Chương IX: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 02:2016/BCT Tín hiệu, đàm thoại tời trục mỏ
Số hiệu: | QCVN02:2016/BCT | Loại văn bản: | Quy chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | Bộ Công thương | Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | Năm 2016 | Ngày hiệu lực: | *** |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
ICS: | *** |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Mỗi tời trục mỏ phải được trang bị thiết bị truyền tín hiệu từ các vị trí theo sơ đồ sau:
a) Tín hiệu một chiều từ miệng giếng tới vị trí điều khiển tời trục mỏ.
b) Tín hiệu hai chiều từ miệng giếng tời các sàn tiếp nhận dưới và ngược lại từ các sàn tiếp nhận dưới tới miệng giếng.
2. Mỗi một tín hiệu không rõ ràng phải coi như là tín hiệu “dừng”. Người vận hành tời trục mỏ chỉ cho phép tời trục mỏ làm việc sau khi xác định rõ tín hiệu và nguyên nhân phát tín hiệu không rõ ràng.
3. Sơ đồ hệ thống tín hiệu giếng của tất cả tời trục mỏ phải dự tính khả năng phát tín hiệu “dừng" trực tiếp cho người vận hành tời trục từ bất kỳ mức tầng nào.
4. Cấm phát tín hiệu từ sàn tiếp nhận dưới trực tiếp tới thợ vận hành tời trục mỏ không qua người trực tín hiệu miệng giếng, trừ các trường hợp sau:
a) Đối với các thiết bị tín hiệu có khóa liên động không cho khởi động tời trục mỏ cho đến khi nhận được tín hiệu cho phép từ người trực tín hiệu miệng giếng.
b) Đối với trục tải một thùng cũi có truyền tín hiệu từ thùng cũi.
c) Đối với trục tải thùng skip.
d) Đối với trục tải có thùng cũi lật khi chỉ nâng hàng.
e) Đối với tín hiệu sửa chữa.
5. Cường độ âm của tín hiệu âm thanh dùng điều khiển tời trục mỏ không nhỏ hơn 85 dB (A).
6. Thiết bị tín hiệu và điều khiển phải được trang bị bảo vệ ngắn mạch, chạm đất, chống sét.
7. Thiết bị, cáp tín hiệu và điều khiển đặt trong môi trường cháy nổ phải đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ theo các quy định tại QCVN 01: 2011/BCT và bộ TCVN 7079.
8. Thiết bị tín hiệu, điều khiển đặt trong môi trường ẩm ướt, ăn mòn phải đảm bảo các yêu cầu về chống ẩm và chống ăn mòn.
9. Cần sử dụng cảm biến định lượng cho thiết bị chất dỡ tải. Tín hiệu khi bunke đầy tải phải được dẫn đến bàn điều khiển máy trục.
10. Quy định về bố trí người vận hành tín hiệu
a) Trong thời gian tời trục mỏ thùng cũi làm việc, tại sàn tiếp nhận trên và sàn tiếp nhận của các mức tầng đang hoạt động phải có thợ trực tín hiệu. Khi người ra - vào thùng cũi ở cả 2 phía, phải có người phụ giúp về an toàn ở hai bên thùng cũi.
b) Nếu đưa người ra - vào đồng thời một số tầng của thùng cũi nhiều tầng, mỗi sàn tiếp nhận phải có một người trực tín hiệu. Người trực tín hiệu phải phát những tín hiệu tương ứng cho người trực tín hiệu miệng giếng và người trực tín hiệu tại sàn tiếp nhận các tầng.
c) Đối với các mức tầng trung gian không thực hiện giao - nhận hàng và có trang bị tín hiệu làm việc để phát tín hiệu cho người vận hành máy và người trực tín hiệu miệng giếng, cũng như có liên lạc điện thoại trực tiếp với họ, cho phép chở người lên - xuống không có mặt người trực tín hiệu sân giếng với những điều kiện sau đây:
- Trong thùng cũi có người phụ trách thùng cũi.
- Trong thùng cũi có thiết bị để truyền tín hiệu trực tiếp đến người tín hiệu miệng giếng và người vận hành máy, cũng như có liên lạc điện thoại.
d) Khi tời trục mỏ có người phụ trách thùng cũi điều khiển, không bắt buộc có mặt người trực tín hiệu miệng giếng và người trực tín hiệu sân giếng.
1. Tại các vị trí chân giếng, miệng giếng, vị trí các tầng trung gian phải trang bị trạm phát tín hiệu.
2. Trạm phát tín hiệu phải được đặt tại vị trí an toàn trong quá trình tời trục mỏ làm việc (kể cả trường hợp cáp tời bị đứt).
3. Mỗi tời trục mỏ phải được trang bị tín hiệu kiểm tra, sửa chữa và chỉ được phép sử dụng trong thời gian xem xét, kiểm tra, sửa chữa giếng.
4. Đối với trục tải mỏ chở người và hàng - người (ở các lò có góc dốc lớn hơn 50°), ngoài tín hiệu làm việc và sửa chữa, phải có tín hiệu dự phòng được cấp điện từ nguồn riêng bằng cáp điện riêng, trừ trường hợp tồn tại 2 tời trục mỏ trong cùng một giếng và mỗi tời trục mỏ đó đảm bảo chở người lên - xuống từ tất cả các mức tầng khai thác. Chức năng hệ thống tín hiệu dự phòng không được khác với hệ thống tín hiệu làm việc.
5. Tời trục mỏ phục vụ cho một số mức, tầng phải có thiết bị chỉ rõ được mức tầng nào đã phát ra tín hiệu, cũng như không cho phép chuyển đến đồng thời các tín hiệu từ những mức hay tầng khác nhau.
6. Khi chở người từ dưới mỏ lên bằng thùng skip trong các trường hợp sự cố được dự tính trước theo phương án ứng cứu khẩn cấp - tìm kiếm cứu nạn, phải đảm bảo khả năng truyền được tín hiệu từ các mặt bằng sân ga đến sàn tiếp nhận trên và từ sàn tiếp nhận trên đến người vận hành trục tải.
1. Đối với thùng cũi được trang bị thiết bị tín hiệu, khi đó chỉ người điều khiển thùng cũi đã qua đào tạo chuyên nghiệp, được Giám đốc điều hành mỏ quyết định bổ nhiệm mới được phát tín hiệu từ thùng cũi cho người vận hành máy.
2. Đối với tời trục mỏ một cáp chở hàng - người được trang bị thiết bị tín hiệu ở thùng cũi, phải phát tín hiệu ở các sàn tiếp nhận hàng, không cho phép phát đồng thời tín hiệu từ thùng cũi và từ các sàn tiếp nhận hàng khác nhau cùng một lúc.
1. Đối với tời trục chở người bằng các toa xe chở người trong lò có góc dốc đến 50°, phải có hệ thống tín hiệu đảm bảo cho người phụ trách đoàn xe phát được tín hiệu từ đoàn xe đến thợ trực tín hiệu miệng giếng và thợ vận hành tời trục. Cho phép sử dụng hệ thống tín hiệu này khi xem xét, kiểm tra, sửa chữa lò và đường ray cũng như để phát tín hiệu “dừng” trong các trường hợp sự cố.
2. Nếu đoàn xe chở người có nhiều hơn 3 toa xe, phải có hệ thống tín hiệu cho phép tất cả những người trong các toa phát được tín hiệu cho người phụ trách đoàn tàu.
3. Tại các sàn tiếp nhận hàng của giếng nghiêng nói trên phải được đảm bảo thông tin liên lạc bằng điện thoại hoặc loa phóng thanh đến với thợ vận hành tời trục.
1. Mỗi tời trục được sử dụng để đào giếng và đào sâu thêm giếng phải có không ít hơn 2 thiết bị tín hiệu độc lập, một trong các thiết bị đó thực hiện chức năng tín hiệu làm việc, còn thiết bị thứ hai thực hiện chức năng tín hiệu dự phòng và sửa chữa.
2. Thiết bị tín hiệu làm việc phải đảm bảo được khả năng phát tín hiệu từ gương giếng lên sàn đào giếng, từ sàn đào giếng đến thợ trực tín hiệu ở miệng giếng và từ thợ trực tín hiệu ở miệng giếng đến người vận hành tời trục.
3. Trong trường hợp phục vụ kiểm tra và sửa chữa, hệ thống tín hiệu phải phát được tín hiệu từ điểm bất kỳ của giếng.
4. Khi tồn tại trong một giếng 2 tời trục mỏ tương đương, các chức năng tín hiệu dự phòng và sửa chữa có thể được thực hiện bằng một thiết bị tín hiệu có khả năng tiếp nhận từ các thùng trục của cả 2 tời trục mỏ.
5. Nếu giếng được trang bị nhiều hơn một tời trục mỏ, chỉ người trực tín hiệu ở miệng giếng của mỗi tời trục mỏ mới được phát tín hiệu vận hành.
1. Giữa người vận hành tời trục mỏ và người trực tín hiệu ở các mức của giếng phải có điện thoại liên lạc trực tiếp. Yêu cầu này áp dụng cả đối với tời trục mỏ thùng skip cũng như giữa người vận hành tời trục và những người thực hiện công việc chất - dỡ tải.
2. Đối với mỏ xây dựng mới trước khi bàn giao vào sản xuất, ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này, phải trang bị liên lạc sản xuất bằng loa đàm thoại (phóng thanh) 2 chiều.
3. Khi đào và đào sâu thêm giếng phải trang bị điện thoại liên lạc trực tiếp 2 chiều từ mặt đất với sàn công tác đào giếng.
4. Cho phép sử dụng đàm thoại kết hợp với tín hiệu chuông để điều khiển tời trục trong khi thực hiện kiểm tra, sửa chữa.
1. Tín hiệu âm thanh phục vụ vận hành tời trục mỏ
1.1. Tín hiệu âm thanh phải là tín hiệu chuông (không được dùng tín hiệu còi).
1.2. Tín hiệu âm thanh được quy định như sau:
a) Một tiếng chuông: Dừng.
b) Hai tiếng chuông: Nâng lên.
c) Ba tiếng chuông: Hạ xuống.
d) Một hồi chuông dài liên tục: Báo hiệu sự cố.
2. Tín hiệu ánh sáng - đèn tín hiệu
Để bảo đảm tin cậy và chính xác về tín hiệu điều khiển, phải trang bị thêm hệ thống tín hiệu ánh sáng - đèn tín hiệu làm việc song song với tín hiệu âm thanh. Khi phát tín hiệu âm thanh, tín hiệu ánh sáng sẽ hoạt động theo quy định màu:
a) Ánh sáng màu đỏ - tương ứng với tín hiệu dừng của tín hiệu âm thanh.
b) Ánh sáng màu xanh - tương ứng với tín hiệu nâng thùng trục của tín hiệu âm thanh. Khi chuông đánh 2 tiếng, đèn xanh nháy hai lần.
c) Ánh sáng màu vàng - tương ứng với tín hiệu hạ thùng trục của tín hiệu âm thanh. Khi chuông đánh 3 tiếng, đèn vàng nháy 3 lần.
3. Tín hiệu số
a) Có thể mã hóa tín hiệu chuông điều khiển bằng các chữ số lên màn hình điều khiển để tăng độ tin cậy về tín hiệu đối với thợ vận hành.
b) Tín hiệu số và tín hiệu chuông phải làm việc đồng thời và song song với nhau.
c) Tín hiệu số phải được quy định cụ thể. Mỗi số phải tương đương với từng tín hiệu chuông theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực