Chương II Thông tư 03/2009/TT-BXD: Quy định chi tiết về giấy phép xây dựng
Số hiệu: | 03/2009/TT-BXD | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Xây dựng | Người ký: | Nguyễn Hồng Quân |
Ngày ban hành: | 26/03/2009 | Ngày hiệu lực: | 11/05/2009 |
Ngày công báo: | 21/04/2009 | Số công báo: | Từ số 213 đến số 214 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/08/2019 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Công trình không phải xin giấy phép xây dựng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định 12/CP, bao gồm:
1. Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt;
2. Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thủ trưởng cấp Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư; trừ công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật.
1. Việc cấp giấy phép xây dựng tạm chỉ áp dụng đối với những vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện.
2. Căn cứ tính chất, đặc điểm và thời gian thực hiện quy hoạch xây dựng của từng khu vực, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể quy mô công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
3. Trong nội dung giấy phép xây dựng tạm phải ghi rõ thời gian được phép tồn tại của công trình, hết thời hạn quy định trong giấy phép xây dựng tạm nếu Nhà nước chưa giải phóng mặt bằng thì công trình được phép tồn tại cho đến khi Nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch, khi đó chủ đầu tư phải tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế phá dỡ và chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ công trình.
4. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tạm như quy định đối với các công trình xin cấp giấy phép xây dựng được quy định tại Điều 23 Nghị định 12/CP.
5. Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch áp dụng theo quy định hiện hành; riêng phần xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm thì không được bồi thường.
1. Đối với các trung tâm xã, cụm xã nếu có hướng phát triển thành đô thị, nhưng chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt, thì Uỷ ban nhân dân huyện phải đưa ra các quy định để làm căn cứ cho việc cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng theo quy định.
2. Sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 12/CP được thực hiện theo mẫu tại Phụ lục số 5 của Thông tư này.
Sơ đồ mặt bằng công trình phải thể hiện rõ các kích thước và diện tích chiếm đất của ngôi nhà, các công trình trên lô đất, khoảng cách tới các công trình xung quanh và các điểm đấu nối điện, thông tin liên lạc, cấp - thoát nước với các công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng bên ngoài (nếu có). Trên bản vẽ phải ghi rõ tên chủ nhà, địa chỉ nơi ở, địa điểm xây dựng và tên, địa chỉ người vẽ sơ đồ đó.
1. Khi có nhu cầu điều chỉnh thiết kế xây dựng công trình khác với nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp về: vị trí xây dựng công trình, cốt nền xây dựng công trình; các chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; diện tích xây dựng; tổng diện tích sàn; chiều cao công trình; số tầng (đối với công trình dân dụng) và những nội dung khác được ghi trong giấy phép xây dựng, chủ đầu tư phải xin điều chỉnh giấy phép xây dựng trước khi thi công xây dựng công trình theo nội dung điều chỉnh. Những thay đổi khác thì không phải xin điều chỉnh giấy phép xây dựng đã cấp.
2. Cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh giấy phép xây dựng và chịu trách nhiệm về nội dung cho phép điều chỉnh giấy phép xây dựng. Nội dung điều chỉnh giấy phép xây dựng được ghi bổ sung vào mục “gia hạn, điều chỉnh” hoặc bằng phụ lục kèm theo Giấy phép xây dựng đã cấp cho chủ đầu tư.
Những công trình xây dựng thuộc đối tượng được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 19 của Nghị định 12/CP, trước khi khởi công xây dựng chủ đầu tư phải gửi văn bản thông báo ngày khởi công kèm theo các bản vẽ mặt bằng xây dựng, mặt bằng móng, mặt đứng chính công trình cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng theo phân cấp và Uỷ ban nhân dân cấp xã biết, để theo dõi và quản lý theo quy định. Đối với công trình phải lập dự án thì ngoài các tài liệu nêu trên, còn phải gửi văn bản tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.
1. Thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình:
a) Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định phá dỡ công trình để giải phóng mặt bằng theo quy hoạch xây dựng và các công trình phải cưỡng chế phá dỡ theo quy định của pháp luật.
b) Chủ đầu tư dự án, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý, sử dụng công trình quyết định phá dỡ công trình được quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 12/CP.
2. Phương án phá dỡ công trình:
a) Việc phá dỡ công trình phải được thực hiện theo phương án phá dỡ. Người quyết định phá dỡ công trình có trách nhiệm phê duyệt phương án phá dỡ.
b) Người quyết định phá dỡ công trình có trách nhiệm tổ chức lập phương án phá dỡ hoặc thuê tư vấn lập phương án phá dỡ công trình.
c) Phương án phá dỡ công trình phải thể hiện được các biện pháp, quy trình phá dỡ; các trang - thiết bị phục vụ phá dỡ, biện pháp che chắn để đảm bảo an toàn về tính mạng và tài sản, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, trình tự, tiến độ, kinh phí phá dỡ.
d) Việc phá dỡ công trình phải do đơn vị có năng lực và kinh nghiệm thực hiện. Đơn vị phá dỡ công trình phải thực hiện theo phương án phá dỡ đã được phê duyệt, bảo đảm an toàn cho người, tài sản và các công trình lân cận. Trước khi phá dỡ, đơn vị phá dỡ phải thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp xã và các chủ công trình lân cận biết.
DETAILED PROVISIONS ON CONSTRUCTION PERMITS
Article 4. Works not subject to construction permits under Point b. Clause 1, Article 19 of Decree 12/CP
Works not subject to construction permits under Point b. Clause 1, Article 19 of Decree 12/ CP include:
1. Works to be constructed in lines not running through urban centers but conformable with approved construction plannings.
2. Works under construction investment projects in which investment has been decided by the Prime Minister, ministers, heads of ministerial-level agencies or presidents of People's Committees at all levels, except works only subject to formulation of econo-technical reports.
Article 5. Temporary construction permits under Clause 2. Article 19 of Decree 12/CP
1. Temporary construction permits are only required in areas for which approved construction plannings have been publicized but not yet implemented.
2. Based on the nature, characteristics and period of implementation of a construction planning in each region, the provincial-level People's Committee shall specify the size of works to be granted temporary construction permits to suit the local practical situation.
3. A temporary construction permit must indicate the duration of existence of a work. Upon the expiration of the duration indicated in the permit, if the ground has not yet been cleared, such work is allowed to exist until the State clears the ground for planning implementation. Then the investor shall voluntarily dismantle the work or be coerced to do so and bear all expenses for dismantlement.
4. The competence to grant temporary construction permits is similar to that for works subject to construction permits under Article 23 of Decree 12/CP.
5. The compensation for ground clearance for planning implementation must comply with current regulations; particularly, compensation will not be paid for works constructed under temporary construction permits.
Article 6. Permits for the construction of rural houses
1. For commune or commune cluster centers to be possibly developed into urban centers for which approved construction plannings are not yet available, district People's Committees shall issue regulations as a basis for the grant of construction permits and management of construction order as prescribed.
2. The plan of the work construction ground under Clause 3. Article 21 of Decree 12/CP shall be made according to a form provided in Appendix 5 to this Circular (not printed herein).
Such a plan must indicate sizes and land-occupying area of the house, works on the land lot. distances to surrounding works, and points for connecting electricity, communication, water supply and drainage to outside public technical infrastructure facilities (if any). The drawing must indicate the name of the house owner, address of residence and construction location, and the name and address of the drawer.
Article 7. Competence to grant construction permits under Clause 1. Article 23 of Decree 12/CP
Provincial-level People's Committees may grant or authorize directors of provincial-level Construction Services to grant construction permits for construction works mentioned in Clause 1, Article 23 of Decree 12/CP.
Article 8. Adjustment of construction permits under Article 24 of Decree 12/CP
1. When wishing to adjust construction designs under granted construction permits regarding construction location of the work or foundation level for construction of the work; red marking lines or construction marking lines; construction area; total floor area; height of the work; number of stories (for civil works) or other details, investors shall apply for the modification of construction permits before constructing works according to adjusted designs. For other changes, investors are not required to apply for the modification of granted construction permits.
2. Agencies which have granted construction permits have the competence to modify construction permits and shall take responsibility for modifications. Modification of a construction permit shall be written in the "extension, modification" section or in an appendix to the construction permit already granted to the investor.
Article 9. Construction management for works exempt from construction permits under Clause 1, Article 19 of Decree 12/CP
Before starting the construction of works exempt from construction permits under Points b. c and d. Clause 1. Article 19 of Decree 12/CP. investors shall notify in writing the dates of starting construction, enclosed with drawings of construction plans, base plans and main vertical sections of works, to agencies competent to grant construction permits as decentralized and commune-level People's Committees for information, monitoring and management under regulations. For works subject to project formulation, apart from the above documents, written opinions of agencies managing specialized construction works on their basic designs are required.
Article 10. Dismantlement of construction works under Article 32 of Decree 12/CP
1. Competence to decide on the dismantlement of works:
a/ People's Committees at all levels may decide to dismantle works for ground clearance under construction plannings and works subject to coercive dismantlement under law.
b/ Investors of projects or owners, managers or users of works may decide to dismantle works mentioned in Clause 1 Article 32 of Decree 12/ CP.
2. Work dismantlement plans:
a/ The dismantlement of a work must have a dismantlement plan. The person deciding to dismantle a work shall approve the dismantlement plan.
b/ The person deciding to dismantle a work shall draw up the dismantlement plan or hire a consultant to do so.
c/ A work dismantlement plan must indicate dismantlement measures and process; dismantlement equipment and shielding measures to ensure safety for people, property, security, order and environmental sanitation, and dismantlement order, progress and funds.
d/ A work must be dismantled by a capable and experienced unit under an approved dismantlement plan, ensuring safety for people, property and adjacent works. Before dismantling a work, it shall notify the commune-level People's Committee and owners of adjacent works of the dismantlement.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 2. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Điều 10 Nghị định 12/CP
Điều 5. Giấy phép xây dựng tạm quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 12/CP
Điều 6. Về Giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn
Điều 7. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 12/CP
Điều 8. Điều chỉnh giấy phép xây dựng quy định tại Điều 24 Nghị định 12/CP
Điều 10. Phá dỡ công trình xây dựng quy định tại Điều 32 Nghị định 12/CP