Chương III Thông tư 03/2009/TT-BXD: Quy định chi tiết về tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Số hiệu: | 03/2009/TT-BXD | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Xây dựng | Người ký: | Nguyễn Hồng Quân |
Ngày ban hành: | 26/03/2009 | Ngày hiệu lực: | 11/05/2009 |
Ngày công báo: | 21/04/2009 | Số công báo: | Từ số 213 đến số 214 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/08/2019 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án là hình thức chủ đầu tư sử dụng bộ máy của cơ quan, đơn vị mình để trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện dự án hoặc giao cho Ban quản lý dự án do mình thành lập ra để tổ chức quản lý thực hiện dự án cụ thể như sau:
a) Mô hình 1: Chủ đầu tư không thành lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy hiện có của mình để trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện dự án. Mô hình này được áp dụng đối với dự án quy mô nhỏ có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng, khi bộ máy của chủ đầu tư kiêm nhiệm được việc quản lý thực hiện dự án.
b) Mô hình 2: Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án để giúp mình trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện dự án, cụ thể như sau:
- Chủ đầu tư giao cho Ban quản lý dự án hiện có để quản lý thêm dự án mới.
- Trường hợp Ban quản lý dự án hiện có không đủ điều kiện để quản lý thêm dự án mới thì Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án mới để quản lý thực hiện dự án.
2. Trường hợp áp dụng mô hình 1 thì chủ đầu tư sử dụng pháp nhân của mình để trực tiếp quản lý thực hiện dự án. Chủ đầu tư phải có quyết định cử người tham gia quản lý dự án và phân công nhiệm vụ cụ thể, trong đó phải có người trực tiếp phụ trách công việc quản lý dự án. Những người được cử tham gia quản lý dự án làm việc theo chế độ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách.
3. Trường hợp áp dụng mô hình 2 thì phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Ban quản lý dự án do chủ đầu tư thành lập, là đơn vị trực thuộc chủ đầu tư. Quyền hạn, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án do chủ đầu tư giao.
b) Ban quản lý dự án có tư cách pháp nhân hoặc sử dụng pháp nhân của chủ đầu tư để tổ chức quản lý thực hiện dự án.
c) Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án bao gồm giám đốc (hoặc Trưởng ban), các phó giám đốc (hoặc Phó trưởng ban) và lực lượng chuyên môn, nghiệp vụ. Cơ cấu bộ máy của Ban quản lý dự án phải phù hợp với nhiệm vụ được giao và bảo đảm dự án được thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và tiết kiệm chi phí. Các thành viên của Ban quản lý dự án làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
d) Một Ban quản lý dự án có thể được giao đồng thời quản lý thực hiện nhiều dự án nhưng phải bảo đảm từng dự án được theo dõi, ghi chép riêng và quyết toán kịp thời theo đúng quy định của pháp luật.
đ) Ban quản lý dự án hoạt động theo Quy chế do chủ đầu tư ban hành, chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
e) Chủ đầu tư phải cử người có trách nhiệm để chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra Ban quản lý dự án thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ để bảo đảm dự án được thực hiện đúng nội dung và tiến độ đã được phê duyệt. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn diện về những công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật, kể cả những công việc đã giao cho Ban quản lý dự án thực hiện.
4. Chủ đầu tư (trong trường hợp áp dụng mô hình 1), Ban quản lý dự án (trong trường hợp áp dụng mô hình 2) nếu có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định số 12/CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thì được tự thực hiện những công việc thuộc dự án như: lập, thẩm định thiết kế, dự toán; lựa chọn nhà thầu; giám sát thi công xây dựng; kiểm định chất lượng công trình xây dựng,... Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn để thực hiện những công việc thuộc phạm vi quản lý thực hiện dự án.
5. Trường hợp Ban quản lý dự án có tư cách pháp nhân và năng lực chuyên môn thì có thể được giao nhiệm vụ quản lý thực hiện dự án của chủ đầu tư khác khi cơ quan thành lập ra Ban quản lý dự án chính là cấp quyết định đầu tư của dự án đó. Trong trường hợp này cấp quyết định đầu tư phải có quyết định phân giao nhiệm vụ cụ thể và ban hành cơ chế phối hợp giữa chủ đầu tư và Ban quản lý dự án để bảo đảm dự án được thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và hiệu quả. Sau khi công tác xây dựng hoàn thành, Ban quản lý dự án bàn giao công trình cho chủ đầu tư khai thác, sử dụng. Ban quản lý dự án loại này có thể được nhận thầu làm tư vấn quản lý dự án cho chủ đầu tư khác nếu có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và được cơ quan quyết định thành lập ra Ban quản lý dự án cho phép.
1. Chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án là hình thức chủ đầu tư ký hợp đồng thuê một pháp nhân khác làm Tư vấn quản lý dự án. Trong trường hợp này, Chủ đầu tư phải cử cán bộ phụ trách, đồng thời phân giao nhiệm vụ cho các đơn vị thuộc bộ máy của mình thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ đầu tư và quản lý việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.
2. Tư vấn quản lý dự án phải có đủ năng lực phù hợp với công việc đảm nhận theo quy định tại Nghị định số 12/CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
3. Tư vấn quản lý dự án thực hiện các nội dung quản lý thực hiện dự án theo hợp đồng ký với Chủ đầu tư. Hợp đồng thuê tư vấn quản lý dự án phải nêu rõ phạm vi công việc và nội dung quản lý; quyền hạn, trách nhiệm của tư vấn và của chủ đầu tư.
4. Tư vấn quản lý dự án có trách nhiệm tổ chức bộ máy và cử người phụ trách để trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý thực hiện dự án theo hợp đồng đã ký với chủ đầu tư. Tư vấn quản lý dự án phải có văn bản thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của người phụ trách và bộ máy của tư vấn trực tiếp thực hiện quản lý dự án cho chủ đầu tư biết và thông báo tới các nhà thầu khác và tổ chức, cá nhân có liên quan.
5. Tư vấn quản lý dự án được thuê thêm tổ chức, cá nhân khác tham gia thực hiện một số phần việc quản lý thực hiện dự án, nhưng phải được chủ đầu tư chấp thuận.
DETAILED PROVISIONS ON MANAGEMENT OF INVESTMENT PROJECTS ON THE CONSTRUCTION OF WORKS
For state budget-funded projects, investors shall, based on the size and nature of projects and their practical conditions and circumstances, select the forms and models of project management below as appropriate.
Projects funded with capital of other sources are encouraged to refer to and apply these forms and models of project management.
Article 11. Direct management of projects by investors under Articles 33 and 34 of Decree 12/ CP
1. Investors' direct management of projects means that investors use their apparatuses to directly manage project implementation or assign project management units established by them to manage project implementation. Specifically:
a/ Model 1: Investors do not establish project management units but use their existing apparatuses to directly manage project implementation. This model is applicable to small projects capitalized at under VND 7 billion each when investors' apparatuses are capable of managing project implementation.
b/ Model 2: Investors set up project management units to assist them in managing project implementation. Specifically:
- Investors shall assign existing project management units to concurrently manage new projects.
- If existing project management units are ineligible for managing new projects, investors shall set up new project management units to manage project implementation.
2. In model 1, investors shall use their legal persons to directly manage project implementation. Investors shall issue decisions appointing their persons to participate in project management with specific tasks, including persons directly in charge of project management. Persons appointed to participate in project management may work on a part-time or full-time basis.
3. In model 2, the following principles must be adhered to:
a/ Project management units are set up and managed by investors, and have their powers and tasks assigned by investors.
b/ Project management units have the legal entity status or use the investor's legal entity status to manage project implementation.
c/ The organizational structure of a project management unit is composed of the director (or head), deputy directors (or deputy heads) and professional staff members. This organizational structure must suit assigned tasks and ensure the progress, quality and efficiency of the project. Project management unit members may work on a full-time or part-time basis.
d/ A project management unit may be assigned to manage different projects provided that each project is separately monitored and finalized in time in accordance with law.
e/ Project management units shall operate under regulations promulgated by investors and take accountability before investors and law for their assigned tasks and powers.
f/ Investors shall appoint responsible persons to direct, urge and inspect project management units in exercising their powers and performing their tasks in order to ensure that projects are implemented according to approved contents and progress. Investors shall take full responsibility for the jobs under their tasks and powers in accordance with law, including jobs already assigned to project management units.
4. Investors (in model 1) or project management units (in model 2), if having full capabilities as specified in Decree 12/CP and relevant legal documents, may themselves perform such project jobs as formulation and evaluation of designs and estimates; contractor selection; construction supervision or quality inspection of construction works. Investors and project management units may hire consultants to manage the project implementation.
5. Project management units with the legal entity status and professional capability may be assigned to manage the implementation of projects of other investors in case agencies establishing their project management units also decide on investment in those projects. In this case, these agencies shall issue decisions assigning specific tasks and promulgating mechanisms for coordination between investors and project management units to ensure the progress, quality and efficiency of projects. After the construction is completed, project management units shall hand over the works to investors for operation or use. Those project management units may be contracted to act as project management consultants for other investors if they fully satisfy conditions specified by law and are so permitted by agencies deciding on their establishment.
Article 12. Investors' hiring of project management consultants under Articles 33 and 35 of Decree 12/CP
1. Investors' hiring of project management consultants means that investors sign contracts to hire other legal entities to act as project management consultants. In this case, investors shall appoint staff members in charge and assign tasks to their units to perform the tasks and exercise the powers of investors and manage the contract performance by project management consultants.
2. Project management consultants must have full capabilities relevant to jobs they perform under Decree 12/CP.
3. Project management consultants shall perform project implementation management under contracts signed with investors. Contracts on hiring project management consultants must indicate the scope of jobs and management contents as well as powers and responsibilities of consultants and investors.
4. Project management consultants shall organize apparatuses and appoint persons in charge to directly manage project implementation under contracts signed with investors. Project management consultants shall notify in writing the tasks and powers of their persons in charge and apparatuses directly managing projects to investors, other contractors and concerned organizations and individuals.
5. Project management consultants may hire other organizations or individuals to participate in some jobs of project implementation management as approved by investors.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 2. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Điều 10 Nghị định 12/CP
Điều 5. Giấy phép xây dựng tạm quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 12/CP
Điều 6. Về Giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn
Điều 7. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 12/CP
Điều 8. Điều chỉnh giấy phép xây dựng quy định tại Điều 24 Nghị định 12/CP
Điều 10. Phá dỡ công trình xây dựng quy định tại Điều 32 Nghị định 12/CP