Chương V Thông tư 01/2023/TT-VPCP: Chia sẻ dữ liệu giữa hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh và cổng dịch vụ công quốc gia
Số hiệu: | 01/2023/TT-VPCP | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Văn phòng Chính phủ | Người ký: | Trần Văn Sơn |
Ngày ban hành: | 05/04/2023 | Ngày hiệu lực: | 25/05/2023 |
Ngày công báo: | 19/04/2023 | Số công báo: | Từ số 671 đến số 672 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin, Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Áp dụng mã QR trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính
Ngày 05/4/2023 Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ban hành Thông tư 01/2023/TT-VPCP quy định một số nội dung và biện pháp thi hành trong số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
Áp dụng mã QR trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính
Cụ thể, việc áp dụng mã QR trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện như sau:
Việc áp dụng cung cấp mã QR trong tiếp nhận thủ tục hành chính phải bảo đảm theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7322:2009 (ISO/IEC 18004:2006) về Công nghệ thông tin - Kỹ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động - Yêu cầu kỹ thuật đối với mã hình QR code 2005.
Trong đó, mã QR được in ở góc trên bên trái của các giấy tờ được xuất bản từ dữ liệu của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh cho tổ chức, cá nhân cung cấp các dữ liệu tối thiểu sau:
- Mã số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính.
- Mã thủ tục hành chính.
- Mã định danh của tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính.
- Tên giấy tờ được xuất bản.
- Tên hệ thống thông tin cung cấp dữ liệu.
- Thời điểm xuất bản.
- Trường hợp là Giấy tiếp nhận và hẹn trả kết quả, mã QR có cung cấp thêm dữ liệu về ngày hẹn trả kết quả.
- Trường hợp là Kết quả giải quyết thủ tục hành chính, mã QR có cung cấp thêm dữ liệu về thời hạn, phạm vi có hiệu lực (nếu có).
Hoàn trả đối với các khoản thu phí, lệ phí, thu phạt
Khi người dân có yêu cầu hoàn trả số tiền đã nộp nhầm, nộp thừa, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị hoàn trả theo quy định.
Việc thực hiện đề nghị hoàn trả đối với giao dịch thanh toán các khoản thu phí, lệ phí, thu phạt đã được hạch toán vào tài khoản cơ quan thu tại Kho bạc Nhà nước trên cổng Dịch vụ công quốc gia như sau:
- Cán bộ được phân quyền “Lập chứng từ hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước” thực hiện việc lập chứng từ tại chức năng quản trị đối với mã giao dịch thanh toán trên cổng Dịch vụ công quốc gia.
(Trường hợp cơ quan có thẩm quyền gửi chứng từ hoàn sang Kho bạc Nhà nước thì sử dụng mẫu chứng từ hoàn trả theo quy định của Bộ Tài chính).
- Cán bộ được phân quyền “Phê duyệt chứng từ hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước” phê duyệt chứng từ tại chức năng quản trị.
- Chuyển lệnh hoàn trả sang Kho bạc Nhà nước. Cán bộ được phân công lập chứng từ, phê duyệt, theo dõi tình hình, kết quả xử lý của Kho bạc Nhà nước trên chức năng quản trị của cổng Dịch vụ công quốc gia.
Xem chi tiết Thông tư 01/2023/TT-VPCP có hiệu lực từ ngày 25/5/2023, điểm đ khoản 1 Điều 27 Thông tư 01/2023/TT-VPCP triển khai thực hiện từ ngày 01/01/2024.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh được hợp nhất, nâng cấp từ Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh đáp ứng các yêu cầu nghiệp vụ sau:
1. Cung cấp thông tin về thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến.
2. Xác thực người dùng theo phương thức tích hợp với hệ thống xác thực của Cổng Dịch vụ công quốc gia.
3. Tiếp nhận hồ sơ dịch vụ công trực tuyến mức độ toàn trình hoặc một phần do tổ chức, cá nhân thực hiện trên Hệ thống hoặc qua kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
4. Quản lý toàn bộ quá trình giải quyết thủ tục hành chính tiếp nhận từ Bộ phận Một cửa, Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh; tự động sinh mã số hồ sơ thủ tục hành chính, mã giấy tờ số hóa để theo dõi việc xử lý hồ sơ, trả kết quả trên cơ sở ghi nhận từng bước thực hiện của quá trình theo thời gian thực và lưu trữ thông tin lịch sử của việc giải quyết thủ tục hành chính.
5. Tra cứu thông tin theo các mức độ xác thực:
a) Mức độ không đòi hỏi xác thực: Các thông tin về mã số hồ sơ thủ tục hành chính và mức độ hoàn thành việc giải quyết thủ tục hành chính;
b) Mức độ đã được xác thực: Cung cấp thông tin trạng thái giải quyết thủ tục hành chính của người dùng đến cấp độ phòng, ban chuyên môn; tình hình, kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dùng; các thông tin, hồ sơ điện tử của người dùng đã cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh.
6. Hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện thủ tục hành chính.
7. Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính.
8. Đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính, việc giải quyết phản ánh, kiến nghị của cơ quan nhà nước theo kết quả tiếp nhận, giải quyết hồ sơ được Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh ghi nhận.
9. Công khai tình trạng giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp tình trạng giải quyết thủ tục hành chính cho Cổng Dịch vụ công quốc gia để công khai theo quy định của pháp luật.
10. Lưu giữ dữ liệu giải quyết thủ tục hành chính tại Kho dữ liệu hồ sơ thủ tục hành chính, bao gồm các dữ liệu về:
a) Hồ sơ tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính;
b) Thông tin lịch sử của việc giải quyết thủ tục hành chính;
c) Kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ giải quyết thủ tục hành chính do bộ, cơ quan, địa phương tự thực hiện;
d) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương chủ quản hệ thống trong trường hợp kết quả này không được lưu vào cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành;
đ) Kết quả chứng thực bản sao điện tử từ bản chính trong trường hợp địa phương tự thực hiện;
e) Thông tin dạng đường dẫn đối với các dữ liệu liên quan đến tổ chức, cá nhân có tài khoản trên hệ thống được lưu tại các Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
11. Cung cấp Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân theo tài khoản để hỗ trợ tổ chức, cá nhân theo dõi, quản lý, lưu giữ thông tin, dữ liệu điện tử liên quan đến giao dịch hành chính của tổ chức, cá nhân đó.
12. Thống kê, tổng hợp tình hình cung cấp, giải quyết thủ tục hành chính.
13. Xuất bản dữ liệu, chuyển đổi hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử sang hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính bản giấy phục vụ cho việc lưu, đối chiếu thông tin hoặc xuất trình cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra thông tin về hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính hoặc cung cấp cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu tra cứu, xác minh thông tin trong phạm vi quy định của pháp luật.
14. Kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin theo các yêu cầu được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 12 của Điều này với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
15. Kết nối, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống quản lý văn bản và điều hành nhằm hỗ trợ việc giải quyết thủ tục hành chính, trích xuất dữ liệu kết quả giải quyết thủ tục hành chính là văn bản điện tử.
16. Kết nối, tích hợp với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia để cung cấp thông tin về tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong kỳ báo cáo.
17. Kết nối, chia sẻ dữ liệu khoản thu với Hệ thống thông tin của Kho bạc Nhà nước, Thuế để thực hiện thanh toán trực tuyến phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính trong thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
18. Các yêu cầu nghiệp vụ khác theo quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1. Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân là cách thức tổ chức dữ liệu, quản lý, lưu giữ dữ liệu của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh, với giao diện hiển thị giúp quản lý dữ liệu điện tử của từng tổ chức, cá nhân theo tài khoản sử dụng.
2. Các dữ liệu được thể hiện trong Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, bao gồm:
a) Dữ liệu về thông tin người làm thủ tục, chủ sở hữu hồ sơ, lưu trữ dưới dạng dữ liệu đặc tả để định danh chủ hồ sơ như: Chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân (đối với cá nhân) hoặc số hộ chiếu (hoặc số giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế) của người nước ngoài, Mã số thuế/Mã số doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp);
b) Dữ liệu hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công đã được tiếp nhận và xử lý thành công;
c) Dữ liệu về tiến trình, lịch sử xử lý, nội dung, tệp tin trong quá trình xử lý hồ sơ;
d) Kết quả hoặc đường dẫn kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử;
đ) Kết quả chứng thực bản sao điện tử từ bản chính;
e) Các dữ liệu đặc tả khác của giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính được số hóa;
g) Tệp tin do tổ chức, cá nhân có chữ ký số chủ động cập nhật.
3. Việc phân quyền truy cập, khai thác dữ liệu của tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy chế hoạt động của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh. Các dữ liệu của tổ chức, cá nhân được hiển thị phù hợp với mức độ phân quyền khai thác dữ liệu để bảo đảm nguyên tắc về bảo vệ bí mật đời tư, bảo vệ dữ liệu cá nhân và quy định về trách nhiệm, các hành vi không được làm trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
1. Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đồng bộ với Cổng Dịch vụ công quốc gia như sau:
a) Các kết quả số hóa được đồng bộ gồm: Kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương; kết quả số hóa thành phần hồ sơ thủ tục hành chính đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết thành công; bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính được bộ, cơ quan, địa phương thực hiện; các thông tin khác (nếu có);
b) Việc đồng bộ phải bảo đảm các trường thông tin, dữ liệu sau: Mã số giấy tờ; tên giấy tờ; tệp tin đính kèm hoặc đường dẫn đến tệp tin; các dữ liệu đặc tả khác theo mức độ quản lý, giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công;
c) Việc đồng bộ kết quả số hóa được thực hiện theo thời gian thực.
2. Cổng Dịch vụ công quốc gia chia sẻ với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính:
a) Đồng bộ danh mục kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh theo yêu cầu của bộ, ngành, địa phương;
b) Chia sẻ dữ liệu về giấy tờ cho Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh trong trường hợp bộ, cơ quan, địa phương yêu cầu kiểm tra để giải quyết thủ tục hành chính. Căn cứ mã giấy tờ số hóa do bộ, cơ quan, địa phương cung cấp, Cổng Dịch vụ công quốc gia chia sẻ: Mã số giấy tờ, tên giấy tờ, tệp tin đính kèm hoặc đường dẫn đến tệp tin;
c) Việc đồng bộ được thực hiện tự động theo tần suất phù hợp với năng lực của Cổng Dịch vụ công quốc gia và thực hiện đồng bộ theo yêu cầu tại thời điểm tổ chức, cá nhân kiểm tra phục vụ tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến.
3. Việc tái sử dụng kết quả số hóa được thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Khai thác từ Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu thuộc thẩm quyền phạm vi quản lý của chính bộ, cơ quan, địa phương;
b) Khai thác từ các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu có kết nối song phương với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh;
c) Khai thác từ dữ liệu được chia sẻ qua Cổng Dịch vụ công quốc gia.
1. Việc áp dụng cung cấp mã QR trong tiếp nhận thủ tục hành chính phải bảo đảm theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7322:2009 (ISO/IEC 18004:2006) về Công nghệ thông tin - Kỹ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động - Yêu cầu kỹ thuật đối với mã hình QR code 2005.
2. Mã QR được in ở góc trên bên trái của các giấy tờ được xuất bản từ dữ liệu của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh cho tổ chức, cá nhân cung cấp các dữ liệu tối thiểu sau:
a) Mã số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính;
b) Mã thủ tục hành chính;
c) Mã định danh của tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính;
d) Tên giấy tờ được xuất bản;
đ) Tên hệ thống thông tin cung cấp dữ liệu;
e) Thời điểm xuất bản;
g) Trường hợp là Giấy tiếp nhận và hẹn trả kết quả, mã QR có cung cấp thêm dữ liệu về ngày hẹn trả kết quả;
h) Trường hợp là Kết quả giải quyết thủ tục hành chính, mã QR có cung cấp thêm dữ liệu về thời hạn, phạm vi có hiệu lực (nếu có).
1. Các cơ quan thu phải bảo đảm thông tin định danh khoản thu cụ thể như sau:
a) Mã định danh khoản thu được xác định bằng mã số hồ sơ thủ tục hành chính hoặc số quyết định đối với khoản thu khác do cơ quan giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công cấp, bảo đảm tính duy nhất trên toàn quốc;
b) Mã cơ quan thu: Mã định danh điện tử cơ quan do bộ, ngành, địa phương cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
c) Tên cơ quan thu;
d) Mã thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
đ) Mã phí hoặc mã lệ phí hoặc mã loại hình thu phạt xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định danh mục mà phí, lệ phí, xử lý vi phạm hành chính của Kho bạc Nhà nước.
Trường hợp chưa có mã phí, lệ phí thì thay thế bằng Mã loại giao dịch thanh toán quy định tại khoản 4 Điều này.
e) Số tiền phải thu;
g) Loại tiền phải thu;
h) Tên cá nhân, tổ chức có nghĩa vụ tài chính;
i) Thời hạn nộp tiền (nếu có);
k) Mã số thuế của cá nhân, tổ chức có nghĩa vụ tài chính (nếu có);
l) Mã CITAD;
m) Số tài khoản của cơ quan thu tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng;
n) Tên tài khoản của cơ quan thu;
o) Nội dung thông tin khác theo quy định của ngành, lĩnh vực.
2. Chứng từ thanh toán
Chứng từ thanh toán của ngân hàng, trung gian thanh toán tạo lập trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công hoặc các khoản thu khác qua Cổng Dịch vụ công quốc gia bao gồm đầy đủ các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Khi lập lệnh thanh toán chuyển số tiền đã thu về phí, lệ phí, xử phạt vi phạm hành chính để chuyển tiền về tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng hoặc tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước hoặc vào ngân sách nhà nước, các Ngân hàng, trung gian thanh toán bảo đảm trường “Nội dung” của lệnh thanh toán theo cấu trúc như sau:
<Mã giao dịch>+<Mã định danh khoản thu>+<Mã CITAD>+<Mã Thủ tục hành chính>+<Mã cơ quan thu>+<Số tiền>+<Mã phí/lệ phí/xử phạt vi phạm hành chính>
4. Cổng Dịch vụ công quốc gia cấp tự động mã giao dịch theo định dạng:
G22.99.X-YYMMDDZZZZZZ.
Trong đó, G22.99.X là Mã loại giao dịch thanh toán, bao gồm: G22.99.1: Thu phạt; G22.99.2: Thu phí, lệ phí thủ tục hành chính; G22.99.3: Thu thuế; G22.99.4: Thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; G22.99.5: Thanh toán tiền điện; G22.99.6: Thanh toán viện phí; G22.99.7: Thu tạm ứng án phí; G22.99.8: Thanh toán học phí và các loại giao dịch thanh toán khác.
YYMMDD là số thể hiện năm, tháng, ngày phát sinh giao dịch.
ZZZZZZ là số thứ tự giao dịch trong ngày.
Danh mục mã loại giao dịch thanh toán qua hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia được thực hiện thống nhất theo hướng dẫn tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, tích hợp với hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia khi phát triển các dịch vụ công mới.
5. Khuyến khích các hình thức thu khác sử dụng mã giao dịch thống nhất do Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công sinh ra theo cấu trúc <Mã định danh điện tử cơ quan thu>.X- YYMMDDZZZZZZ.
6. Việc thanh toán điện tử giữa ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đến tài khoản thụ hưởng của cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước đối với phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác trong thực hiện thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 107/2021/NĐ-CP hoặc pháp luật chuyên ngành.
1. Ngân hàng, trung gian thanh toán cập nhật đầy đủ, kịp thời trạng thái giao dịch thanh toán trên Cổng Dịch vụ công quốc gia phục vụ công tác quản trị, rà soát, đối chiếu và hỗ trợ hạch toán giao dịch thanh toán trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
a) Trạng thái giao dịch bao gồm: khởi tạo, khởi tạo thất bại, đang xử lý, thanh toán thất bại, thanh toán thành công, giao dịch thất bại, giao dịch thành công;
b) Trạng thái hạch toán gồm: thành công, thất bại.
2. Ngân hàng, trung gian thanh toán rà soát các giao dịch thanh toán ở trạng thái “Đang xử lý” đến ngày T-1 (ngày trước ngày rà soát); bảo đảm việc đồng bộ, cập nhật trạng thái kết thúc giao dịch (thành công hoặc thất bại) trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
3. Các bộ, ngành, địa phương thường xuyên rà soát, đối chiếu các trạng thái giao dịch thanh toán, trạng thái hạch toán thông qua tài khoản được phân quyền theo dõi, tra soát dữ liệu thanh toán trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Trường hợp, giao dịch thanh toán qua Hệ thống thanh toán của Cổng Dịch vụ công quốc gia được ghi nhận là đã thực hiện thành công, nhưng chứng từ điện tử chưa được đồng bộ về Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh, bộ, ngành, địa phương sử dụng tài khoản quản trị thực hiện gửi yêu cầu phối hợp xử lý đồng bộ chứng từ điện tử tới ngân hàng và trung gian thanh toán. Khi hoàn thành việc xử lý, cập nhật trạng thái “Đã nhận chứng từ” trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
4. Bộ, ngành, địa phương đồng bộ trạng thái “Đã nhận tiền” khi giao dịch thanh toán qua Cổng Dịch vụ công quốc gia được hạch toán về tài khoản thụ hưởng của cơ quan thu đặt tại ngân hàng thương mại.
Kho bạc Nhà nước đồng bộ trạng thái “Tiền đã về Kho bạc Nhà nước” khi giao dịch thanh toán qua Cổng Dịch vụ công quốc gia được hạch toán về tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
1. Chuyển tiền không thành công về tài khoản của cơ quan thu.
Các ngân hàng, trung gian thanh toán không hoàn tiền cho khách hàng trong trường hợp giao dịch thành công, đã có chứng từ điện tử gửi Cổng Dịch vụ công quốc gia và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh, trừ trong trường hợp được sự đồng ý của cơ quan thu.
Trên cơ sở các khoản thu chưa hạch toán được vào tài khoản của cơ quan thu tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng, cơ quan thu có trách nhiệm rà soát, gửi yêu cầu tới các ngân hàng, trung gian thanh toán. Trong vòng 01 ngày làm việc, ngân hàng, trung gian thanh toán tiếp nhận yêu cầu, phản hồi thông tin, có phương án xử lý để hạch toán về tài khoản của cơ quan thu.
2. Trường hợp việc hạch toán không thành công do thông tin hạch toán của cơ quan thu không chính xác do ngân hàng, trung gian thanh toán phát hiện, cung cấp thông tin, cơ quan thu có trách nhiệm làm việc với ngân hàng, trung gian thanh toán thực hiện cập nhật, điều chỉnh trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh; đồng thời, gửi thông tin yêu cầu hạch toán cho ngân hàng, trung gian thanh toán để thực hiện hạch toán về tài khoản của cơ quan thu.
1. Khi người dân có yêu cầu hoàn trả số tiền đã nộp nhầm, nộp thừa, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị hoàn trả theo quy định.
2. Việc thực hiện đề nghị hoàn trả đối với giao dịch thanh toán các khoản thu phí, lệ phí, thu phạt đã được hạch toán vào tài khoản cơ quan thu tại Kho bạc Nhà nước trên Cổng Dịch vụ công quốc gia như sau:
a) Cán bộ được phân quyền “Lập chứng từ hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước” thực hiện việc lập chứng từ tại chức năng quản trị đối với mã giao dịch thanh toán trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền gửi chứng từ hoàn sang Kho bạc Nhà nước thì sử dụng mẫu chứng từ hoàn trả theo quy định của Bộ Tài chính;
b) Cán bộ được phân quyền “Phê duyệt chứng từ hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước” phê duyệt chứng từ tại chức năng quản trị;
c) Chuyển lệnh hoàn trả sang Kho bạc Nhà nước. Cán bộ được phân công lập chứng từ, phê duyệt, theo dõi tình hình, kết quả xử lý của Kho bạc Nhà nước trên chức năng quản trị của Cổng Dịch vụ công quốc gia.
DATA SHARING BETWEEN THE ADMINISTRATIVE PROCEDURE INFORMATION SYSTEMS OF MINISTERIAL AND PROVINCIAL AGENCIES AND THE NATIONAL PUBLIC SERVICE PORTAL
Article 23. Professional requirements for ministerial and provincial administrative procedure information systems
The administrative procedure information systems of ministerial and provincial agencies shall be consolidated and upgraded from public service portals and electronic one-stop information system for ministerial and provincial agencies to meet the following professional requirements:
1. Provide information on administrative procedures and online public services.
2. Authenticate users by integrating with the authentication system of the National Public Service Portal.
3. Receive dossiers of wholly or partially online public services made by organizations and individuals on the System or through connection with the National Public Service Portal.
4. Manage the entire process of handling administrative procedures received from the One-Stop Department, the National Public Service Portal, the Administrative procedure information systems of ministerial and provincial agencies; Automatically generate codes of administrative procedure codes, digitized document codes to monitor the processing of the dossier, return results on the basis of recording each step of the process in real time and store historical information of administrative procedure handling.
5. Look up information by authentication levels:
a) Authentication not required: code of administrative procedure dossier and levels of completion of administrative procedures;
b) Authenticated: Provide information on the administrative procedure statuses of users to specialized departments and divisions; situation, results of settling reflections and recommendations of users; information and electronic dossiers of users which have been provided on the National Public Service Portal, ministerial and provincial administrative procedure information systems.
6. Guide and support the following of administrative procedures.
7. Receive feedback and recommendations of people and enterprises on administrative procedures.
8. Evaluate the handling of administrative procedures, the feedbacks of regulatory agencies according to the results of receiving and settling dossiers recorded by the Administrative procedure information systems of ministerial and provincial agencies.
9. Disclose the administrative procedure status, provide it to the National Public Service Portal for disclosure in accordance with law.
10. Store data on the administrative procedure handling in Data Storages of Administrative procedure dossiers, including data on:
a) Dossiers of receipt and handling of administrative procedures;
b) Historical information on the handling of administrative procedures;
c) Results of administrative procedure document digitization carried out by ministries, agencies and local authorities themselves;
d) Results of handling administrative procedures within the competence of ministries, ministerial agencies and local authorities in charge of the system, in case these results are not stored in national databases or specialized databases;
dd) Results of certification of electronic copies from originals, in case the local authorities do it themselves;
e) Information in the form of links for data related to organizations and individuals having accounts on the system stored in national databases and specialized databases.
11. Provide account-based electronic data management services for organizations and individuals to support organizations and individuals to monitor, manage and store electronic information and data related to administrative transactions of such organizations and individuals.
12. Consolidate the status of provision and handling of administrative procedures.
13. Publish data, convert electronic administrative procedure documents and results into physical electronic administrative procedures document and results to be stored and compared or presented to competent agencies to verify information about such administrative procedure documents and results or provide to organizations and individuals wishing to look up and verify information within the scope prescribed by law.
14. Connect, integrate and share information according to the requirements specified in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 and 12 of this Article with the National Public Service Portal.
15. Connect and share data with the document administration system to support the handling of administrative procedures, extract data on the administrative procedure results which are electronic documents.
16. Connect and integrate with the National Reporting and Information System to provide information on the administrative procedure status and results in the reporting period.
17. Connect and share revenue data with the Information System of the State Treasury and Tax Authorities to make online payment of fees, charges and financial obligations in carrying out administrative procedures and providing public services.
18. Other professional requirements as decided by Ministers, Heads of ministerial agencies, Presidents of provincial People's Committees.
Article 24. Electronic storages of organizations and individuals on the Administrative procedure information systems of ministerial and provincial agencies
1. Electronic storage of an organization or individual is used to organize data, manage and store data of the Administrative procedure information systems of ministerial and provincial agencies, with a display interface supporting management of electronic data of each organization or individual by user account.
2. The data shown in the electronic storage of the organization or individual shall comply with the regulations of Clause 3 Article 16 of Decree No. 45/2020/ND-CP dated April 08, 2020 on administrative procedures by electronic means. To be specific:
a) Data on information of the person who follow procedures and dossier holder, stored in the form of metadata to identify the dossier holder such as: ID card/citizen identity card (for individuals) or passport number (or number of a passport alternative) of foreigners, taxpayer identification number (for enterprises);
b) Data on dossiers of following administrative procedures and public services which have been successfully received and processed;
c) Data on the process, processing history, contents and files during the processing of dossiers;
d) Results or links to results of handling electronic administrative procedures;
dd) Results of certification of electronic copies from the original;
e) Other metadata of digitized administrative procedure documents and results;
g) Files with digital signatures actively updated by organizations and individuals.
3. The authorization of data access of organizations and individuals shall comply with the operation regulations of the Administrative procedure information systems of ministerial and provincial agencies. The displayed data of organizations and individuals must be conformable to data access hierarchy to ensure the principles of protection of privacy and personal data protection and regulations on responsibilities and acts not to be done in receiving and handling administrative procedures by electronic means.
Article 25. Connecting and sharing digital results between the Ministerial and provincial administrative procedure information systems and the National Public Service Portal
1. The Ministerial and provincial administrative procedure information systems shall be synchronized with the National Public Service Portal as follows:
a) The synchronized digitization results include: results of handling administrative procedures under the competence of ministries, ministerial agencies and local authorities; results of digitizing administrative procedure documents that have been successfully received and processed by competent agencies; certified true electronic copies extracted from master register or certified true electronic copies of the original made by ministries, agencies or local authorities; other information (if any);
b) The following information and data fields must be ensured when synchronizing: Document code; document’s name; attachments or links to the file; other metadata depending on the level of management, handling of administrative procedures and provision of public services;
c) The synchronization of digitization results shall be carried out in real time.
2. The National Public Service Portal shall share with the Ministerial and provincial administrative procedure information systems during administrative processes:
a) Synchronize the list of administrative procedure results in the electronic storages of organizations and individuals on the National Public Service Portal with the ministerial and provincial administrative procedure information systems at the request of ministries, central and local authorities;
b) Share data on documents for the Ministerial and provincial administrative procedure information systems in case ministries, agencies and local authorities request inspection to handle administrative procedures. Based on the digitized document codes provided by ministries, agencies and local authorities, the National Public Service Portal shall share: Document’s code, document’s name, attachments or links to file;
c) The synchronization shall be carried out automatically with a frequency suitable for the capacity of the National Public Service Portal and requirements at the time of inspection by organizations and individuals in service of receiving and handling administrative procedures and online public services.
3. The reuse of digitized results shall be carried out in order of priority as follows:
a) Exploit from the administrative procedure information systems, information systems and databases under the management of ministries, agencies and local authorities;
b) Exploit from information systems and databases bilaterally connected to the ministerial and provincial administrative procedure information systems;
c) Exploit from data shared through the National Public Service Portal.
Article 26. Applying QR codes during administrative processes
1. The application of QR codes in receiving administrative procedures must comply with Vietnamese standard TCVN 7322: 2009 (ISO / IEC 18004: 2006) on Information technology - Automatic identification and data capture techniques - QR code 2005 bar code symbology specification.
2. QR codes are printed in the upper left corner of documents published from the data of the Ministerial and provincial administrative procedure information systems for organizations and individuals providing at least the following data:
a) Code of administrative procedure document;
b) Code of administrative procedure;
c) Identification code of organization or individual following administrative procedure;
d) Name of the published document;
dd) Name of the information system for data provision;
e) Time of publication;
g) In case it is an appointment note, the QR code provides additional data on the date of appointment to return results;
h) In case it is the administrative procedure result, the QR code provides additional data on the time limit and scope of effect (if any).
1. Collecting agencies must ensure specific revenue identifier as follows:
a) Revenue identifier shall be determined by code of administrative procedure dossier or decision numbers of other revenues issued by agencies handling administrative procedures and providing public services, ensuring its uniqueness nationwide;
b) Collecting agency code is the electronic identification code of the agency updated by ministries, central and local authorities on the National Database on administrative procedures;
c) Collecting agency’s name;
d) Administrative procedure code on the National Database on administrative procedures;
dd) Codes of fees or charges or fines complying with regulations on the list of fees, charges and fines of the State Treasury.
In case there is no code of fees or charges, it shall be replaced with the code of payment transaction specified in Clause 4 of this Article.
e) Amount receivable;
g) Currency receivable;
h) Name of individual or organization having financial obligations;
i) Time limit for payment (if any);
k) Taxpayer identification number of individual or organization having financial obligations (if any);
l) CITAD code;
m) Account number of the collecting agency at the State Treasury or bank;
n) Account name of the collecting agency;
o) Other information as prescribed by sectors or fields.
2. Payment documents
Payment documents of banks, payment service providers created during administrative processes, public services or other revenues through the National Public Service Portal shall include all information specified in Clause 1 of this Article.
3. When making a payment order to transfer the collected fees, charges or fines to the accounts designated for collecting fees, charges of the collecting organizations opened at credit institutions or the fee collection accounts pending transfer to the state budget of the collecting organizations opened at the State Treasury or to the state budget, banks and payment service providers, the "Content" field of the payment order must be ensured according to the following structure:
<Transaction code>+<Revenue identifier>+<CITAD code>+<Administrative procedure code>+<Collecting agency code>+<Amount>+<Fee/charge/fine code>
4. The National Public Service Portal shall automatically issue transaction codes in the following format:
G22.99.X-YYMMDDZZZZZZ.
In particular, G22.99.X is the Payment Transaction Code, including: G22.99.1: Collection of penalties; G22.99.2: Collection of fees and charges for administrative procedures; G22.99.3: Collection of taxes; G22.99.4: Collection of premiums of social insurance and health insurance; G22.99.5: Payment of electricity bills; G22.99.6: Payment of hospital fees; G22.99.7: Advance collection of court fees; G22.99.8: Payment of tuition and other types of payment transactions.
YYMMDD is the number that represents the year, month, and date on which the transaction arose.
ZZZZZZ is the ordinal number of the transaction in that day.
The list of codes of payment transactions via online payment system of the National Public Service Portal is uniformly made according to the guidelines of technical standards for connection and integration with the online payment system of the National Public Service Portal when developing new public services.
5. Other forms of collection using uniform transaction codes generated by the Information Systems for administrative procedures and public service provision are encouraged according to the structure <Electronic identification code of the collecting agency>. X- YYMMDDZZZZZZ.
6. The electronic payment between commercial banks or intermediary payment service providers to beneficiary accounts of public service providers opened at banks or the State Treasury for fees, charges and other financial obligations in following administrative procedures shall comply with the regulations in Clause 12, Article 1 Decree No. 107/2021/ND-CP or relevant laws.
Article 28. Updating transaction information and documents on the National Public Service Portal, Information Systems for administrative procedures
1. Banks and payment service providers shall fully and promptly update the payment transaction statuses on the National Public Service Portal to serve the administration, review, comparison and support settlement of online payment on the National Public Service Portal.
a) Transaction status includes: initiation, failed initialization, processing, failed payment, successful payment, failed transaction, successful transaction;
b) Settlement status includes: success and failure.
2. Banks and payment service providers shall review payment transactions in "Processing" status until T-1 (the day before the review date); ensure the synchronization and update of transaction completion status (successful or failed) on the National Public Service Portal.
3. Ministries, central and local authorities shall regularly review and compare payment transaction statuses, settlement statuses through authorized accounts to monitor and check payment data on the National Public Service Portal.
In case payment transactions conducted through the Payment System of the National Public Service Portal are recorded as successful payment, but electronic documents have not been synchronized to the Ministerial and provincial administrative procedure information systems, ministries, central and local authorities shall use administrative accounts to send requests for cooperation in synchronous processing of electrical documents to banks and payment service providers. When the processing is complete, the status "Documents received" shall be updated on the National Public Service Portal.
4. Ministries, central and local authorities shall synchronize the status "Payment received" when amounts paid through the National Public Service Portal have been transferred to the beneficiary accounts of the collecting agencies located at commercial banks.
The State Treasury shall synchronize the status "Payment received by the State Treasury" when amounts paid through the National Public Service Portal have been transferred to accounts at the State Treasury.
Article 29. Reviewing, comparing and supporting settlement of online payment on the National Public Service Portal
1. In case transfer of funds to the accounts of collecting agencies is unsuccessful.
Banks and payment service providers shall not refund to customers in case the transaction is successful and electronic documents have been sent to the National Public Service Portal and the Ministerial and provincial administrative procedure information systems, unless otherwise agreed by collecting agencies.
On the basis of revenues that have not been transferred to accounts of collecting agencies at the State Treasury or banks, collecting agencies shall review and send requests to banks and payment service providers. Within 01 working day, banks and payment service providers shall receive requests, respond, and transfer these amounts to accounts of collecting agencies..
2. In case the transfer is unsuccessful due to incorrect payment information of collecting agencies, detected and provided by banks or payment service providers, collecting agencies shall have to work with such banks or payment service providers for updating and adjusting information on the National Database on administrative procedures, Ministerial and provincial administrative procedure information systems; and send the requests to the banks or payment service providers in order to transfer these amounts to the collecting agencies’ accounts.
Article 30. Refunding fees, charges and fines
1. When a person claims a refund of a mistaken payment or overpayment, the competent agency shall receive and process claim as prescribed.
2. The refund of fees, charges and fines that have been transferred to the collecting agency’s account at the State Treasury on the National Public Service Portal shall be carried out as follows:
a) Officials authorized to "Prepare documents for refund of state budget revenues" shall prepare documents for payment transaction codes on the National Public Service Portal. In case a competent agency sends refund documents to the State Treasury, the refund document form shall be used according to regulations of the Ministry of Finance;
b) Officials authorized to "Approve refund documents of state budget revenues" shall approve documents at the administrative function;
c) The refund order shall be transferred to the State Treasury. Officials shall be assigned to prepare documents, approve and monitor the situation and processing results of the State Treasury at the administrative function of the National Public Service Portal.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực