Chương 1 Pháp lệnh thú y số 18/2004/PL-UBTVQH10: Những quy định chung
Số hiệu: | 18/2004/PL-UBTVQH11 | Loại văn bản: | Pháp lệnh |
Nơi ban hành: | Ủy ban Thường vụ Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 29/04/2004 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2004 |
Ngày công báo: | 25/05/2004 | Số công báo: | Số 17 |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Pháp lệnh này quy định về phòng bệnh, chữa bệnh cho động vật, chống dịch bệnh động vật; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y; quản lý thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y; hành nghề thú y.
Pháp lệnh này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến thú y trên lãnh thổ Việt Nam.
Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định của Pháp lệnh này thì áp dụng điều ước quốc tế đó.
Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Động vật là các loài thú, cầm, bò sát, ong, tằm và các loài côn trùng khác; động vật lưỡng cư; cá, giáp xác, nhuyễn thể, động vật có vú sống dưới nước và các loài động vật thủy sinh khác.
2. Sản phẩm động vật là thịt, trứng, sữa, mật ong, sáp ong, sữa ong chúa, tinh dịch, phôi động vật, huyết, nội tạng, da, lông, xương, sừng, ngà, móng, các sản phẩm khác có nguồn gốc từ động vật.
3. Sơ chế động vật, sản phẩm động vật là công việc sau đánh bắt, giết mổ, bao gồm pha, lóc, làm khô, đông lạnh, đóng gói động vật, sản phẩm động vật.
4. Hoạt động thú y là công tác quản lý nhà nước về thú y và các hoạt động phòng bệnh, chữa bệnh cho động vật, chống dịch bệnh động vật; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật; kiểm tra vệ sinh thú y; quản lý thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y; hành nghề thú y.
5. Vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật là vùng, cơ sở được xác định mà ở đó không xảy ra bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thuộc Danh mục các bệnh phải công bố dịch trong một khoảng thời gian quy định cho từng bệnh, từng loài động vật và hoạt động thú y trong vùng, cơ sở đó bảo đảm kiểm soát được dịch bệnh.
6. Dịch bệnh động vật là một bệnh truyền nhiễm thuộc Danh mục các bệnh phải công bố dịch hoặc Danh mục các bệnh nguy hiểm của động vật làm động vật mắc bệnh, chết nhiều hoặc làm lây lan trong một hoặc nhiều vùng.
7. Ổ dịch động vật là nơi đang có bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật thuộc Danh mục các bệnh phải công bố dịch hoặc Danh mục các bệnh nguy hiểm của động vật.
8. Vùng có dịch là vùng có nhiều ổ dịch đã được cơ quan thú y có thẩm quyền xác định.
9. Vùng bị dịch uy hiếp là vùng ngoại vi bao quanh vùng có dịch hoặc vùng tiếp giáp với vùng có dịch ở biên giới của nước láng giềng đã được cơ quan thú y có thẩm quyền xác định trong phạm vi nhất định tuỳ theo từng bệnh.
10. Vùng đệm là vùng ngoại vi bao quanh vùng bị dịch uy hiếp đã được cơ quan thú y có thẩm quyền xác định trong phạm vi nhất định tuỳ theo từng bệnh.
11. Danh mục các bệnh phải công bố dịch (Danh mục A) là danh mục các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật, gây thiệt hại lớn về kinh tế hoặc có khả năng lây lan sang người, bắt buộc phải công bố khi có dịch.
12. Danh mục các bệnh nguy hiểm của động vật (Danh mục B) là danh mục các bệnh do vi sinh vật, ký sinh trùng gây ra cho động vật, có khả năng lây lan rộng, có thể lây sang người.
13. Tiêu chuẩn vệ sinh thú y là các chỉ tiêu kỹ thuật về vệ sinh thú y đáp ứng yêu cầu bảo vệ và phát triển động vật, không gây hại cho sức khỏe con người và không gây ô nhiễm môi trường.
14. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật là việc thực hiện các biện pháp chẩn đoán, xét nghiệm động vật, sản phẩm động vật để phát hiện đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.
15. Đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật là các yếu tố gây bệnh, gây hại cho sức khoẻ con người, động vật, bao gồm các vi sinh vật, ký sinh trùng, trứng và ấu trùng của ký sinh trùng; chất nội tiết, chất độc, chất tồn dư; các loài động vật gây hại cho người, động vật, môi trường, hệ sinh thái.
16. Kiểm soát giết mổ động vật là việc kiểm tra, xét nghiệm để phát hiện đối tượng kiểm soát giết mổ động vật trước, trong và sau khi giết mổ.
17. Đối tượng kiểm soát giết mổ động vật là các yếu tố gây bệnh cho động vật, có hại cho sức khoẻ con người, bao gồm các vi sinh vật, ký sinh trùng, trứng và ấu trùng của ký sinh trùng.
18. Kiểm tra vệ sinh thú y là việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật để phát hiện đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y.
19. Đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y là các yếu tố gây bệnh, gây hại cho người, động vật, bao gồm các vi sinh vật, ký sinh trùng, trứng và ấu trùng của ký sinh trùng, độ ẩm, độ bụi, ánh sáng, độ ồn, khí độc, chất độc và các yếu tố môi trường khác ảnh hưởng đến sức khỏe con người, sức khoẻ động vật và vệ sinh môi trường.
20. Chất thải động vật là những chất phát sinh trong quá trình chăn nuôi, giết mổ, sơ chế, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật.
21. Khu cách ly kiểm dịch là nơi nuôi giữ động vật, bảo quản sản phẩm động vật, cách ly hoàn toàn với động vật, sản phẩm động vật khác trong một thời hạn nhất định để kiểm dịch.
22. Khử trùng tiêu độc là việc diệt mầm bệnh ở ổ dịch động vật, vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp; khu cách ly kiểm dịch, cơ sở chăn nuôi, sản xuất con giống; cơ sở giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật; cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật dùng trong thú y; phương tiện, dụng cụ vận chuyển, chứa, nhốt động vật, sản phẩm động vật, vận chuyển chất thải động vật; chất thải động vật có thể làm lây truyền bệnh cho động vật hoặc gây ô nhiễm cho sản phẩm động vật.
23. Thuốc thú y là những chất hoặc hợp chất có nguồn gốc từ động vật, thực vật, vi sinh vật, khoáng chất, hóa chất được dùng để phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, chữa bệnh hoặc để phục hồi, điều chỉnh, cải thiện các chức năng của cơ thể động vật, bao gồm dược phẩm, hóa chất, vắc xin, hoocmon, một số chế phẩm sinh học khác và một số vi sinh vật dùng trong thú y.
24. Chế phẩm sinh học dùng trong thú y là sản phẩm có nguồn gốc từ sinh vật dùng để chẩn đoán, phòng bệnh, chữa bệnh, điều chỉnh quá trình sinh trưởng, sinh sản của động vật, xử lý môi trường nuôi động vật.
25. Vi sinh vật dùng trong thú y là loài vi khuẩn, vi rút, đơn bào ký sinh, nấm mốc, nấm men và một số loài vi sinh vật khác dùng để chẩn đoán, phòng bệnh, chữa bệnh cho động vật; nghiên cứu, sản xuất, thử nghiệm và kiểm nghiệm thuốc thú y.
26. Kiểm nghiệm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y là việc kiểm tra, xác định các tiêu chuẩn kỹ thuật của thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y.
27. Thử nghiệm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y là việc dùng thử thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất mới dùng trong thú y chưa có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam, Danh mục chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y được phép lưu hành tại Việt Nam để xác định các đặc tính, hiệu lực, độ an toàn của thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y trên một số động vật tại cơ sở thử nghiệm.
28. Khảo nghiệm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y là việc kiểm tra, xác định các đặc tính, hiệu lực, độ an toàn của mẫu thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y do nước ngoài sản xuất khi đăng ký nhập khẩu lần đầu vào Việt Nam trên một số động vật tại cơ sở khảo nghiệm.
29. Kiểm định thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y là việc kiểm tra, đánh giá lại chất lượng thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y đã qua kiểm nghiệm, thử nghiệm, khảo nghiệm hoặc đang lưu hành khi có tranh chấp, khiếu nại hoặc có trưng cầu giám định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
30. Các biện pháp phòng bệnh bắt buộc là việc bắt buộc sử dụng vắc xin, thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y để phòng bệnh cho động vật; bắt buộc áp dụng các biện pháp vệ sinh thú y trong chăn nuôi.
1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về thú y phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, mở rộng hợp tác quốc tế, đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động thú y; kết hợp giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, bảo đảm lợi ích chung của toàn xã hội.
2. Phòng bệnh là chính, chữa bệnh kịp thời, chống dịch phải khẩn trương để phòng trừ dịch bệnh có hiệu quả; ngăn ngừa triệt để sự xâm nhập, phát triển của các loài động vật gây hại cho người, động vật, môi trường, hệ sinh thái.
3. Áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, kết hợp giữa khoa học và công nghệ hiện đại với kinh nghiệm của nhân dân trong việc phòng, chống dịch bệnh, phát hiện bệnh nhanh, chẩn đoán bệnh chính xác, chữa bệnh cho động vật có hiệu quả, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm cho người sử dụng sản phẩm động vật, ngăn ngừa sự lây lan dịch bệnh cho người và động vật.
4. Quản lý chặt chẽ việc sản xuất, kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y.
5. Phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bảo đảm sự bình đẳng và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong hoạt động thú y.
1. Nhà nước đầu tư cho các hoạt động thú y sau đây:
a) Nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đào tạo nhân lực trong lĩnh vực thú y;
b) Tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các cơ quan nghiên cứu về thú y, kiểm dịch động vật; cơ sở chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật, kiểm tra vệ sinh thú y; cơ sở kiểm nghiệm, thử nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y;
c) Phát triển hệ thống thông tin, giám sát dịch bệnh;
d) Xây dựng khu cách ly kiểm dịch động vật tại một số cửa khẩu hoặc tại nơi thích hợp đối với động vật thuỷ sản;
đ) Xây dựng và thực hiện chương trình khống chế, thanh toán một số dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật và bệnh từ động vật lây sang người.
2. Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho việc nghiên cứu và sản xuất vắc xin, phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả dịch bệnh động vật.
3. Nhà nước tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư, nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ vào sản xuất thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y; xây dựng cơ sở giết mổ động vật tập trung; xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật.
4. Nhà nước có chính sách đối với người làm công tác thú y cơ sở; khuyến khích các hoạt động bảo hiểm vật nuôi, hành nghề thú y.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thú y.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thú y đối với động vật trên cạn trong phạm vi cả nước.
3. Bộ Thuỷ sản chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thú y đối với động vật dưới nước, động vật lưỡng cư trong phạm vi cả nước.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản thực hiện quản lý nhà nước về thú y theo sự phân công của Chính phủ.
5. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về thú y trong phạm vi địa phương theo phân cấp của Chính phủ.
6. Hệ thống cơ quan chuyên ngành về thú y được tổ chức từ trung ương đến huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện).
Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước về thú y và mạng lưới thú y xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
1. Hệ thống tiêu chuẩn vệ sinh thú y; hệ thống tiêu chuẩn thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y bao gồm:
a) Tiêu chuẩn Việt Nam;
b) Tiêu chuẩn ngành;
c) Tiêu chuẩn cơ sở;
d) Tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài được phép áp dụng tại Việt Nam.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Tiêu chuẩn Việt Nam, bao gồm:
a) Tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với cơ sở chăn nuôi, thu gom, kinh doanh động vật; cơ sở sản xuất, kinh doanh con giống;
b) Tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển dùng trong chăn nuôi;
c) Tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với thức ăn chăn nuôi, nước dùng cho động vật tại các cơ sở chăn nuôi tập trung, nguyên liệu có nguồn gốc từ động vật dùng để sản xuất thức ăn chăn nuôi;
d) Tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với chất thải động vật, đối tượng khác thuộc diện phải kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định của pháp luật;
đ) Tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật;
e) Tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật thuộc Danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch;
g) Tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với khu cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật;
h) Tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với động vật để giết mổ;
i) Tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ, sơ chế, bảo quản động vật, sản phẩm động vật;
k) Tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật lưu thông, tiêu thụ trong nước, xuất khẩu, nhập khẩu;
l) Tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y;
m) Tiêu chuẩn thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản ban hành tiêu chuẩn ngành, bao gồm:
a) Tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với cơ sở chăn nuôi, thu gom, kinh doanh động vật; cơ sở sản xuất, kinh doanh con giống;
b) Tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển dùng trong chăn nuôi;
c) Tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với thức ăn chăn nuôi, nước dùng cho động vật tại các cơ sở chăn nuôi tập trung, nguyên liệu có nguồn gốc từ động vật dùng để sản xuất thức ăn chăn nuôi;
d) Tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với chất thải động vật, đối tượng khác thuộc diện phải kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định của pháp luật;
đ) Tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật;
e) Tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật thuộc Danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch;
g) Tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với khu cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật;
h) Tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với động vật để giết mổ;
i) Tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ, sơ chế, bảo quản động vật, sản phẩm động vật;
k) Tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật lưu thông, tiêu thụ trong nước, xuất khẩu, nhập khẩu;
l) Tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y;
m) Tiêu chuẩn thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y.
4. Tiêu chuẩn cơ sở do cơ sở tự xây dựng và công bố, nhưng không được thấp hơn tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c, g, i, l và m khoản 2, các điểm a, b, c, g, i, l và m khoản 3 Điều này và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về thú y chấp nhận.
1. Vi phạm các quy định về vệ sinh thú y đối với cơ sở chăn nuôi, giết mổ, sơ chế, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật; cơ sở sản xuất thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y; cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi.
2. Sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật, nguyên liệu có nguồn gốc từ động vật dùng để sản xuất thức ăn chăn nuôi, thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc từ động vật; thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y giả, không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y, hết hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, bị cấm sử dụng hoặc không được phép lưu hành tại Việt Nam.
3. Không thực hiện các biện pháp phòng bệnh bắt buộc cho động vật.
4. Vứt xác động vật làm lây lan dịch bệnh cho động vật, cho người.
5. Vận chuyển trái phép động vật mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm từ địa phương này đến địa phương khác.
6. Vận chuyển động vật, sản phẩm động vật từ vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp ra các vùng khác.
7. Nhập khẩu xác động vật, vi sinh vật, ký sinh trùng mà không được phép của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản.
8. Nhập khẩu, xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật.
9. Nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật từ nước, vùng lãnh thổ đang có dịch bệnh nguy hiểm đối với động vật đó.
10. Trốn tránh việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật vận chuyển trong nước, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.
11. Đánh tráo động vật, sản phẩm động vật đã được kiểm dịch bằng động vật, sản phẩm động vật chưa được kiểm dịch.
12. Giết mổ động vật để kinh doanh tại cơ sở giết mổ không đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y.
13. Giết mổ động vật mắc bệnh; động vật thuộc Danh mục động vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng mắc bệnh.
14. Kinh doanh động vật, sản phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y.
15. Dùng hoá chất cho sản phẩm động vật gây độc hại cho người sử dụng sản phẩm động vật; dùng phẩm màu không được phép sử dụng; ngâm hoá chất, tiêm nước hoặc các loại dịch lỏng khác vào động vật, sản phẩm động vật.
16. Lưu hành thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y không đúng với nội dung nhãn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thú y phê duyệt.
17. Giả mạo thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y đã được đăng ký lưu hành trên thị trường.
18. Quảng cáo, tiếp thị thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y không đúng với tính năng, công dụng đã đăng ký.
19. Giả mạo thẻ thanh tra viên thú y, thẻ kiểm dịch viên động vật, giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề thú y.
20. Dùng các nguyên liệu, dược liệu chưa qua bào chế có hại cho động vật để phòng bệnh, chữa bệnh cho động vật.
21. Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
This Ordinance prescribes animal disease prevention and treatment, animal-epidemic combat; quarantine of animals and animal pro-ducts; slaughtering control, veterinary hygiene inspection; management of veterinary drugs, veterinary-use bio-products, microorganisms and chemicals; veterinary practice.
Article 2.- Subjects of application
This Ordinance applies to Vietnamese organizations and individuals as well as foreign organizations and individuals, that are engaged in veterinary activities in the Vietnamese territory.
In cases where the international agreements which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to contain provisions different from the provisions of this Ordinance, such international agreements shall apply.
Article 3.- Interpretation of terms and phrases
In this Ordinance, the terms and phrases below shall be construed as follows:
1. Animals mean beasts, birds, reptiles, bees, silkworms and insects of various species; amphibious animals; fishes, crustaceans, mollusc, aquatic mammals and other species of aquatic animals.
2. Animal products mean meat, eggs, milk, bee honey, beeswax, royal jelly, sperm, animal embryo, blood, innards, skin, feather and hair, bone, horns, ivory, claws and other products of animal origin.
3. Preliminary processing of animals, animal products means the work done after fishing or slaughtering, including cutting up, picking, drying, freezing, packing of animals, animal products.
4. Veterinary activities mean the work of State management over veterinary medicine and activities of animal disease prevention and treatment, animal-epidemic combat; quarantine of animals and animal products; animal-slaughtering control; veterinary hygiene inspection; management of veterinary drugs, veterinary-use bio-products, microorganism, chemicals; veterinary practice.
5. Animal epidemics- free zones, establish-ments mean zones, establishments determined as being free from dangerous contagious diseases on the list of those which must be announced as epidemics for a duration prescribed for each disease, each species of animal and veterinary activities in such zones, establishments, ensuring the control of epidemics.
6. Animal epidemics mean contagious diseases on the list of diseases which must be announced as epidemics or the list of dangerous animal diseases infecting animals, killing animals in large quantities or spreading in one or many regions.
7. Animal epidemic nests mean areas where are existing dangerous animal contagious diseases on the list of diseases which must be announced as epidemics or the list of dangerous animal diseases.
8 Epidemic zones mean zones where exist many epidemic nests determined by competent veterinary bodies.
9. Epidemic-threatened zones mean peripheral zones around the epidemic zones or zones adjacent to epidemic zones of neighboring countries, already determined by competent veterinary bodies within certain scopes depending on each disease.
10. Buffer zones mean peripheral zones around the epidemics-threatened zones, already determined by competent veterinary bodies within certain scopes depending on each disease.
11. The list of diseases which must be announced as epidemics (List A) means the list of dangerous animal contagious diseases, which cause great economic damage or possibly spread to human beings and must be announced as epidemics.
12. The list of dangerous animal diseases (List B) means the list of diseases caused by microorganisms or parasites to animals, which may spread widely and possibly to human beings.
13. Veterinary hygiene standards mean technical criteria on veterinary hygiene satisfying the animal protection and development requirements, not causing harms to human health and not causing environmental pollution.
14. Quarantine of animals and animal products means the application of measures of diagnosing, testing animals and animal products to detect objects of animal and animal product quarantine.
15. Objects of animal and animal product quarantine mean elements producing diseases and causing harms to human health and animals, including microorganisms, parasites, eggs and larvae of parasites; endocrine substances, toxin, residues; animal species which cause harms to human beings, animals, environment, ecological system.
16. Animal slaughtering control means the inspection and testing to detect objects of animal slaughtering control before, during and after the slaughtering.
17. Objects of animal slaughtering control mean elements which cause diseases to animals and harms to human health, including microorganisms, parasites, eggs and larvae of parasites.
18. Veterinary hygiene inspection means the application of technical measures to detect objects of veterinary hygiene inspection.
19. Objects of veterinary hygiene inspection mean pathogenic elements which cause harms to human beings, animals, including microorganisms, parasites, eggs and larvae of parasites, moistures, dusts, light, noise, toxic gas, toxins and other environmental elements affecting human health, animal health and environmental hygiene.
20. Animal wastes mean matters generated from the process of rearing, slaughtering, preliminary processing, transport of animals, animal products.
21. Quarantine isolation areas mean the places where animals are reared and kept or animal products are preserved, which are totally isolated from other animals or animal products during a given period of time for quarantine.
22. Decontaminating disinfection means the annihilation of pathogens in animal epidemic nests, epidemic zones, epidemic-threatened zones; quarantine isolation areas, breeding farms, slaughter houses, establishments for animal and animal product preliminary processing; establishments producing animal feeds, veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms; means and tools for transportation, storage, keeping animals, animal products, for transportation of animal wastes; animal wastes which may spread diseases to animals or pollute animal products.
23. Veterinary drugs mean substances or compounds originating from animals, plants, microorganisms, minerals, chemicals, which are used to prevent, diagnose and treat diseases or to rehabilitate, regulate and/or improve functions of animal body, including pharmaceuticals, chemicals, vaccines, hormones, some other bio-products and a number of veterinary-use microorganisms.
24. Veterinary-use bioproducts mean products of biological origins, used for disease diagnosis, prevention and treatment, regulation of animal growth and reproduction process, treatment of animal-rearing habitat.
25. Veterinary-use microorganisms mean species of bateria, viruses, unicellate parasites, musts, yeasts and some other species of microorganisms used for diagnosis, prevention and treatment of animal diseases; for research, production, experiment and testing of veterinary drugs.
26. Testing of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals means the examination and determination of technical criteria of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals.
27. Experimentation of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals mean the trial use of new veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals, which are not on the list of veterinary drugs permitted for circulation in Vietnam, the list of veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals permitted for circulation in Vietnam in order to determine the characteristics, effect and safety of the veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals on a number of animals in experimentation establishments.
28. Assay of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals means the examination and determination of the characteristics, effect and safety of samples of foreign-made veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms or chemicals upon the registration for the first-time import into Vietnam on a number of animals at the assaying establishments.
29. Expertise of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals means the inspection and re-evaluation of the quality of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals, which have already been tested, experimented, assayed or are being circulated upon disputes, complaints or examination requests of competent State bodies.
30. Compulsory disease prevention measures mean the compulsory use of vaccines, veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and/or chemicals to prevent animal diseases; the compulsory application of veterinary hygiene measures in husbandry.
Article 4.- Principles on veterinary activities
1. Formulating veterinary strategies, plannings and plans suitable to the requirements of socio-economic development, expansion of international cooperation, stepping up of socialization of veterinary activities; combining the immediate interests with the long-term interests, ensuring the common interests of the entire society.
2. Disease prevention is the key, disease treatment must be timely, epidemic combat must be expeditious in order to efficiently prevent and eliminate epidemics; absolutely preventing the infiltration and development of the animal species which cause harms to human beings, animals, environment, ecological system.
3. Applying scientific and technological advances, combining modern sciences and technologies with people's experiences in disease prevention and combat, quickly detecting diseases, accurately diagnosing diseases and efficiently treating diseases for animals, ensuring food hygiene and safety for animal product users, preventing the spread of epidemics to human beings and animals.
4. Strictly managing the production and trading of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals.
5. Promoting the autonomy and self-responsibility, ensuring the equality among, and the legitimate interests of, organizations and individuals in veterinary activities.
Article 5.- The State's veterinary policies
1. The State invests in the following veterinary activities:
a) Scientific research, technological development, training of human resources in the veterinary field;
b) Consolidation of the material-technical foundations for veterinary research institutions, animal quarantine establishments; animal disease diagnosing and testing, veterinary hygiene-examination establishments; veterinary drug, veterinary-use bioproduct, microorganism and chemical-testing, experimenting or assaying establishments;
c) Development of epidemics information and supervision system;
d) Building of animal quarantine isolation areas at a number of border gates or at places suitable for aquatic animals;
e) Formulation and implementation of programs on control and elimination of a number of dangerous animal contagious epidemics and diseases spreading from animals to human beings.
2. The State provides funding support for vaccine research and production, epidemic prevention and combat, overcoming of consequences of animal epidemics.
3. The State creates conditions for domestic organizations and individuals as well as foreign organizations and individuals to invest in, research into and/or apply scientific and technological achievements to, the production of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and/or chemicals; to build concentrated animal slaughter houses; to build animal epidemics-free zones and establishments.
4. The State adopts policies towards people engaged in grassroots veterinary work; and encourages activities of domestic animal insurance and veterinary practice.
Article 6.- Responsibility for State manage-ment over veterinary medicine
1. The State exercises the uniform State management over veterinary medicine.
2. The Ministry of Agriculture and Rural Development is answerable to the Government for performing the State management over veterinary medicine for land animals nationwide.
3. The Ministry of Fisheries is responsible to the Government for performing the State management over veterinary medicine for aquatic and amphibious animals nationwide.
4. The ministries, the ministerial-level agencies and the Government-attached agencies, within they respective tasks and powers, have the responsibility to coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Fisheries in performing the State management over veterinary medicine according to the Government's assignment.
5. The People's Committees at all levels perform the State management over veterinary medicine within their respective localities under the Government's decentralization.
6. The system of specialized veterinary agencies is organized from the central level to the rural districts, urban districts, provincial capitals and towns (hereinafter called collectively the district level).
The Government specifies the organization, tasks and powers of the State management agencies in charge of veterinary medicine and the veterinary networks of communes, wards, district townships (hereinafter called collectively the commune level).
Article 7.- The system of veterinary hygiene standards; the system of veterinary drug, veterinary-use bioproduct, microorganism and chemical standards
1. The system of veterinary hygiene standards and the system of veterinary drug, veterinary-use bioproduct, microorganism and chemical standards include:
a) The Vietnamese standards;
b) The branch standards;
c) The unit standards;
d) The international standards, regional standards, foreign standards, which are permitted for application in Vietnam.
2. The Ministry of Science and Technology promulgates Vietnamese standards, including:
a) The veterinary hygiene standards applicable to animal rearing, gathering or trading establishments; breed producing and/or trading establishments;
b) The veterinary hygiene standards applicable to equipment, instruments, transport means used in husbandry;
c) The veterinary hygiene standards applicable to animal feeds, water used for animals in concentrated rearing establishments, raw materials of animal origin used for the production of feeds;
d) The veterinary hygiene standards applicable to animal wastes, other objects of veterinary hygiene inspection as provided for by law;
e) The veterinary hygiene standards applicable to animal epidemic-free zones, establishments;
f) The veterinary hygiene standards applicable to animals, animal products on the lists of those subject to quarantine;
g) The veterinary hygiene standards applicable to animal, animal product quarantine isolation areas;
h) The veterinary hygiene standards applicable to slaughtered animals;
i) The veterinary hygiene standards applicable to animal slaughter houses, animal product- preliminarily processing or preserving establishments;
j) The veterinary hygiene standards applicable to animals, animal products, which are domestically circulated and consumed, exported, imported;
k) The veterinary hygiene standards applicable to veterinary drug, veterinary-use bioproduct, microorganism and/or chemical- producing and/or trading establishments;
l) The veterinary drug, veterinary-use bioproduct, microorganism, chemical standards.
3. The Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Fisheries promulgate branch standards, including:
a) The veterinary hygiene standards applicable to animal rearing, gathering or trading establishments; breed producing and/or trading establishments;
b) The veterinary hygiene standards applicable to equipment, instruments and transport means used exclusively in husbandry;
c) The veterinary hygiene standards applicable to animal feeds, water used for animals at concentrated rearing establishments, raw materials of animal origin used for the production of animal feeds;
d) The veterinary hygiene standards applicable to animal wastes and other objects of veterinary hygiene inspection as provided for by law;
e) The veterinary hygiene standards applicable to animal epidemic-free zones and establishments;
f) The veterinary hygiene standards applicable to animals, animal products on the lists of those subject to quarantine;
g) The veterinary hygiene standards applicable to animal, animal product quarantine isolation areas;
h) The veterinary hygiene standards applicable to slaughter animals;
i) The veterinary hygiene standards applicable to animal slaugher houses, animal product- preliminarily processing or preserving establishments;
j) The veterinary hygiene standards applicable to animals, animal products, which are domestically circulated and consumed, exported, imported;
k) The veterinary hygiene standards applicable to veterinary drug, veterinary-use bioproduct, microorganism and/or chemical producing and/or trading establishments;
l) The veterinary drug, veterinary-use bioproduct, microorganism and chemical standards.
4. The unit standards shall be formulated by establishments themselves, but must not be lower than the standards prescribed at Points a, b, c, g, i, k and l, Clause 2, and Points a, b, c, g, i, k and l, Clause 3, of this Article and recognized by competent State management bodies in charge of veterinary medicine.
1. Violating the regulations on veterinary hygiene for establishments rearing, slaughtering or trading in animals, establishments prelimina-rily processing and/or trading in animal products; establishments producing veterinary drugs, bioproducts, microorganisms and/or chemicals; establishments producing animal feeds.
2. Producing, trading in, importing animals, animal products, raw materials of animal origin used for production of animal feeds, animal feeds of animal origin; veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms or chemicals, which are fake, not up to the veterinary hygiene standards, expired, with unclear origin, banned from use or not allowed for circulation in Vietnam.
3. Failing to apply compulsory animal disease prevention measures.
4. Throwing animal bodies, thus spreading epidemics to animals, human beings.
5. Illegally transporting diseased animals, animal products carrying dangerous pathogens from one locality to another.
6. Transporting animals, animal products from epidemic zones, epidemic- threatened zones to other regions.
7. Importing animal bodies, microorganisms and/or parasites without permission of the Ministry of Agriculture and Rural Development or the Ministry of Fisheries.
8. Importing, exporting animals, animal products on the lists of those banned from import, export.
9. Importing animals and/or animal products from countries and/or territories where dangerous epidemics are spreading among such animals.
10. Shirking the quarantine of animals, animal products which are domestically transported, exported, imported, temporarily imported for re-export, temporarily exported for re-import, border-gate transshipped, transited in Vietnamese territory.
11. Fraudulently swapping animals or animal products already quarantined with those not yet quarantined.
12. Slaughtering animals for trading at slaughter houses not up to the veterinary hygiene standards.
13. Slaughtering diseased animals; diseased animals on the list of endangered rare and precious animal species.
14. Trading in animals and/or animal products not up to the veterinary hygiene standards.
15. Applying chemicals to animal products, thus causing harms to animal product users; using coloring matters banned from use; pickling with chemicals, injecting water or other liquid solutions into, animals and/or animal products.
16. Circulating veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and/or chemicals inconsistent with the label contents approved by competent State bodies in charge of veterinary medicine.
17. Counterfeiting veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms or chemicals, which have been already registered for circulation in the market.
18. Advertising, marketing veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and/or chemicals untruthfully to the registered properties and utilities.
19. Forging veterinary inspector's card, animal quarantiner's card, permits, certificates, veterinary practice certificates.
20. Using unprocessed raw materials, pharmaceuticals which are harmful to animals in order to prevent and treat animal diseases.
21. Other acts prescribed by law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực