Pháp lệnh thú y số 18/2004/PL-UBTVQH10
Số hiệu: | 18/2004/PL-UBTVQH11 | Loại văn bản: | Pháp lệnh |
Nơi ban hành: | Ủy ban Thường vụ Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 29/04/2004 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2004 |
Ngày công báo: | 25/05/2004 | Số công báo: | Số 17 |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Pháp lệnh này quy định về phòng bệnh, chữa bệnh cho động vật, chống dịch bệnh động vật; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y; quản lý thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y; hành nghề thú y.
Pháp lệnh này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến thú y trên lãnh thổ Việt Nam.
Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định của Pháp lệnh này thì áp dụng điều ước quốc tế đó.
Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Động vật là các loài thú, cầm, bò sát, ong, tằm và các loài côn trùng khác; động vật lưỡng cư; cá, giáp xác, nhuyễn thể, động vật có vú sống dưới nước và các loài động vật thủy sinh khác.
2. Sản phẩm động vật là thịt, trứng, sữa, mật ong, sáp ong, sữa ong chúa, tinh dịch, phôi động vật, huyết, nội tạng, da, lông, xương, sừng, ngà, móng, các sản phẩm khác có nguồn gốc từ động vật.
3. Sơ chế động vật, sản phẩm động vật là công việc sau đánh bắt, giết mổ, bao gồm pha, lóc, làm khô, đông lạnh, đóng gói động vật, sản phẩm động vật.
4. Hoạt động thú y là công tác quản lý nhà nước về thú y và các hoạt động phòng bệnh, chữa bệnh cho động vật, chống dịch bệnh động vật; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật; kiểm tra vệ sinh thú y; quản lý thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y; hành nghề thú y.
5. Vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật là vùng, cơ sở được xác định mà ở đó không xảy ra bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thuộc Danh mục các bệnh phải công bố dịch trong một khoảng thời gian quy định cho từng bệnh, từng loài động vật và hoạt động thú y trong vùng, cơ sở đó bảo đảm kiểm soát được dịch bệnh.
6. Dịch bệnh động vật là một bệnh truyền nhiễm thuộc Danh mục các bệnh phải công bố dịch hoặc Danh mục các bệnh nguy hiểm của động vật làm động vật mắc bệnh, chết nhiều hoặc làm lây lan trong một hoặc nhiều vùng.
7. Ổ dịch động vật là nơi đang có bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật thuộc Danh mục các bệnh phải công bố dịch hoặc Danh mục các bệnh nguy hiểm của động vật.
8. Vùng có dịch là vùng có nhiều ổ dịch đã được cơ quan thú y có thẩm quyền xác định.
9. Vùng bị dịch uy hiếp là vùng ngoại vi bao quanh vùng có dịch hoặc vùng tiếp giáp với vùng có dịch ở biên giới của nước láng giềng đã được cơ quan thú y có thẩm quyền xác định trong phạm vi nhất định tuỳ theo từng bệnh.
10. Vùng đệm là vùng ngoại vi bao quanh vùng bị dịch uy hiếp đã được cơ quan thú y có thẩm quyền xác định trong phạm vi nhất định tuỳ theo từng bệnh.
11. Danh mục các bệnh phải công bố dịch (Danh mục A) là danh mục các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật, gây thiệt hại lớn về kinh tế hoặc có khả năng lây lan sang người, bắt buộc phải công bố khi có dịch.
12. Danh mục các bệnh nguy hiểm của động vật (Danh mục B) là danh mục các bệnh do vi sinh vật, ký sinh trùng gây ra cho động vật, có khả năng lây lan rộng, có thể lây sang người.
13. Tiêu chuẩn vệ sinh thú y là các chỉ tiêu kỹ thuật về vệ sinh thú y đáp ứng yêu cầu bảo vệ và phát triển động vật, không gây hại cho sức khỏe con người và không gây ô nhiễm môi trường.
14. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật là việc thực hiện các biện pháp chẩn đoán, xét nghiệm động vật, sản phẩm động vật để phát hiện đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.
15. Đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật là các yếu tố gây bệnh, gây hại cho sức khoẻ con người, động vật, bao gồm các vi sinh vật, ký sinh trùng, trứng và ấu trùng của ký sinh trùng; chất nội tiết, chất độc, chất tồn dư; các loài động vật gây hại cho người, động vật, môi trường, hệ sinh thái.
16. Kiểm soát giết mổ động vật là việc kiểm tra, xét nghiệm để phát hiện đối tượng kiểm soát giết mổ động vật trước, trong và sau khi giết mổ.
17. Đối tượng kiểm soát giết mổ động vật là các yếu tố gây bệnh cho động vật, có hại cho sức khoẻ con người, bao gồm các vi sinh vật, ký sinh trùng, trứng và ấu trùng của ký sinh trùng.
18. Kiểm tra vệ sinh thú y là việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật để phát hiện đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y.
19. Đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y là các yếu tố gây bệnh, gây hại cho người, động vật, bao gồm các vi sinh vật, ký sinh trùng, trứng và ấu trùng của ký sinh trùng, độ ẩm, độ bụi, ánh sáng, độ ồn, khí độc, chất độc và các yếu tố môi trường khác ảnh hưởng đến sức khỏe con người, sức khoẻ động vật và vệ sinh môi trường.
20. Chất thải động vật là những chất phát sinh trong quá trình chăn nuôi, giết mổ, sơ chế, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật.
21. Khu cách ly kiểm dịch là nơi nuôi giữ động vật, bảo quản sản phẩm động vật, cách ly hoàn toàn với động vật, sản phẩm động vật khác trong một thời hạn nhất định để kiểm dịch.
22. Khử trùng tiêu độc là việc diệt mầm bệnh ở ổ dịch động vật, vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp; khu cách ly kiểm dịch, cơ sở chăn nuôi, sản xuất con giống; cơ sở giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật; cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật dùng trong thú y; phương tiện, dụng cụ vận chuyển, chứa, nhốt động vật, sản phẩm động vật, vận chuyển chất thải động vật; chất thải động vật có thể làm lây truyền bệnh cho động vật hoặc gây ô nhiễm cho sản phẩm động vật.
23. Thuốc thú y là những chất hoặc hợp chất có nguồn gốc từ động vật, thực vật, vi sinh vật, khoáng chất, hóa chất được dùng để phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, chữa bệnh hoặc để phục hồi, điều chỉnh, cải thiện các chức năng của cơ thể động vật, bao gồm dược phẩm, hóa chất, vắc xin, hoocmon, một số chế phẩm sinh học khác và một số vi sinh vật dùng trong thú y.
24. Chế phẩm sinh học dùng trong thú y là sản phẩm có nguồn gốc từ sinh vật dùng để chẩn đoán, phòng bệnh, chữa bệnh, điều chỉnh quá trình sinh trưởng, sinh sản của động vật, xử lý môi trường nuôi động vật.
25. Vi sinh vật dùng trong thú y là loài vi khuẩn, vi rút, đơn bào ký sinh, nấm mốc, nấm men và một số loài vi sinh vật khác dùng để chẩn đoán, phòng bệnh, chữa bệnh cho động vật; nghiên cứu, sản xuất, thử nghiệm và kiểm nghiệm thuốc thú y.
26. Kiểm nghiệm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y là việc kiểm tra, xác định các tiêu chuẩn kỹ thuật của thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y.
27. Thử nghiệm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y là việc dùng thử thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất mới dùng trong thú y chưa có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam, Danh mục chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y được phép lưu hành tại Việt Nam để xác định các đặc tính, hiệu lực, độ an toàn của thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y trên một số động vật tại cơ sở thử nghiệm.
28. Khảo nghiệm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y là việc kiểm tra, xác định các đặc tính, hiệu lực, độ an toàn của mẫu thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y do nước ngoài sản xuất khi đăng ký nhập khẩu lần đầu vào Việt Nam trên một số động vật tại cơ sở khảo nghiệm.
29. Kiểm định thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y là việc kiểm tra, đánh giá lại chất lượng thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y đã qua kiểm nghiệm, thử nghiệm, khảo nghiệm hoặc đang lưu hành khi có tranh chấp, khiếu nại hoặc có trưng cầu giám định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
30. Các biện pháp phòng bệnh bắt buộc là việc bắt buộc sử dụng vắc xin, thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y để phòng bệnh cho động vật; bắt buộc áp dụng các biện pháp vệ sinh thú y trong chăn nuôi.
1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về thú y phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, mở rộng hợp tác quốc tế, đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động thú y; kết hợp giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, bảo đảm lợi ích chung của toàn xã hội.
2. Phòng bệnh là chính, chữa bệnh kịp thời, chống dịch phải khẩn trương để phòng trừ dịch bệnh có hiệu quả; ngăn ngừa triệt để sự xâm nhập, phát triển của các loài động vật gây hại cho người, động vật, môi trường, hệ sinh thái.
3. Áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, kết hợp giữa khoa học và công nghệ hiện đại với kinh nghiệm của nhân dân trong việc phòng, chống dịch bệnh, phát hiện bệnh nhanh, chẩn đoán bệnh chính xác, chữa bệnh cho động vật có hiệu quả, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm cho người sử dụng sản phẩm động vật, ngăn ngừa sự lây lan dịch bệnh cho người và động vật.
4. Quản lý chặt chẽ việc sản xuất, kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y.
5. Phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bảo đảm sự bình đẳng và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong hoạt động thú y.
1. Nhà nước đầu tư cho các hoạt động thú y sau đây:
a) Nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đào tạo nhân lực trong lĩnh vực thú y;
b) Tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các cơ quan nghiên cứu về thú y, kiểm dịch động vật; cơ sở chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật, kiểm tra vệ sinh thú y; cơ sở kiểm nghiệm, thử nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y;
c) Phát triển hệ thống thông tin, giám sát dịch bệnh;
d) Xây dựng khu cách ly kiểm dịch động vật tại một số cửa khẩu hoặc tại nơi thích hợp đối với động vật thuỷ sản;
đ) Xây dựng và thực hiện chương trình khống chế, thanh toán một số dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật và bệnh từ động vật lây sang người.
2. Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho việc nghiên cứu và sản xuất vắc xin, phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả dịch bệnh động vật.
3. Nhà nước tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư, nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ vào sản xuất thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y; xây dựng cơ sở giết mổ động vật tập trung; xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật.
4. Nhà nước có chính sách đối với người làm công tác thú y cơ sở; khuyến khích các hoạt động bảo hiểm vật nuôi, hành nghề thú y.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thú y.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thú y đối với động vật trên cạn trong phạm vi cả nước.
3. Bộ Thuỷ sản chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thú y đối với động vật dưới nước, động vật lưỡng cư trong phạm vi cả nước.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản thực hiện quản lý nhà nước về thú y theo sự phân công của Chính phủ.
5. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về thú y trong phạm vi địa phương theo phân cấp của Chính phủ.
6. Hệ thống cơ quan chuyên ngành về thú y được tổ chức từ trung ương đến huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện).
Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước về thú y và mạng lưới thú y xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
1. Hệ thống tiêu chuẩn vệ sinh thú y; hệ thống tiêu chuẩn thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y bao gồm:
a) Tiêu chuẩn Việt Nam;
b) Tiêu chuẩn ngành;
c) Tiêu chuẩn cơ sở;
d) Tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài được phép áp dụng tại Việt Nam.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Tiêu chuẩn Việt Nam, bao gồm:
a) Tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với cơ sở chăn nuôi, thu gom, kinh doanh động vật; cơ sở sản xuất, kinh doanh con giống;
b) Tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển dùng trong chăn nuôi;
c) Tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với thức ăn chăn nuôi, nước dùng cho động vật tại các cơ sở chăn nuôi tập trung, nguyên liệu có nguồn gốc từ động vật dùng để sản xuất thức ăn chăn nuôi;
d) Tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với chất thải động vật, đối tượng khác thuộc diện phải kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định của pháp luật;
đ) Tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật;
e) Tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật thuộc Danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch;
g) Tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với khu cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật;
h) Tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với động vật để giết mổ;
i) Tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ, sơ chế, bảo quản động vật, sản phẩm động vật;
k) Tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật lưu thông, tiêu thụ trong nước, xuất khẩu, nhập khẩu;
l) Tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y;
m) Tiêu chuẩn thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản ban hành tiêu chuẩn ngành, bao gồm:
a) Tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với cơ sở chăn nuôi, thu gom, kinh doanh động vật; cơ sở sản xuất, kinh doanh con giống;
b) Tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển dùng trong chăn nuôi;
c) Tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với thức ăn chăn nuôi, nước dùng cho động vật tại các cơ sở chăn nuôi tập trung, nguyên liệu có nguồn gốc từ động vật dùng để sản xuất thức ăn chăn nuôi;
d) Tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với chất thải động vật, đối tượng khác thuộc diện phải kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định của pháp luật;
đ) Tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật;
e) Tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật thuộc Danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch;
g) Tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với khu cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật;
h) Tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với động vật để giết mổ;
i) Tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ, sơ chế, bảo quản động vật, sản phẩm động vật;
k) Tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật lưu thông, tiêu thụ trong nước, xuất khẩu, nhập khẩu;
l) Tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y;
m) Tiêu chuẩn thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y.
4. Tiêu chuẩn cơ sở do cơ sở tự xây dựng và công bố, nhưng không được thấp hơn tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c, g, i, l và m khoản 2, các điểm a, b, c, g, i, l và m khoản 3 Điều này và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về thú y chấp nhận.
1. Vi phạm các quy định về vệ sinh thú y đối với cơ sở chăn nuôi, giết mổ, sơ chế, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật; cơ sở sản xuất thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y; cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi.
2. Sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật, nguyên liệu có nguồn gốc từ động vật dùng để sản xuất thức ăn chăn nuôi, thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc từ động vật; thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y giả, không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y, hết hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, bị cấm sử dụng hoặc không được phép lưu hành tại Việt Nam.
3. Không thực hiện các biện pháp phòng bệnh bắt buộc cho động vật.
4. Vứt xác động vật làm lây lan dịch bệnh cho động vật, cho người.
5. Vận chuyển trái phép động vật mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm từ địa phương này đến địa phương khác.
6. Vận chuyển động vật, sản phẩm động vật từ vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp ra các vùng khác.
7. Nhập khẩu xác động vật, vi sinh vật, ký sinh trùng mà không được phép của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản.
8. Nhập khẩu, xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật.
9. Nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật từ nước, vùng lãnh thổ đang có dịch bệnh nguy hiểm đối với động vật đó.
10. Trốn tránh việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật vận chuyển trong nước, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.
11. Đánh tráo động vật, sản phẩm động vật đã được kiểm dịch bằng động vật, sản phẩm động vật chưa được kiểm dịch.
12. Giết mổ động vật để kinh doanh tại cơ sở giết mổ không đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y.
13. Giết mổ động vật mắc bệnh; động vật thuộc Danh mục động vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng mắc bệnh.
14. Kinh doanh động vật, sản phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y.
15. Dùng hoá chất cho sản phẩm động vật gây độc hại cho người sử dụng sản phẩm động vật; dùng phẩm màu không được phép sử dụng; ngâm hoá chất, tiêm nước hoặc các loại dịch lỏng khác vào động vật, sản phẩm động vật.
16. Lưu hành thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y không đúng với nội dung nhãn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thú y phê duyệt.
17. Giả mạo thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y đã được đăng ký lưu hành trên thị trường.
18. Quảng cáo, tiếp thị thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y không đúng với tính năng, công dụng đã đăng ký.
19. Giả mạo thẻ thanh tra viên thú y, thẻ kiểm dịch viên động vật, giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề thú y.
20. Dùng các nguyên liệu, dược liệu chưa qua bào chế có hại cho động vật để phòng bệnh, chữa bệnh cho động vật.
21. Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
1. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, chữa bệnh; chống dịch bệnh; giám sát, khống chế dịch bệnh động vật.
2. Chăm sóc sức khoẻ động vật.
3. Thực hiện việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y đối với sản phẩm động vật và các đối tượng khác thuộc diện phải kiểm tra vệ sinh thú y.
4. Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh, các chương trình khống chế, thanh toán một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật và bệnh từ động vật lây sang người.
5. Bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh thú y của cơ sở sản xuất, kinh doanh động vật, con giống; cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y; cơ sở giết mổ động vật, sơ chế động vật, sản phẩm động vật.
1. Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch bệnh động vật khi xuất hiện dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật có khả năng lây sang người để khống chế, dập tắt dịch bệnh trong trường hợp khẩn cấp theo đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản; quyết định sử dụng nguồn tài chính chống dịch lấy từ Quỹ phòng, chống dịch bệnh cho động vật để thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho động vật, dập tắt dịch bệnh động vật và khắc phục hậu quả dịch bệnh động vật.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản có trách nhiệm:
a) Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về phòng bệnh, chống dịch bệnh động vật;
b) Quy định điều kiện, thủ tục công nhận vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật;
c) Chỉ đạo thực hiện việc phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật trong phạm vi cả nước;
d) Ban hành Danh mục các bệnh phải công bố dịch, Danh mục các bệnh nguy hiểm của động vật, Danh mục các bệnh phải áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc;
đ) Quyết định công bố dịch, vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 17 của Pháp lệnh này;
e) Quy định các biện pháp phòng bệnh bắt buộc đối với động vật ở vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm, vùng đã có dịch, vùng đã bị dịch uy hiếp;
g) Quy định việc xử lý động vật và sản phẩm động vật mắc bệnh; các biện pháp khử trùng tiêu độc.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện việc phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật trong phạm vi địa phương;
b) Quyết định công bố dịch, vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm trong phạm vi địa phương;
c) Thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo chỉ đạo của Chính phủ.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về thú y có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều này.
5. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo việc phòng, chống dịch bệnh cho động vật, thông báo dịch bệnh động vật, kiểm tra các vùng có dịch bệnh; xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật.
1. Chủ vật nuôi phải thực hiện các quy định về điều kiện vệ sinh thú y trong chăn nuôi quy định tại Pháp lệnh này và thực hiện các biện pháp phòng bệnh bắt buộc, chữa bệnh, chống dịch bệnh cho động vật.
2. Tổ chức, cá nhân khi sử dụng thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y để phòng bệnh, chữa bệnh cho động vật có trách nhiệm:
a) Sử dụng thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam, Danh mục chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y được phép lưu hành tại Việt Nam;
b) Thực hiện đúng hướng dẫn sử dụng hoặc chỉ dẫn của bác sỹ, kỹ thuật viên của cơ quan thú y, người được phép hành nghề thú y.
1. Điều kiện vệ sinh thú y đối với chăn nuôi của hộ gia đình, cá nhân:
a) Chuồng trại, nơi chăn nuôi khác phải được vệ sinh, khử trùng tiêu độc, diệt mầm bệnh, các loài động vật trung gian truyền bệnh theo chế độ định kỳ và sau mỗi đợt nuôi;
b) Dụng cụ dùng trong chăn nuôi phải được vệ sinh trước khi đưa vào sử dụng;
c) Con giống phải bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng giống vật nuôi theo quy định của pháp luật về giống vật nuôi, không mang mầm bệnh truyền nhiễm, đã được kiểm dịch và áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc;
d) Thức ăn chăn nuôi phải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh thú y, không gây hại cho động vật và người sử dụng sản phẩm động vật;
đ) Nước sử dụng cho chăn nuôi phải sạch, không gây bệnh cho động vật;
e) Động vật đưa ra các bãi chăn thả chung phải khỏe mạnh, không mang mầm bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng gây bệnh nguy hiểm.
2. Điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở chăn nuôi tập trung:
a) Địa điểm của cơ sở chăn nuôi phải theo quy hoạch, cách xa khu dân cư, công trình công cộng, đường giao thông chính, nguồn gây ô nhiễm;
b) Bảo đảm các tiêu chuẩn vệ sinh thú y quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2, các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 7 của Pháp lệnh này;
c) Khu vực chăn nuôi phải có nơi xử lý chất thải, nơi nuôi cách ly động vật, nơi vệ sinh, khử trùng tiêu độc cho dụng cụ chăn nuôi, nơi mổ khám, xử lý xác động vật;
d) Lối ra vào khu chăn nuôi phải được áp dụng các biện pháp vệ sinh, khử trùng cho người và phương tiện vận chuyển đi qua;
đ) Nơi sản xuất, chế biến và kho chứa thức ăn chăn nuôi phải cách biệt với nơi để các hoá chất độc hại.
1. Vật nuôi trên cạn phải được bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Được cung cấp đầy đủ nước, thức ăn phù hợp với từng loài;
b) Có chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh thú y và phù hợp với từng loài vật nuôi;
c) Được phòng bệnh, chữa bệnh kịp thời.
2. Vật nuôi dưới nước và động vật lưỡng cư phải được bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Được sống trong môi trường nước phù hợp đối với từng loài. Nguồn nước cung cấp vào nơi nuôi thuỷ sản phải đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường, được xử lý sạch mầm bệnh và động vật truyền bệnh trung gian. Nguồn nước thải từ nơi nuôi phải được xử lý đạt tiêu chuẩn quy định;
b) Được cung cấp thức ăn đầy đủ và thích hợp cho từng loài, theo đúng quy trình kỹ thuật quy định. Thực hiện đúng chế độ xử lý, loại bỏ chất thải và vệ sinh, khử trùng dụng cụ chăn nuôi nhằm tránh lây nhiễm dịch bệnh từ nơi nuôi này sang nơi nuôi khác và từ bên ngoài vào nơi nuôi;
c) Phải thực hiện việc giám sát các tiêu chuẩn môi trường, theo dõi dấu hiệu dịch bệnh theo tần suất và phương pháp quy định nhằm phát hiện và xử lý kịp thời dịch bệnh ngay từ khi mới phát sinh;
d) Được phòng bệnh, chữa bệnh kịp thời.
1. Vùng, cơ sở có đủ các điều kiện sau đây thì được công nhận là vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật:
a) Bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh quy định tại điểm đ khoản 2, điểm đ khoản 3 Điều 7 của Pháp lệnh này;
b) Thực hiện các biện pháp phòng bệnh bắt buộc, kiểm dịch động vật, kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y đối với các cơ sở chăn nuôi, sản xuất con giống, giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật;
c) Đã đăng ký và được thẩm định đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật.
2. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật được quy định như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản chỉ đạo việc xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật trong phạm vi cả nước;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về thú y thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản hướng dẫn cơ quan quản lý nhà nước về thú y ở địa phương trong việc lập kế hoạch xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật; thẩm định, công nhận vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật; quản lý các hoạt động về thú y đối với vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật và thanh tra, kiểm tra các hoạt động về thú y đối với vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật theo phân cấp;
c) Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật trong phạm vi địa phương; đầu tư cho các hoạt động về thú y trong vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật;
d) Cơ quan quản lý nhà nước về thú y cấp tỉnh giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp xây dựng, quản lý vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật trong phạm vi địa phương.
3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân chăn nuôi động vật phải đăng ký xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật và phải chấp hành các quy định của pháp luật về thú y đối với vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật;
b) Tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật phải chấp hành các quy định của pháp luật về thú y đối với vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật.
1. Các nguyên tắc xây dựng chương trình khống chế, thanh toán dịch bệnh động vật bao gồm:
a) Bảo đảm hiệu quả khống chế, thanh toán các bệnh dịch nguy hiểm của động vật và những bệnh từ động vật lây sang người; đáp ứng yêu cầu xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật;
b) Có biện pháp bảo đảm giảm dần số ổ dịch, số động vật mắc bệnh, tiến tới thanh toán dịch bệnh;
c) Tranh thủ sự đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong việc khống chế, thanh toán dịch bệnh động vật.
2. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc xây dựng chương trình khống chế, thanh toán dịch bệnh động vật được quy định như sau:
a) Chính phủ có chương trình quốc gia về khống chế, thanh toán một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật; chỉ đạo các bộ, ngành có liên quan phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản trong việc xây dựng và thực hiện chương trình quốc gia về khống chế, thanh toán dịch bệnh động vật;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản xây dựng chương trình quốc gia về khống chế, thanh toán dịch bệnh động vật trình Chính phủ phê duyệt và chỉ đạo thực hiện chương trình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về thú y thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản hướng dẫn thực hiện các biện pháp khống chế, thanh toán dịch bệnh động vật; thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các biện pháp khống chế, thanh toán dịch bệnh động vật; hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế để thực hiện chương trình khống chế, thanh toán dịch bệnh động vật;
d) Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện chương trình khống chế, thanh toán dịch bệnh động vật; tuyên truyền, phổ biến pháp luật, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật về thú y cho nhân dân địa phương;
đ) Cơ quan quản lý nhà nước về thú y cấp tỉnh phổ biến, hướng dẫn các biện pháp khống chế, thanh toán dịch bệnh động vật; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp đó đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động chăn nuôi, thú y tại địa phương.
3. Tổ chức, cá nhân chăn nuôi động vật có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về thú y, hướng dẫn của cơ quan thú y để thực hiện chương trình khống chế, thanh toán dịch bệnh động vật.
1. Chủ vật nuôi, chủ sản phẩm động vật có trách nhiệm:
a) Chủ vật nuôi phát hiện động vật mắc bệnh, chết do bệnh hoặc có dấu hiệu bệnh thuộc Danh mục các bệnh nguy hiểm của động vật không được bán, giết mổ hoặc vứt ra môi trường mà phải cách ly và báo ngay cho nhân viên thú y hoặc cơ quan thú y nơi gần nhất.
Trên đường vận chuyển, tại cơ sở giết mổ hoặc sơ chế, nếu chủ sản phẩm động vật phát hiện sản phẩm động vật biến chất, không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y hoặc có dấu hiệu mang mầm bệnh nguy hiểm thì phải báo ngay cho nhân viên thú y hoặc cơ quan thú y nơi gần nhất;
b) Khi xác định động vật mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thuộc Danh mục các bệnh phải công bố dịch thì chủ vật nuôi, chủ sản phẩm động vật phải cách ly động vật mắc bệnh, bảo quản riêng sản phẩm động vật mang mầm bệnh, bố trí người chăm sóc động vật, sử dụng riêng dụng cụ, thức ăn chăn nuôi động vật; hạn chế lưu thông động vật, sản phẩm động vật, người ra vào cơ sở chăn nuôi; thực hiện các biện pháp xử lý bắt buộc đối với thức ăn chăn nuôi bị ô nhiễm, động vật mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh, chất thải động vật theo quy định đối với từng bệnh; vệ sinh, khử trùng tiêu độc cơ sở chăn nuôi, giết mổ, sơ chế, dụng cụ chăn nuôi, dụng cụ giết mổ, dụng cụ thú y, phương tiện vận chuyển.
2. Nhân viên thú y, cơ quan thú y có trách nhiệm:
a) Khi nhận được thông báo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì nhân viên thú y, cơ quan thú y phải nhanh chóng chẩn đoán, xác định bệnh;
b) Khi xác định động vật mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thuộc Danh mục các bệnh phải công bố dịch thì nhân viên thú y, cơ quan thú y phải kịp thời hướng dẫn chủ vật nuôi, chủ sản phẩm động vật thực hiện ngay các biện pháp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Tuỳ theo tính chất, mức độ bệnh dịch, cơ quan thú y báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp để thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh dịch đối với khu vực đó, đồng thời báo cáo cơ quan thú y cấp trên trực tiếp.
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công bố dịch bệnh động vật khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Dịch bệnh thuộc Danh mục các bệnh phải công bố dịch xảy ra trong tỉnh có khả năng lây lan rộng;
b) Có báo cáo bằng văn bản của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện về diễn biến tình hình dịch bệnh;
c) Có kết luận chẩn đoán xác định là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật thuộc Danh mục các bệnh phải công bố dịch và có văn bản đề nghị công bố dịch của cơ quan quản lý nhà nước về thú y cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về thú y thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản căn cứ vào mức độ, quy mô, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh có trong Danh mục các bệnh phải công bố dịch xảy ra tại hai tỉnh trở lên để công bố dịch.
3. Thủ tướng Chính phủ công bố dịch khi có dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật có khả năng lây sang người theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản.
1. Khi công bố dịch, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo ngành nông nghiệp, ngành thuỷ sản, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện các biện pháp sau đây:
a) Xác định giới hạn vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm; đặt biển báo hiệu, trạm gác và hướng dẫn việc đi lại, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật tránh vùng có dịch;
b) Cấm người không có nhiệm vụ vào nơi có động vật mắc bệnh hoặc chết; hạn chế người ra, vào vùng có dịch;
c) Cấm giết mổ, đưa vào, mang ra hoặc lưu thông trong vùng có dịch động vật, sản phẩm động vật dễ nhiễm bệnh dịch đã công bố;
d) Khẩn cấp tổ chức tiêm phòng hoặc áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc khác cho động vật dễ nhiễm bệnh dịch đã công bố trong vùng có dịch và vùng bị dịch uy hiếp; chữa bệnh hoặc tiêu hủy động vật mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh theo hướng dẫn của cơ quan thú y có thẩm quyền; tăng cường theo dõi, giám sát động vật trong vùng đệm;
đ) Khử trùng tiêu độc chuồng nuôi, ao, đầm, nơi chăn thả động vật mắc bệnh, phương tiện, dụng cụ dùng trong chăn nuôi, chất thải, môi trường bị ô nhiễm theo hướng dẫn của cơ quan thú y và thực hiện các biện pháp vệ sinh thú y cần thiết khác trong vùng có dịch.
2. Khi công bố dịch, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo ngành nông nghiệp, ngành thuỷ sản, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Khi công bố dịch, Thủ tướng Chính phủ quyết định:
a) Thành lập Ban chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch bệnh động vật;
b) Giao cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật tại các địa phương có dịch.
4. Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật có quyền huy động người, phương tiện, kinh phí theo quy định của pháp luật để tổ chức thực hiện các biện pháp dập dịch.
1. Khi công bố dịch, người có thẩm quyền công bố dịch bệnh động vật quy định tại Điều 17 của Pháp lệnh này, đồng thời công bố vùng bị dịch uy hiếp.
2. Trường hợp dịch bệnh xảy ra trong tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước về thú y cấp tỉnh phải kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động liên quan đến động vật, sản phẩm động vật trong vùng bị dịch uy hiếp và thực hiện các biện pháp sau đây:
a) Kiểm soát việc đưa vào, mang ra khỏi vùng bị dịch uy hiếp những động vật, sản phẩm động vật dễ nhiễm với bệnh dịch đã công bố;
b) Kiểm soát chặt chẽ việc giết mổ, lưu thông động vật, sản phẩm động vật trong vùng;
c) Áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc cho động vật.
3. Trường hợp vùng bị dịch uy hiếp tiếp giáp với vùng có dịch ở biên giới của nước láng giềng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Công bố vùng bị dịch uy hiếp trong phạm vi 5 km tính từ biên giới và thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Quyết định cửa khẩu và loài động vật không được phép lưu thông qua cửa khẩu;
c) Quyết định cấm đưa vào lãnh thổ Việt Nam các loài động vật, sản phẩm động vật dễ nhiễm mầm bệnh của bệnh dịch đang xảy ra ở nước láng giềng;
d) Chỉ đạo các cơ quan có liên quan kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động liên quan đến động vật, sản phẩm động vật trong vùng; thực hiện các biện pháp vệ sinh, khử trùng tiêu độc cho người, phương tiện vận chuyển qua cửa khẩu.
1. Khi công bố dịch, người có thẩm quyền công bố dịch bệnh động vật quy định tại Điều 17 của Pháp lệnh này, đồng thời công bố vùng đệm.
2. Khi công bố dịch, cơ quan quản lý nhà nước về thú y địa phương phải thực hiện các biện pháp sau đây:
a) Kiểm tra, kiểm soát các hoạt động liên quan đến động vật, sản phẩm động vật trong vùng đệm;
b) Kiểm soát chặt chẽ việc lưu thông động vật, sản phẩm động vật dễ nhiễm bệnh dịch trong vùng đệm;
c) Thường xuyên theo dõi, giám sát động vật dễ nhiễm bệnh dịch.
1. Điều kiện để công bố hết dịch bao gồm:
a) Đã tiêm phòng hoặc áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc khác cho động vật dễ nhiễm bệnh dịch trong vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp;
b) Trong thời hạn quy định đối với từng bệnh, kể từ ngày con vật mắc bệnh hoặc đàn thủy sản nuôi nhiễm bệnh cuối cùng bị chết, bị giết mổ, giết huỷ, xử lý bắt buộc hoặc lành bệnh mà không có con vật hoặc đàn thủy sản nuôi nào bị mắc bệnh hoặc chết vì bệnh dịch đã công bố;
c) Đã thực hiện các biện pháp vệ sinh, khử trùng tiêu độc bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y đối với vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp.
2. Người công bố dịch quy định tại Điều 17 của Pháp lệnh này có thẩm quyền công bố hết dịch, bãi bỏ vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm.
1. Quỹ phòng, chống dịch bệnh cho động vật gồm hiện vật và tiền được sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Phòng, chống dịch bệnh cho động vật;
b) Dập tắt dịch bệnh động vật;
c) Khắc phục hậu quả dịch bệnh động vật.
2. Quỹ phòng, chống dịch bệnh cho động vật được hình thành từ:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Đóng góp của tổ chức, cá nhân chăn nuôi, giết mổ, sơ chế, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu động vật và sản phẩm động vật; sản xuất, kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y, hành nghề thú y; đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài, tổ chức quốc tế và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ phòng, chống dịch bệnh cho động vật được thành lập ở trung ương và cấp tỉnh. Việc lập, chế độ quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống dịch bệnh cho động vật do Chính phủ quy định.
1. Động vật, sản phẩm động vật khi vận chuyển với số lượng, khối lượng lớn ra khỏi huyện phải được kiểm dịch một lần tại nơi xuất phát.
2. Động vật, sản phẩm động vật có trong Danh mục đối tượng thuộc diện phải kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản ban hành khi nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh phải được kiểm dịch theo quy định tại Điều 28 và Điều 29 của Pháp lệnh này.
Đối với động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu, việc kiểm dịch được thực hiện theo yêu cầu của nước nhập khẩu và theo quy định tại Điều 27 của Pháp lệnh này.
3. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật theo tiêu chuẩn vệ sinh thú y, quy trình, thủ tục kiểm dịch động vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản ban hành.
4. Đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật phải được kiểm tra, phát hiện nhanh, chính xác.
5. Động vật, sản phẩm động vật vận chuyển trong nước mà không xác định được chủ thì tuỳ theo tình trạng động vật, sản phẩm động vật mà cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về thú y cho phép sử dụng hoặc tiêu hủy theo quy định.
Động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu mà không xác định được chủ thì phải tiêu hủy.
1. Kiểm tra hồ sơ kiểm dịch.
2. Tập trung động vật, sản phẩm động vật tại nơi quy định hoặc đưa động vật, sản phẩm động vật vào khu cách ly kiểm dịch; kiểm tra lâm sàng, chẩn đoán, xét nghiệm động vật, sản phẩm động vật để phát hiện đối tượng kiểm dịch.
3. Kết luận về kết quả kiểm dịch để cấp hoặc không cấp giấy chứng nhận kiểm dịch, chứng nhận hoặc không chứng nhận kiểm dịch.
4. Yêu cầu chủ động vật, sản phẩm động vật xử lý theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 25 của Pháp lệnh này.
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản có trách nhiệm:
a) Ban hành Danh mục đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; Danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch;
b) Ban hành Danh mục cấm nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật, thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu có nguồn gốc từ động vật dùng để sản xuất thức ăn chăn nuôi;
c) Ban hành quy trình, thủ tục kiểm dịch động vật theo tiêu chuẩn vệ sinh thú y quy định tại điểm e và điểm g khoản 2, điểm e và điểm g khoản 3 Điều 7 của Pháp lệnh này đối với động vật, sản phẩm động vật vận chuyển trong nước, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;
d) Quy định biện pháp xử lý đối với động vật, sản phẩm động vật, phương tiện vận chuyển, dụng cụ chứa đựng động vật, sản phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y;
đ) Quy định trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, thẻ kiểm dịch viên, mẫu hồ sơ kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.
2. Các cơ quan Hải quan, Thương mại, Giao thông vận tải, Công an có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thú y thực hiện việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trong phạm vi địa phương.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quy hoạch địa điểm xây dựng khu cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật và chỉ đạo các cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này trong việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về thú y có trách nhiệm thực hiện việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật ở các đầu mối giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, đường biển, đường hàng không, cửa khẩu biên giới, bưu điện theo quy định tại các điều 26, 27, 28 và 29 của Pháp lệnh này.
Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về thú y có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp quy định địa điểm và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện vệ sinh thú y trong thời gian tập trung động vật, sản phẩm động vật để tham gia hội chợ, triển lãm động vật, sản phẩm động vật theo quy định tại Điều 30 của Pháp lệnh này.
5. Cơ quan quản lý nhà nước về thú y thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản chịu trách nhiệm kiểm dịch và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch hoặc chứng nhận kiểm dịch đối với động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.
6. Cơ quan quản lý nhà nước về thú y cấp tỉnh chịu trách nhiệm kiểm dịch và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch đối với động vật, sản phẩm động vật vận chuyển trong nước.
7. Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo các ngành có liên quan tại địa phương trong việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật vận chuyển trong nước.
8. Tổ chức, cá nhân khi lưu thông động vật, sản phẩm động vật phải chấp hành các quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; trả phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
1. Chủ động vật, sản phẩm động vật trước khi vận chuyển động vật, sản phẩm động vật phải khai báo với cơ quan thú y có thẩm quyền.
Cơ quan thú y có trách nhiệm thực hiện việc kiểm dịch theo quy định và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch; cho phép tiếp tục lưu thông động vật, sản phẩm động vật đang trên đường vận chuyển nếu có giấy chứng nhận kiểm dịch hợp lệ.
Trong trường hợp giấy chứng nhận kiểm dịch không hợp lệ hoặc không có giấy chứng nhận kiểm dịch thì cơ quan thú y xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Động vật, sản phẩm động vật có đủ điều kiện sau đây thì được cấp giấy chứng nhận kiểm dịch:
a) Động vật đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y theo quy định tại điểm e khoản 2, điểm e khoản 3 Điều 7 của Pháp lệnh này, được lấy từ vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật, đã được áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc và còn miễn dịch;
b) Sản phẩm động vật được lấy từ động vật quy định tại điểm a khoản này và bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh thú y, được bao gói, bảo quản theo quy định của pháp luật;
c) Chất thải động vật được lấy từ động vật quy định tại điểm a khoản này và bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh thú y theo quy định tại điểm d khoản 2, điểm d khoản 3 Điều 7 của Pháp lệnh này.
3. Dụng cụ chăn nuôi, phương tiện vận chuyển, chứa đựng động vật, sản phẩm động vật, chất thải động vật phải được vệ sinh, khử trùng tiêu độc trước và sau khi vận chuyển; phương tiện vận chuyển sản phẩm động vật phải là phương tiện chuyên dùng, bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh thú y theo quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 7 của Pháp lệnh này và phải được niêm phong trước khi vận chuyển sản phẩm động vật đã được kiểm dịch.
4. Chủ động vật, sản phẩm động vật, phương tiện vận chuyển, dụng cụ chứa đựng động vật, sản phẩm động vật thuộc diện kiểm tra vệ sinh thú y phải chịu trách nhiệm về hàng hoá, phương tiện vận chuyển, nội dung khai báo của mình; bảo đảm vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường trong quá trình tập trung, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật theo quy định của pháp luật về thú y và pháp luật về bảo vệ môi trường.
1. Động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu phải được kiểm dịch, kiểm tra vệ sinh thú y tại nơi xuất phát theo yêu cầu của nước nhập khẩu hoặc của chủ động vật, sản phẩm động vật.
2. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật có yêu cầu kiểm dịch phải khai báo trước với cơ quan kiểm dịch động vật có thẩm quyền. Căn cứ vào tính chất, số lượng, loại động vật, sản phẩm động vật, cơ quan kiểm dịch động vật thông báo cho chủ hàng hóa biết địa điểm, thời gian tiến hành kiểm dịch.
3. Cơ quan kiểm dịch động vật cấp giấy chứng nhận kiểm dịch tại nơi xuất phát đối với động vật, sản phẩm động vật, phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm tra vệ sinh thú y đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y.
Trong trường hợp xác định động vật, sản phẩm động vật, phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm tra vệ sinh thú y không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y theo yêu cầu của nước nhập khẩu thì cơ quan kiểm dịch động vật yêu cầu chủ hàng hóa thực hiện biện pháp xử lý theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 25 của Pháp lệnh này.
1. Tổ chức, cá nhân khi nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật phải khai báo trước với cơ quan kiểm dịch động vật có thẩm quyền của Việt Nam.
Căn cứ vào tính chất, số lượng, loại động vật, sản phẩm động vật, cơ quan kiểm dịch động vật thông báo cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật biết địa điểm, thời gian tiến hành kiểm dịch và theo dõi cách ly kiểm dịch.
2. Việc kiểm dịch phải được tiến hành sau khi động vật, sản phẩm động vật được đưa đến địa điểm do cơ quan kiểm dịch động vật quy định. Thời gian kiểm dịch đối với sản phẩm động vật không quá 10 ngày.
3. Việc kiểm dịch đối với động vật nhập khẩu được quy định như sau:
a) Khi động vật đến cửa khẩu thì cơ quan kiểm dịch kiểm tra hồ sơ, tình trạng sức khỏe của động vật, nếu hồ sơ hợp lệ, động vật không có dấu hiệu mắc bệnh nguy hiểm thì xác nhận để chủ hàng hóa làm thủ tục hải quan và chuyển động vật đến khu cách ly kiểm dịch để theo dõi kiểm dịch, thời gian theo dõi cách ly kiểm dịch tuỳ theo từng bệnh, từng loài động vật nhưng không quá 45 ngày; hướng dẫn chủ hàng hóa thực hiện các biện pháp vệ sinh cho người tiếp xúc với động vật, vệ sinh môi trường, dụng cụ chăn nuôi, dụng cụ bốc dỡ, phương tiện vận chuyển động vật, các khoang chứa động vật và các đối tượng thuộc diện phải kiểm tra vệ sinh thú y có liên quan;
b) Trong quá trình vận chuyển, bốc xếp, chăm sóc, theo dõi kiểm dịch động vật tại khu cách ly kiểm dịch, chủ hàng hóa hoặc người đại diện phải thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan thú y.
4. Sản phẩm động vật, đối tượng thuộc diện phải kiểm tra vệ sinh thú y đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y quy định tại điểm e và điểm g khoản 2, điểm e và điểm g khoản 3 Điều 7 của Pháp lệnh này được cơ quan thú y cấp giấy chứng nhận kiểm dịch để tiến hành thủ tục hải quan; trường hợp phải chuyển đến địa điểm khác để kiểm dịch thì phải được cơ quan thú y cấp giấy di chuyển để tiến hành thủ tục hải quan.
5. Tổ chức, cá nhân mang động vật, sản phẩm động vật theo người vào Việt Nam phải khai báo với cơ quan kiểm dịch động vật tại cửa khẩu để kiểm dịch.
6. Động vật, sản phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y hoặc thuộc diện cấm nhập khẩu phải được xử lý như sau:
a) Trả động vật về nơi xuất xứ hoặc tiêu hủy tại địa điểm được cơ quan thú y chỉ định và giám sát việc tiêu hủy;
b) Trả sản phẩm động vật về nơi xuất xứ hoặc xử lý theo quy định của pháp luật; sau khi xử lý, nếu đạt yêu cầu thì cho nhập khẩu.
1. Tổ chức, cá nhân có động vật, sản phẩm động vật tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải khai báo với cơ quan kiểm dịch động vật có thẩm quyền của Việt Nam ít nhất là 7 ngày, trước khi hàng hóa đến cửa khẩu.
2. Cơ quan kiểm dịch động vật tại cửa khẩu kiểm tra giấy chứng nhận kiểm dịch của nước xuất khẩu và kiểm tra vệ sinh thú y khi động vật, sản phẩm động vật tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam tới cửa khẩu biên giới; nếu đủ điều kiện thì cơ quan kiểm dịch động vật cấp giấy chứng nhận kiểm dịch hoặc chứng nhận kiểm dịch.
3. Cơ quan kiểm dịch động vật yêu cầu tổ chức, cá nhân thực hiện các biện pháp xử lý sau đây đối với động vật, sản phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y hoặc thuộc diện cấm nhập khẩu:
a) Trả động vật, sản phẩm động vật về nơi xuất xứ;
b) Tiêu hủy động vật mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
4. Cơ quan kiểm dịch động vật tại cửa khẩu kiểm tra giấy chứng nhận kiểm dịch của nước xuất hàng; chỉ mở công-ten-nơ, dấu niêm phong để kiểm tra vệ sinh thú y trong trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật đối với động vật, sản phẩm động vật tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam bằng công-ten-nơ hoặc phương tiện có dấu niêm phong khác.
1. Tổ chức, cá nhân có động vật thuộc Danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch, khi tập trung để tham gia hội chợ, triển lãm, thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật; sản phẩm động vật thuộc Danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch khi đưa vào hội chợ, triển lãm phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Có giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan quản lý nhà nước về thú y tại địa phương xuất phát đối với động vật, sản phẩm động vật nội địa;
b) Có giấy chứng nhận kiểm dịch nhập khẩu của cơ quan kiểm dịch động vật đối với động vật, sản phẩm động vật từ nước ngoài;
c) Bảo đảm các yêu cầu về vệ sinh thú y theo hướng dẫn của cơ quan thú y địa phương trong thời gian động vật được tập trung để tham gia hội chợ, triển lãm, thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, sản phẩm động vật được đưa vào hội chợ, triển lãm.
2. Sau thời gian tập trung, hội chợ, triển lãm, cơ quan quản lý nhà nước về thú y địa phương kiểm tra vệ sinh thú y cho toàn bộ động vật, sản phẩm động vật, hướng dẫn vệ sinh tiêu độc toàn bộ khu vực và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch cho động vật, sản phẩm động vật đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y để sử dụng trong nước.
Trong trường hợp động vật được đưa vào tham gia hội chợ, triển lãm, thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, sản phẩm động vật tham gia hội chợ, triển lãm có yêu cầu xuất ra khỏi Việt Nam, thì tổ chức, cá nhân có động vật, sản phẩm động vật phải làm thủ tục kiểm dịch xuất khẩu theo quy định của pháp luật.
1. Động vật giết mổ phải được kiểm soát đúng quy trình, thủ tục tại cơ sở giết mổ theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Pháp lệnh này.
2. Động vật giết mổ phải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh thú y theo quy định tại điểm h khoản 2, điểm h khoản 3 Điều 7 của Pháp lệnh này, bảo đảm vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Sản phẩm động vật trước khi đưa ra lưu thông phải được kiểm tra, xác định là đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y và được đóng dấu hoặc đánh dấu kiểm soát giết mổ hoặc dán tem vệ sinh thú y.
4. Chỉ những người có thẻ kiểm dịch viên động vật mới được làm nhiệm vụ kiểm soát giết mổ động vật tại cơ sở giết mổ động vật.
1. Kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với động vật giết mổ theo quy định tại điểm h khoản 2, điểm h khoản 3 Điều 7 của Pháp lệnh này.
2. Kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ, sơ chế động vật quy định tại điểm i khoản 2, điểm i khoản 3 Điều 7 của Pháp lệnh này.
3. Kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với người trực tiếp tham gia giết mổ động vật quy định tại khoản 3 Điều 33 của Pháp lệnh này.
4. Kiểm tra giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, bảo đảm động vật trước khi giết mổ không mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
5. Kiểm tra động vật trước, trong và sau khi giết mổ để phát hiện đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.
6. Phát hiện và xử lý động vật mắc bệnh, chết; sản phẩm động vật không đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y.
7. Đóng dấu kiểm soát giết mổ hoặc đánh dấu kiểm soát giết mổ trên thân thịt hoặc dán tem vệ sinh thú y; cấp giấy chứng nhận kiểm dịch để lưu thông sản phẩm động vật.
1. Địa điểm cơ sở giết mổ, sơ chế động vật phải theo quy hoạch của Uỷ ban nhân dân các cấp, bảo đảm vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường.
2. Bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ, sơ chế động vật quy định tại điểm i khoản 2, điểm i khoản 3 Điều 7 của Pháp lệnh này.
3. Người trực tiếp giết mổ động vật, sơ chế động vật phải có đủ tiêu chuẩn sức khỏe, không mắc bệnh truyền nhiễm, da liễu, có giấy khám sức khỏe định kỳ của cơ quan y tế tại địa phương.
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản quy định trình tự, thủ tục kiểm soát giết mổ động vật, con dấu kiểm soát giết mổ, đánh dấu kiểm soát giết mổ, tem vệ sinh thú y, thẻ kiểm dịch viên động vật.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về thú y thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản có trách nhiệm kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y tại các cơ sở giết mổ, sơ chế động vật xuất khẩu.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quy hoạch địa điểm cơ sở giết mổ động vật tập trung trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp dưới quy hoạch, xây dựng cơ sở giết mổ ở cấp huyện, cấp xã.
4. Cơ quan thú y địa phương có trách nhiệm kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và hướng dẫn xử lý chất thải động vật tại các cơ sở giết mổ, sơ chế động vật phục vụ cho tiêu dùng nội địa.
5. Tổ chức, cá nhân kinh doanh động vật, sản phẩm động vật phải thực hiện việc giết mổ động vật tại cơ sở giết mổ và trả phí, lệ phí kiểm soát giết mổ theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
1. Việc kiểm tra vệ sinh thú y phải được thực hiện trong chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ, sơ chế, bảo quản, lưu thông, tiêu thụ động vật, sản phẩm động vật tươi sống.
2. Việc kiểm tra vệ sinh thú y phải được thực hiện theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định.
3. Việc kiểm tra vệ sinh thú y chỉ được thực hiện đối với các đối tượng có trong Danh mục đối tượng thuộc diện phải kiểm tra vệ sinh thú y do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản ban hành.
4. Chỉ những người có thẻ kiểm dịch viên động vật mới được làm nhiệm vụ kiểm tra vệ sinh thú y tại các cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện tiêu chuẩn vệ sinh thú y quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, i, k và l khoản 2, các điểm a, b, c, d, đ, g, h, i, k và l khoản 3 Điều 7 của Pháp lệnh này đối với:
a) Cơ sở chăn nuôi, thu gom, kinh doanh động vật; cơ sở sản xuất, kinh doanh con giống;
b) Trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển dùng trong chăn nuôi;
c) Thức ăn chăn nuôi, nước dùng cho động vật tại các cơ sở chăn nuôi tập trung; nguyên liệu có nguồn gốc từ động vật dùng để sản xuất thức ăn chăn nuôi;
d) Chất thải động vật, đối tượng khác thuộc diện phải kiểm tra vệ sinh thú y;
đ) Vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật;
e) Khu cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật;
g) Cơ sở giết mổ, sơ chế, bảo quản động vật, sản phẩm động vật;
h) Cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y.
2. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật để phát hiện các đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y.
3. Kết luận và xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản có trách nhiệm ban hành:
a) Danh mục đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y; Danh mục đối tượng thuộc diện phải kiểm tra vệ sinh thú y;
b) Danh mục đối tượng thuộc diện phải kiểm tra vệ sinh thú y bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn vệ sinh thú y;
c) Quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục kiểm tra vệ sinh thú y.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về thú y thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản có trách nhiệm kiểm tra vệ sinh thú y các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 36 của Pháp lệnh này đối với các cơ sở chăn nuôi do trung ương quản lý, các cơ sở giết mổ xuất khẩu theo phân cấp và xử lý vi phạm theo quy định của pháp lụât.
3. Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo các cơ quan có liên quan ở địa phương phối hợp thực hiện các quy định về kiểm tra vệ sinh thú y và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về thú y ở địa phương có trách nhiệm kiểm tra vệ sinh thú y đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 36 của Pháp lệnh này và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật phải chấp hành các quy định về kiểm tra vệ sinh thú y; trả phí và lệ phí kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, gia công, san chia thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có đăng ký sản xuất, gia công, san chia thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y;
2. Có địa điểm, nhà xưởng, trang thiết bị, kho chứa, hệ thống xử lý nước thải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh thú y theo quy định tại điểm l khoản 2, điểm l khoản 3 Điều 7 của Pháp lệnh này và bảo đảm vệ sinh môi trường;
3. Có đủ trang thiết bị phù hợp với quy mô sản xuất, gia công, san chia, kiểm tra chất lượng thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y;
4. Phải áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc thú y (GMP) đối với cơ sở sản xuất thuốc thú y;
5. Có người trực tiếp quản lý sản xuất thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y có chứng chỉ hành nghề thú y;
6. Có người kiểm nghiệm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y có chứng chỉ hành nghề thú y;
7. Chỉ được sản xuất, gia công, san chia thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam, Danh mục chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y được phép lưu hành tại Việt Nam quy định tại điểm c khoản 1 Điều 51 của Pháp lệnh này;
8. Người trực tiếp sản xuất, gia công, san chia thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y phải có giấy chứng nhận sức khoẻ do Trung tâm y tế cấp huyện trở lên cấp.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có đăng ký kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y;
2. Có địa điểm, cơ sở vật chất, kỹ thuật để bảo quản, bán hàng đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y theo quy định tại điểm l khoản 2, điểm l khoản 3 Điều 7 của Pháp lệnh này;
3. Người quản lý, người trực tiếp bán thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y phải có chứng chỉ hành nghề thú y;
4. Chỉ được kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam, Danh mục chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y được phép lưu hành tại Việt Nam quy định tại điểm c khoản 1 Điều 51 của Pháp lệnh này.
1. Thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y mới được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu lần đầu vào Việt Nam được công nhận khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có kết quả kiểm nghiệm, thử nghiệm đối với thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y mới sản xuất trong nước; có kết quả kiểm nghiệm, khảo nghiệm đối với thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y nhập khẩu lần đầu vào Việt Nam;
b) Có hồ sơ đăng ký lưu hành thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y, bao gồm đơn đăng ký lưu hành thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y, bản tóm tắt đặc tính của sản phẩm; thông tin kỹ thuật về chất lượng sản phẩm, thông tin kỹ thuật về đặc tính, hiệu lực và độ an toàn của sản phẩm, phiếu kiểm nghiệm của cơ sở sản xuất và của cơ quan kiểm nghiệm có thẩm quyền, kết quả kiểm nghiệm, thử nghiệm, khảo nghiệm và nhãn của sản phẩm;
c) Được Hội đồng khoa học chuyên ngành do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản thành lập đánh giá kết quả kiểm nghiệm, thử nghiệm, khảo nghiệm và đề nghị công nhận.
2. Căn cứ vào đề nghị của Hội đồng khoa học chuyên ngành, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản xem xét, quyết định công nhận thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y mới được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu lần đầu vào Việt Nam để đưa vào Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam, Danh mục chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y được phép lưu hành tại Việt Nam.
1. Thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y chưa có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam, Danh mục chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y được phép lưu hành tại Việt Nam khi đăng ký lưu hành, nhập khẩu phải được kiểm nghiệm.
2. Việc kiểm nghiệm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y phải do cơ quan kiểm nghiệm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y có thẩm quyền thực hiện.
1. Thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y mới được sản xuất trong nước khi đăng ký lưu hành phải được thử nghiệm.
2. Cơ sở thử nghiệm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y phải bảo đảm các điều kiện quy định tại điểm d khoản 1 Điều 51 của Pháp lệnh này và được cơ quan quản lý nhà nước về thú y thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản công nhận.
3. Việc thử nghiệm, công nhận thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y mới được sản xuất trong nước phải được thực hiện theo trình tự, thủ tục do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản quy định.
1. Thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y do nước ngoài sản xuất chưa có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam, Danh mục chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y được phép lưu hành tại Việt Nam khi đăng ký nhập khẩu lần đầu vào Việt Nam phải được khảo nghiệm.
2. Cơ sở khảo nghiệm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y phải bảo đảm các điều kiện quy định tại điểm d khoản 1 Điều 51 của Pháp lệnh này và được cơ quan quản lý nhà nước về thú y thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản công nhận.
3. Việc khảo nghiệm phải được thực hiện theo trình tự, thủ tục do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản quy định.
1. Việc kiểm định thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y được thực hiện để giám định lại chất lượng thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y đã qua kiểm nghiệm, thử nghiệm, khảo nghiệm hoặc đang lưu hành trên thị trường.
2. Thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y phải được kiểm định trong các trường hợp sau đây:
a) Khi có khiếu nại, tố cáo về chất lượng thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y;
b) Khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Việc kiểm định thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y được thực hiện tại cơ sở kiểm nghiệm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản quyết định.
1. Người yêu cầu kiểm nghiệm, thử nghiệm, khảo nghiệm, kiểm định thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y phải chịu chi phí theo hợp đồng, phí và lệ phí theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.
2. Trường hợp kết quả kiểm định thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y xác định kết quả kiểm nghiệm, thử nghiệm, khảo nghiệm là sai thì cơ sở kiểm nghiệm, thử nghiệm, khảo nghiệm phải chịu chi phí kiểm định.
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam, Danh mục chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y được phép lưu hành tại Việt Nam phải công bố tiêu chuẩn chất lượng thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y và chịu trách nhiệm về tiêu chuẩn chất lượng đã công bố theo quy định tại điểm m khoản 2, điểm m khoản 3 Điều 7 của Pháp lệnh này; tiêu chuẩn chất lượng công bố không được thấp hơn tiêu chuẩn quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 7 của Pháp lệnh này.
2. Trình tự, thủ tục, điều kiện công bố tiêu chuẩn chất lượng thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y được thực hiện theo quy định của pháp luật về chất lượng hàng hóa.
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y khi công bố chất lượng phù hợp tiêu chuẩn phải căn cứ vào:
a) Chứng nhận kết quả kiểm nghiệm, kết quả thử nghiệm chất lượng thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y mới được sản xuất trong nước của cơ sở kiểm nghiệm, cơ sở thử nghiệm;
b) Chứng nhận kết quả kiểm nghiệm, kết quả khảo nghiệm chất lượng thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y nhập khẩu lần đầu vào Việt Nam của cơ sở kiểm nghiệm, cơ sở khảo nghiệm;
c) Chứng nhận chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam hoặc tiêu chuẩn ngành quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Danh mục thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y phải áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam, Danh mục thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y phải được chứng nhận chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản ban hành Danh mục thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y phải áp dụng tiêu chuẩn ngành, Danh mục thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y phải được chứng nhận chất lượng phù hợp tiêu chuẩn ngành.
4. Trình tự, thủ tục công bố chất lượng thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y phù hợp tiêu chuẩn phải thực hiện theo quy định của pháp luật về chất lượng hàng hóa.
1. Tổ chức, cá nhân được nhập khẩu các loại thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y, vi sinh vật, chế phẩm sinh học dùng trong thú y có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam, Danh mục chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y được phép lưu hành tại Việt Nam.
Thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y nhập khẩu lần đầu, chưa có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam, Danh mục chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y được phép lưu hành tại Việt Nam thì phải qua kiểm nghiệm, khảo nghiệm trước khi được đưa vào Danh mục.
2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y không có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam, Danh mục chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y được phép lưu hành tại Việt Nam phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Được cơ quan quản lý nhà nước về thú y thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản cho phép;
b) Có hồ sơ xin nhập khẩu, bao gồm đơn xin nhập khẩu, giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) của cơ sở sản xuất, bản tóm tắt đặc tính, hiệu lực, độ an toàn của sản phẩm, phiếu phân tích, giấy chứng nhận được phép sản xuất, lưu hành của cơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất;
c) Mẫu thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y có đủ nhãn thành phẩm, nhãn trung gian, bao bì sản phẩm, số lượng thuốc để cơ quan kiểm nghiệm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y kiểm tra chất lượng.
3. Trong trường hợp có dịch bệnh khẩn cấp, việc nhập khẩu thuốc thú y, vắc xin chưa có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản quyết định.
4. Việc xuất khẩu thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và yêu cầu của nước nhập khẩu.
Thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y khi lưu thông, sử dụng phải có nhãn. Việc ghi nhãn thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y phải được thực hiện theo quy định của pháp luật; trên nhãn phải có dòng chữ " Chỉ dùng trong thú y".
1. Việc xử lý thuốc thú y được quy định như sau:
a) Thuốc thú y bị tiêu hủy, bao gồm thuốc thú y có trong Danh mục thuốc thú y cấm lưu hành tại Việt Nam, thuốc thú y không có trong Danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam; thuốc thú y giả, thuốc thú y không rõ nguồn gốc, thuốc thú y hết hạn sử dụng.
Việc tiêu hủy thuốc thú y được thực hiện theo quy định của pháp luật và phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về thú y, cơ quan bảo vệ môi trường, chính quyền địa phương và các cơ quan khác có liên quan giám sát và xác nhận kết quả tiêu huỷ;
b) Thuốc thú y nhập khẩu phải được trả về nơi xuất xứ, bao gồm thuốc thú y không có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam, thuốc thú y không có nhãn hoặc có nhãn nhưng không đúng quy định của pháp luật Việt Nam, thuốc thú y kém chất lượng;
c) Thuốc thú y có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam đang lưu hành trên thị trường nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký thì bị đình chỉ lưu hành và xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Việc xử lý chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y được quy định như sau:
a) Chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y phải bị tiêu huỷ bao gồm chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất trong Danh mục hàng hóa cấm sử dụng tại Việt Nam; chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y không có trong Danh mục chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y được phép lưu hành tại Việt Nam, vi sinh vật giả, chế phẩm sinh học giả, hóa chất giả, không rõ nguồn gốc, hết hạn sử dụng.
Việc tiêu hủy chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y phải được thực hiện theo quy định của pháp luật và phải được cơ quan thú y có thẩm quyền, cơ quan bảo vệ môi trường, chính quyền địa phương và các cơ quan khác có liên quan giám sát và xác nhận kết quả tiêu huỷ;
b) Chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y nhập khẩu phải được trả về nơi xuất xứ, bao gồm chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất không có trong Danh mục chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y được phép lưu hành tại Việt Nam; chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y không có nhãn hoặc có nhãn nhưng không đúng quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Trường hợp chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y có trong Danh mục chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y được phép lưu hành tại Việt Nam đang lưu hành trên thị trường nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng theo quy định thì bị đình chỉ lưu hành và xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân có thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y bị xử lý phải chịu chi phí xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản có trách nhiệm:
a) Ban hành Danh mục thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y cấm nhập khẩu;
b) Ban hành Danh mục thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y cấm sử dụng, hạn chế sử dụng tại Việt Nam;
c) Ban hành Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam, Danh mục chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y được phép lưu hành tại Việt Nam;
d) Quy định việc nghiên cứu, kiểm nghiệm, thử nghiệm, khảo nghiệm và thủ tục đăng ký lưu hành thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y chưa có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam, Danh mục chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y được phép lưu hành tại Việt Nam;
đ) Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, lưu hành thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về thú y thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản có trách nhiệm:
a) Cho phép thử nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y mới được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu lần đầu vào Việt Nam; cấp giấy chứng nhận thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y được phép lưu hành tại Việt Nam;
b) Kiểm tra, thanh tra các điều kiện của cơ sở sản xuất thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y; hướng dẫn việc tiêu hủy thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y theo đúng quy trình công nghệ để bảo đảm vệ sinh môi trường và sức khỏe con người; xử lý thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y giả, kém chất lượng, cấm sử dụng, không có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam, Danh mục chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y được phép lưu hành tại Việt Nam theo quy định tại Điều 50 của Pháp lệnh này và pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan có liên quan ở địa phương trong việc phối hợp thực hiện các quy định về quản lý sản xuất, kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y; xử lý vi phạm về kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về thú y cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, pháp luật cho các đối tượng kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y; cấp chứng chỉ hành nghề thú y;
b) Kiểm tra, thanh tra các điều kiện của cơ sở kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y; hướng dẫn việc tiêu hủy thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y theo quy trình công nghệ để bảo đảm vệ sinh môi trường và sức khỏe con người; xử lý thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y giả, cấm sử dụng, không có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam, Danh mục chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y được phép lưu hành tại Việt Nam theo quy định tại Điều 50 của Pháp lệnh này và pháp luật về bảo vệ môi trường.
5. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y phải bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn chất lượng thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y do mình sản xuất, kinh doanh.
1. Tiêm phòng, xét nghiệm, chẩn đoán bệnh, kê đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ động vật.
2. Phẫu thuật động vật.
3. Sản xuất thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y.
4. Kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y.
5. Kiểm nghiệm, khảo nghiệm, thử nghiệm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y.
6. Các hoạt động tư vấn, dịch vụ khác có liên quan đến thú y.
1. Có bằng cấp phù hợp với chuyên môn hành nghề.
2. Có chứng chỉ hành nghề do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về thú y cấp.
3. Có phương tiện, trang thiết bị, dụng cụ thú y phù hợp với hình thức đăng ký hành nghề.
4. Có đủ sức khỏe để hành nghề.
5. Có đạo đức nghề nghiệp.
1. Cơ quan quản lý nhà nước về thú y thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản có trách nhiệm kiểm tra điều kiện và cấp chứng chỉ hành nghề thú y cho cá nhân hành nghề thú y quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 52 của Pháp lệnh này.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về thú y cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra điều kiện và cấp chứng chỉ hành nghề thú y cho cá nhân hành nghề thú y quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 6 Điều 52 của Pháp lệnh này.
3. Người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thú y gửi hồ sơ đến cơ quan thú y có thẩm quyền. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thú y;
b) Bản sao bằng cấp, giấy chứng nhận trình độ chuyên môn;
c) Sơ yếu lý lịch;
d) Giấy chứng nhận sức khoẻ.
Thanh tra thú y là thanh tra chuyên ngành về thú y.
Tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành về thú y theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Tranh chấp về thú y được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
Pháp lệnh này thay thế Pháp lệnh thú y ngày 04 tháng 02 năm 1993.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
|
Nguyễn Văn An (Đã ký) |
THE STANDING COMMITTEE OF NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 18/2004/PL-UBTVQH11 |
Hanoi, April 29, 2004 |
Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under Resolution No. 51/2001/QH10 of December 25, 2001 of the Xth National Assembly, the 10th session;
Pursuant to Resolution No.21/2003/QH11 of November 26, 2003 of the XIth National Assembly, the 4th session, on the 2004 law- and ordinance-making program;
This Ordinance prescribes the veterinary medicine.
This Ordinance prescribes animal disease prevention and treatment, animal-epidemic combat; quarantine of animals and animal pro-ducts; slaughtering control, veterinary hygiene inspection; management of veterinary drugs, veterinary-use bio-products, microorganisms and chemicals; veterinary practice.
Article 2.- Subjects of application
This Ordinance applies to Vietnamese organizations and individuals as well as foreign organizations and individuals, that are engaged in veterinary activities in the Vietnamese territory.
In cases where the international agreements which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to contain provisions different from the provisions of this Ordinance, such international agreements shall apply.
Article 3.- Interpretation of terms and phrases
In this Ordinance, the terms and phrases below shall be construed as follows:
1. Animals mean beasts, birds, reptiles, bees, silkworms and insects of various species; amphibious animals; fishes, crustaceans, mollusc, aquatic mammals and other species of aquatic animals.
2. Animal products mean meat, eggs, milk, bee honey, beeswax, royal jelly, sperm, animal embryo, blood, innards, skin, feather and hair, bone, horns, ivory, claws and other products of animal origin.
3. Preliminary processing of animals, animal products means the work done after fishing or slaughtering, including cutting up, picking, drying, freezing, packing of animals, animal products.
4. Veterinary activities mean the work of State management over veterinary medicine and activities of animal disease prevention and treatment, animal-epidemic combat; quarantine of animals and animal products; animal-slaughtering control; veterinary hygiene inspection; management of veterinary drugs, veterinary-use bio-products, microorganism, chemicals; veterinary practice.
5. Animal epidemics- free zones, establish-ments mean zones, establishments determined as being free from dangerous contagious diseases on the list of those which must be announced as epidemics for a duration prescribed for each disease, each species of animal and veterinary activities in such zones, establishments, ensuring the control of epidemics.
6. Animal epidemics mean contagious diseases on the list of diseases which must be announced as epidemics or the list of dangerous animal diseases infecting animals, killing animals in large quantities or spreading in one or many regions.
7. Animal epidemic nests mean areas where are existing dangerous animal contagious diseases on the list of diseases which must be announced as epidemics or the list of dangerous animal diseases.
8 Epidemic zones mean zones where exist many epidemic nests determined by competent veterinary bodies.
9. Epidemic-threatened zones mean peripheral zones around the epidemic zones or zones adjacent to epidemic zones of neighboring countries, already determined by competent veterinary bodies within certain scopes depending on each disease.
10. Buffer zones mean peripheral zones around the epidemics-threatened zones, already determined by competent veterinary bodies within certain scopes depending on each disease.
11. The list of diseases which must be announced as epidemics (List A) means the list of dangerous animal contagious diseases, which cause great economic damage or possibly spread to human beings and must be announced as epidemics.
12. The list of dangerous animal diseases (List B) means the list of diseases caused by microorganisms or parasites to animals, which may spread widely and possibly to human beings.
13. Veterinary hygiene standards mean technical criteria on veterinary hygiene satisfying the animal protection and development requirements, not causing harms to human health and not causing environmental pollution.
14. Quarantine of animals and animal products means the application of measures of diagnosing, testing animals and animal products to detect objects of animal and animal product quarantine.
15. Objects of animal and animal product quarantine mean elements producing diseases and causing harms to human health and animals, including microorganisms, parasites, eggs and larvae of parasites; endocrine substances, toxin, residues; animal species which cause harms to human beings, animals, environment, ecological system.
16. Animal slaughtering control means the inspection and testing to detect objects of animal slaughtering control before, during and after the slaughtering.
17. Objects of animal slaughtering control mean elements which cause diseases to animals and harms to human health, including microorganisms, parasites, eggs and larvae of parasites.
18. Veterinary hygiene inspection means the application of technical measures to detect objects of veterinary hygiene inspection.
19. Objects of veterinary hygiene inspection mean pathogenic elements which cause harms to human beings, animals, including microorganisms, parasites, eggs and larvae of parasites, moistures, dusts, light, noise, toxic gas, toxins and other environmental elements affecting human health, animal health and environmental hygiene.
20. Animal wastes mean matters generated from the process of rearing, slaughtering, preliminary processing, transport of animals, animal products.
21. Quarantine isolation areas mean the places where animals are reared and kept or animal products are preserved, which are totally isolated from other animals or animal products during a given period of time for quarantine.
22. Decontaminating disinfection means the annihilation of pathogens in animal epidemic nests, epidemic zones, epidemic-threatened zones; quarantine isolation areas, breeding farms, slaughter houses, establishments for animal and animal product preliminary processing; establishments producing animal feeds, veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms; means and tools for transportation, storage, keeping animals, animal products, for transportation of animal wastes; animal wastes which may spread diseases to animals or pollute animal products.
23. Veterinary drugs mean substances or compounds originating from animals, plants, microorganisms, minerals, chemicals, which are used to prevent, diagnose and treat diseases or to rehabilitate, regulate and/or improve functions of animal body, including pharmaceuticals, chemicals, vaccines, hormones, some other bio-products and a number of veterinary-use microorganisms.
24. Veterinary-use bioproducts mean products of biological origins, used for disease diagnosis, prevention and treatment, regulation of animal growth and reproduction process, treatment of animal-rearing habitat.
25. Veterinary-use microorganisms mean species of bateria, viruses, unicellate parasites, musts, yeasts and some other species of microorganisms used for diagnosis, prevention and treatment of animal diseases; for research, production, experiment and testing of veterinary drugs.
26. Testing of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals means the examination and determination of technical criteria of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals.
27. Experimentation of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals mean the trial use of new veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals, which are not on the list of veterinary drugs permitted for circulation in Vietnam, the list of veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals permitted for circulation in Vietnam in order to determine the characteristics, effect and safety of the veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals on a number of animals in experimentation establishments.
28. Assay of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals means the examination and determination of the characteristics, effect and safety of samples of foreign-made veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms or chemicals upon the registration for the first-time import into Vietnam on a number of animals at the assaying establishments.
29. Expertise of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals means the inspection and re-evaluation of the quality of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals, which have already been tested, experimented, assayed or are being circulated upon disputes, complaints or examination requests of competent State bodies.
30. Compulsory disease prevention measures mean the compulsory use of vaccines, veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and/or chemicals to prevent animal diseases; the compulsory application of veterinary hygiene measures in husbandry.
Article 4.- Principles on veterinary activities
1. Formulating veterinary strategies, plannings and plans suitable to the requirements of socio-economic development, expansion of international cooperation, stepping up of socialization of veterinary activities; combining the immediate interests with the long-term interests, ensuring the common interests of the entire society.
2. Disease prevention is the key, disease treatment must be timely, epidemic combat must be expeditious in order to efficiently prevent and eliminate epidemics; absolutely preventing the infiltration and development of the animal species which cause harms to human beings, animals, environment, ecological system.
3. Applying scientific and technological advances, combining modern sciences and technologies with people's experiences in disease prevention and combat, quickly detecting diseases, accurately diagnosing diseases and efficiently treating diseases for animals, ensuring food hygiene and safety for animal product users, preventing the spread of epidemics to human beings and animals.
4. Strictly managing the production and trading of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals.
5. Promoting the autonomy and self-responsibility, ensuring the equality among, and the legitimate interests of, organizations and individuals in veterinary activities.
Article 5.- The State's veterinary policies
1. The State invests in the following veterinary activities:
a) Scientific research, technological development, training of human resources in the veterinary field;
b) Consolidation of the material-technical foundations for veterinary research institutions, animal quarantine establishments; animal disease diagnosing and testing, veterinary hygiene-examination establishments; veterinary drug, veterinary-use bioproduct, microorganism and chemical-testing, experimenting or assaying establishments;
c) Development of epidemics information and supervision system;
d) Building of animal quarantine isolation areas at a number of border gates or at places suitable for aquatic animals;
e) Formulation and implementation of programs on control and elimination of a number of dangerous animal contagious epidemics and diseases spreading from animals to human beings.
2. The State provides funding support for vaccine research and production, epidemic prevention and combat, overcoming of consequences of animal epidemics.
3. The State creates conditions for domestic organizations and individuals as well as foreign organizations and individuals to invest in, research into and/or apply scientific and technological achievements to, the production of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and/or chemicals; to build concentrated animal slaughter houses; to build animal epidemics-free zones and establishments.
4. The State adopts policies towards people engaged in grassroots veterinary work; and encourages activities of domestic animal insurance and veterinary practice.
Article 6.- Responsibility for State manage-ment over veterinary medicine
1. The State exercises the uniform State management over veterinary medicine.
2. The Ministry of Agriculture and Rural Development is answerable to the Government for performing the State management over veterinary medicine for land animals nationwide.
3. The Ministry of Fisheries is responsible to the Government for performing the State management over veterinary medicine for aquatic and amphibious animals nationwide.
4. The ministries, the ministerial-level agencies and the Government-attached agencies, within they respective tasks and powers, have the responsibility to coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Fisheries in performing the State management over veterinary medicine according to the Government's assignment.
5. The People's Committees at all levels perform the State management over veterinary medicine within their respective localities under the Government's decentralization.
6. The system of specialized veterinary agencies is organized from the central level to the rural districts, urban districts, provincial capitals and towns (hereinafter called collectively the district level).
The Government specifies the organization, tasks and powers of the State management agencies in charge of veterinary medicine and the veterinary networks of communes, wards, district townships (hereinafter called collectively the commune level).
Article 7.- The system of veterinary hygiene standards; the system of veterinary drug, veterinary-use bioproduct, microorganism and chemical standards
1. The system of veterinary hygiene standards and the system of veterinary drug, veterinary-use bioproduct, microorganism and chemical standards include:
a) The Vietnamese standards;
b) The branch standards;
c) The unit standards;
d) The international standards, regional standards, foreign standards, which are permitted for application in Vietnam.
2. The Ministry of Science and Technology promulgates Vietnamese standards, including:
a) The veterinary hygiene standards applicable to animal rearing, gathering or trading establishments; breed producing and/or trading establishments;
b) The veterinary hygiene standards applicable to equipment, instruments, transport means used in husbandry;
c) The veterinary hygiene standards applicable to animal feeds, water used for animals in concentrated rearing establishments, raw materials of animal origin used for the production of feeds;
d) The veterinary hygiene standards applicable to animal wastes, other objects of veterinary hygiene inspection as provided for by law;
e) The veterinary hygiene standards applicable to animal epidemic-free zones, establishments;
f) The veterinary hygiene standards applicable to animals, animal products on the lists of those subject to quarantine;
g) The veterinary hygiene standards applicable to animal, animal product quarantine isolation areas;
h) The veterinary hygiene standards applicable to slaughtered animals;
i) The veterinary hygiene standards applicable to animal slaughter houses, animal product- preliminarily processing or preserving establishments;
j) The veterinary hygiene standards applicable to animals, animal products, which are domestically circulated and consumed, exported, imported;
k) The veterinary hygiene standards applicable to veterinary drug, veterinary-use bioproduct, microorganism and/or chemical- producing and/or trading establishments;
l) The veterinary drug, veterinary-use bioproduct, microorganism, chemical standards.
3. The Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Fisheries promulgate branch standards, including:
a) The veterinary hygiene standards applicable to animal rearing, gathering or trading establishments; breed producing and/or trading establishments;
b) The veterinary hygiene standards applicable to equipment, instruments and transport means used exclusively in husbandry;
c) The veterinary hygiene standards applicable to animal feeds, water used for animals at concentrated rearing establishments, raw materials of animal origin used for the production of animal feeds;
d) The veterinary hygiene standards applicable to animal wastes and other objects of veterinary hygiene inspection as provided for by law;
e) The veterinary hygiene standards applicable to animal epidemic-free zones and establishments;
f) The veterinary hygiene standards applicable to animals, animal products on the lists of those subject to quarantine;
g) The veterinary hygiene standards applicable to animal, animal product quarantine isolation areas;
h) The veterinary hygiene standards applicable to slaughter animals;
i) The veterinary hygiene standards applicable to animal slaugher houses, animal product- preliminarily processing or preserving establishments;
j) The veterinary hygiene standards applicable to animals, animal products, which are domestically circulated and consumed, exported, imported;
k) The veterinary hygiene standards applicable to veterinary drug, veterinary-use bioproduct, microorganism and/or chemical producing and/or trading establishments;
l) The veterinary drug, veterinary-use bioproduct, microorganism and chemical standards.
4. The unit standards shall be formulated by establishments themselves, but must not be lower than the standards prescribed at Points a, b, c, g, i, k and l, Clause 2, and Points a, b, c, g, i, k and l, Clause 3, of this Article and recognized by competent State management bodies in charge of veterinary medicine.
1. Violating the regulations on veterinary hygiene for establishments rearing, slaughtering or trading in animals, establishments prelimina-rily processing and/or trading in animal products; establishments producing veterinary drugs, bioproducts, microorganisms and/or chemicals; establishments producing animal feeds.
2. Producing, trading in, importing animals, animal products, raw materials of animal origin used for production of animal feeds, animal feeds of animal origin; veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms or chemicals, which are fake, not up to the veterinary hygiene standards, expired, with unclear origin, banned from use or not allowed for circulation in Vietnam.
3. Failing to apply compulsory animal disease prevention measures.
4. Throwing animal bodies, thus spreading epidemics to animals, human beings.
5. Illegally transporting diseased animals, animal products carrying dangerous pathogens from one locality to another.
6. Transporting animals, animal products from epidemic zones, epidemic- threatened zones to other regions.
7. Importing animal bodies, microorganisms and/or parasites without permission of the Ministry of Agriculture and Rural Development or the Ministry of Fisheries.
8. Importing, exporting animals, animal products on the lists of those banned from import, export.
9. Importing animals and/or animal products from countries and/or territories where dangerous epidemics are spreading among such animals.
10. Shirking the quarantine of animals, animal products which are domestically transported, exported, imported, temporarily imported for re-export, temporarily exported for re-import, border-gate transshipped, transited in Vietnamese territory.
11. Fraudulently swapping animals or animal products already quarantined with those not yet quarantined.
12. Slaughtering animals for trading at slaughter houses not up to the veterinary hygiene standards.
13. Slaughtering diseased animals; diseased animals on the list of endangered rare and precious animal species.
14. Trading in animals and/or animal products not up to the veterinary hygiene standards.
15. Applying chemicals to animal products, thus causing harms to animal product users; using coloring matters banned from use; pickling with chemicals, injecting water or other liquid solutions into, animals and/or animal products.
16. Circulating veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and/or chemicals inconsistent with the label contents approved by competent State bodies in charge of veterinary medicine.
17. Counterfeiting veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms or chemicals, which have been already registered for circulation in the market.
18. Advertising, marketing veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and/or chemicals untruthfully to the registered properties and utilities.
19. Forging veterinary inspector's card, animal quarantiner's card, permits, certificates, veterinary practice certificates.
20. Using unprocessed raw materials, pharmaceuticals which are harmful to animals in order to prevent and treat animal diseases.
21. Other acts prescribed by law.
ANIMAL DISEASE PREVENTION AND TREATMENT, ANIMAL EPIDEMIC COMBAT
Article 9.- Contents of disease prevention and treatment, epidemic combat for animals
1. Applying measures to prevent diseases, diagnose and treat diseases; combat epidemics; supervise and control animal epidemics.
2. Effecting healthcare for animals.
3. Effecting quarantine of animals, animal products; examining veterinary hygiene for animal products and other objects liable to veterinary hygiene inspection.
4. Building epidemics- free zones, establishments, formulating programs on control and elimination of a number of dangerous animal contagious diseases and diseases spreading from animals to human beings.
5. Ensuring the veterinary hygiene standards of establishments producing and/or trading in animals or breeds; establishments producing and/or trading in animal feeds, veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms, chemicals; establishments slaughtering animals, preliminarily processing animals, animal products.
Article 10.- Responsibilities of State bodies in preventing and treating diseases, combating epidemics for animals
1. The Prime Minister sets up the National Steering Committee for animal epidemic prevention and combat upon the appearance of dangerous animal contagious epidemics which may spread to human beings in order to control and stamp out epidemics in case of urgency at the proposal of the Ministry of Agriculture and Rural Development or the Ministry of Fisheries; decides to use the anti-epidemic financial sources from the animal epidemic prevention and combat fund for the application of measures to prevent and combat animal epidemics, stamp out animal epidemics and overcome the consequences of animal epidemics.
2. The Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Fisheries have the responsibility:
a) To formulate, and direct the implementation of, strategies, plannings and plans on prevention of animal diseases and combat against animal epidemics;
b) To prescribe conditions and procedures for recognition of animal epidemic-free zones, establishments;
c) To direct the animal disease prevention and treatment as well as animal epidemic fighting nationwide;
d) To promulgate lists of diseases to be announced as epidemics, lists of dangerous animal diseases, lists of diseases subject to the application of compulsory disease prevention measures;
e) To decide to announce epidemics, epidemic zones, epidemic-threatened zones, buffer zones according to competence prescribed in Clause 2, Article 17 of this Ordinance;
f) To prescribe compulsory disease prevention measures applicable to animals in epidemic zones, epidemic-threatened zones, buffer zones, areas where epidemics have already appeared, areas already threatened by epidemics;
g) To prescribe the disposal of diseased animals and animal products; disinfection measures.
3. The People's Committees of the provinces and centrally-run cities (hereinafter referred collectively to as the provincial-level People's Committees) have the responsibility:
a) To organize the animal disease prevention and treatment as well as animal epidemic fighting within their respective localities;
b) To decide to announce epidemics, epidemic zones, epidemic-threatened zones, buffer zones in their respective localities;
c) To set up provincial/municipal Steering Committees for animal epidemic prevention and fighting under the Government's direction.
4. The State management agencies in charge of veterinary medicine have to guide and inspect the implementation of the provisions at Points a, b, e, f and g, Clause 2 of this Article.
5. The People's Committees at all levels have the responsibility to direct the epidemic prevention and fighting for animals, notify animal epidemics, inspect epidemic zones; build up animal epidemic-free zones, establishments.
Article 11.- Responsibilities of organizations and individuals in disease prevention and treatment, epidemic fighting for animals
1. Domestic animal owners must observe the regulations on veterinary hygiene conditions in husbandry prescribed in this Ordinance and apply compulsory measures to prevent and treat diseases as well as to fight epidemics for animals.
2. Organizations and individuals, when using veterinary drugs, bioproducts, microorganisms, chemicals to prevent, treat diseases for animals, have the responsibility:
a) To use veterinary drugs, bioproducts, microorganisms, chemicals on the list of veterinary drugs permitted for circulation in Vietnam, the list of veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals permitted for circulation in Vietnam;
b) To comply with the use instructions or direction of veterinary doctors or technicians of the veterinary offices, or persons permitted for veterinary practice.
Article 12.- Veterinary hygiene conditions in husbandry
1. Veterinary hygiene conditions for husbandry by households, individuals:
a) Animal stables or other rearing places must be cleaned and disinfected periodically and after each animal batch against germs and disease-communicable vectors;
b) Husbandry instruments must be cleaned before being put to use;
c) Animal breeds must satisfy the animal breed quality standards according to law provisions on animal breeds, must not carry contagious pathogens, have already been quarantined and gone through compulsory disease prevention measures;
d) Animal feeds must ensure the veterinary hygiene standards, not cause harms to animals and users of animal products;
e) Husbandry water must be clean, and non-pathogenic to animals;
f) Animals put on ranching must be healthy and not carry contagious germs, dangerously pathogenic parasites.
2. Veterinary hygiene conditions for concentrated husbandry establishments:
a) Their locations must be planned, far from population quarters, public works, main traffic roads and polluting sources;
b) To ensure the veterinary hygiene standards prescribed at Points a, b, c and d, Clause 2, Points a, b, c and d, Clause 3 of Article 7 of this Ordinance;
c) The animal-rearing areas must have waste treatment places, animal isolated rearing places, farming-tool- cleaning and disinfecting places, inspection slaughter places, animal corpse treatment places;
d) Rearing area entrances and exits must be subject to the application of hygienic and disinfectant measures to human beings and transport means that pass through;
e) Animal feed-producing, processing places and storehouses must be isolated from places where toxic chemicals are stored.
Article 13.- Healthcare for animals
1. The land animals must be provided with the following conditions:
a) To be provided adequately with water and feeds suitable to each species;
b) To be provided with stables and rearing instruments satisfying veterinary hygiene standards and suitable to each species;
c) To be provided with timely disease prevention and treatment.
2. The aquatic and amphibious animals must be provided with the following conditions:
a) To live in water environment suitable to each species. Water sources supplied to aquaculture places must meet the environmental standards, be free from germs and contagious vectors. Sources of water discharged from the rearing places must be treated up to the prescribed standards;
b) To be provided with adequate feeds suitable to each species, according to the prescribed technical process. To strictly observe the regime of treating and discharging wastes, cleaning and disinfecting farming tools in order to avoid the spread of epidemics from one rearing place to another and from the outside into the rearing places;
c) The environmental standards must be supervised, signs of epidemics must be monitored with prescribed frequencies and methods, aiming to detect and treat in time epidemics right from the start;
d) To be given timely disease prevention and treatment.
Article 14.- Building animal epidemic-free zones, establishments
1. Zones and establishments which satisfy the following conditions shall be recognized as animal epidemic-free:
a) Meeting the veterinary hygiene conditions and standards applicable to epidemic-free zones and establishments as prescribed at Point e of Clause 2, Point e of Clause 3, Article 7 of this Ordinance;
b) Applying compulsory measures for disease prevention and epidemic control, inspecting the veterinary hygiene conditions of husbandry establishments, breeding establishments, animal slaughter houses, animal and animal product-preliminarily processing establishments;
c) Having already registered and been appraised as being up to the veterinary hygiene standards prescribed for animal epidemic-free zones and establishments.
2. The responsibilities of State bodies in building up animal epidemic-free zones and establishments are prescribed as follows:
a) The Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Fisheries direct the building of animal epidemic-free zones and establishments throughout the country;
b) The State management agencies in charge of veterinary medicine of the Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Fisheries guide the local State management veterinary offices in drawing up plans for building up animal epidemic-free zones and establishments; appraise and recognize animal epidemic-free zones and establishments; manage veterinary activities in animal epidemic-free zones and establishments and inspect and examine veterinary activities in animal epidemic-free zones and establishments according to decentralization;
c) The People's Committees of all levels organize the building of animal epidemic-free zones and establishments in their respective localities; invest in veterinary activities in animal epidemic-free zones and establishments;
d) The provincial-level State management veterinary offices shall assist the People's Committees of the same level in building and managing animal epidemic-free zones and establishments within their respective localities.
3. Responsibilities of organizations and individuals in building up animal epidemic-free zones and establishments are prescribed as follows:
a) Organizations and individuals rearing animals must register for the building of animal epidemic-free zones and/or establishments and comply with veterinary law provisions applicable to animal epidemic-free zones and/or establishments;
b) Organizations and individuals conducting activities related to animal epidemic-free zones and establishments must abide by veterinary law provisions applicable to animal epidemic-free zones and establishments.
Article 15.- Drawing up programs on animal epidemic control and annihilation
1. The principles for drawing up programs on animal epidemic control and annihilation include:
a) Ensuring the effective control and annihilation of dangerous animal epidemics and the diseases spreading from animals to human beings; meeting animal and animal product export demands;
b) Applying measures to ensure the gradual reduction of epidemic nests and the number of diseased animals, proceeding to eliminate epidemics;
c) Gaining contributions of domestic organizations and individuals as well as foreign organizations and individuals to animal epidemic control and annihilation.
2. Responsibilities of State bodies in formulation of programs for animal epidemic control and annihilation are prescribed as follows:
a) The Government formulates the national program on control and annihilation of a number of dangerous animal contagious diseases; direct the concerned ministries and branches to coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Fisheries in formulating and implementing national programs on animal epidemic control and annihilation;
b) The Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Fisheries formulate national programs on animal epidemic control and annihilation and submit them to the Government for approval and direct the materialization thereof;
c) The State management agencies in charge of veterinary medicine of the Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Fisheries guide the application of animal epidemic control and annihilation measures; inspect, examine and evaluate the application of such measures; cooperate with other countries and/or international organizations for realization of animal epidemic control and annihilation programs;
d) The People's Committees of all levels organize the realization of animal epidemic control and annihilation programs; propagate and disseminate the veterinary legislation to, and educate, the local people in the sense of observing the veterinary legislation;
e) The provincial-level State management agencies in charge of veterinary medicine disseminate and guide measures for animal epidemic control and annihilation; inspect and examine the application of such measures by organizations and individuals engaged in husbandry and/or veterinary activities in their respective localities.
3. Animal-rearing organizations and individuals have the responsibility to strictly abide by veterinary law provisions and guidance of the veterinary offices for realization of animal epidemic control and annihilation programs.
Article 16.- Responsibility for treating animal epidemics
1. Animal and/or animal product owners have the responsibility:
a) Upon detecting animals which are diseased or have died of diseases or show signs of being infected with diseases, which are on the lists of dangerous animal diseases, not to sell, slaughter or discard them into environment, but to isolate them and immediately report thereon to veterinary personnel or the nearest veterinary offices.
To immediately report to veterinary personnel or the nearest veterinary offices if on the way of transportation, at slaughtering or preliminary processing establishments, the animal product owners detect that the animal products degenerate, failing to meet the veterinary hygiene standards or show signs of carrying dangerous germs;
b) Upon determing that animals are infected with diseases or animal products carry dangerous germs on the lists of diseases which must be announced as epidemics, to isolate the diseased animals, separately preserve germ-carrying animal products, arrange people to tend such animals, using separate instruments and animal feeds; to restrict the circulation of animals, animal products, people entering and exiting animal-rearing establishments; to apply compulsory handling measures against contaminated feeds, diseased animals, germ-carrying animal products, animal wastes as prescribed for each kind of disease; to clean and disinfect husbandry establishments, slaughtering and preliminarily processing establishments, husbandry instruments, slaughtering instruments, veterinary instruments, transport means.
2. Veterinary personnel, veterinary offices have the responsibility:
a) Upon receiving information prescribed at Point a, Clause 1 of this Article, to quickly diagnose and determine the diseases;
b) Upon identifying diseased animals, animal products carrying dangerous contagious pathogens on the list of diseases which must be announced as epidemics, to promptly guide the domestic animal and/or animal product owners in immediately applying the measures prescribed at Point b, Clause 1 of this Article;
c) Depending on the epidemic nature and seriousness, the veterinary offices report thereon to the People's Committees of the same level in order to apply measures for epidemic prevention and fighting in such areas and at the same time report to the immediate superior veterinary offices.
Article 17.- Competence and conditions for announcing animal epidemics
1. The provincial-level People's Committee presidents decide to announce animal epidemics when fully having the following conditions:
a) The epidemics are on the list of diseases which must be announced as epidemics occurring in the provinces, which may spread widely;
b) Having written reports of the district-level People's Committee presidents on the situation of epidemic developments;
c) Having obtained diagnostic conclusions determining that they are dangerous animal contagious diseases on the list of diseases which must be announced as epidemics and the written requests for epidemic announcement of the provincial-level veterinary State management veterinary agencies or the State management veterinary agency of the Ministry of Agriculture and Rural Development or the Ministry of Fisheries.
2. The Minister of Agriculture and Rural Development or the Minister of Fisheries shall base him/herself on the extent and danger of the epidemics on the list of diseases which must be announced as epidemics occurring in the two or more provinces to announce epidemics.
3. The Prime Minister announces epidemics when there appear dangerous animal epidemics which may spread to human beings at the proposal of the Minister of Agriculture and Rural Development or the Minister of Fisheries.
Article 18.- Organizing epidemics fighting in epidemic zones
1. When announcing epidemics, the provincial-level People's Committee presidents have the responsibility to organize and direct the application of the following measures by the agriculture services, fisheries services, concerned organizations and individuals:
a) Determining the boundaries of the epidemic zones, epidemic-threatened zones, buffer zones; erecting signboards, sentry posts and directing the movement, transportation of animals and/or animal products from epidemic zones;
b) Prohibiting unauthorized persons to enter areas where animals are diseased or die; restrict people going in and out of epidemic zones;
c) Prohibiting slaughtering, taking in or out or circulation in epidemic zones of animals and/or animal products vulnerable to announced epidemics;
d) Urgently vaccinating or applying other compulsory disease prevention measures for animals vulnerable to announced epidemics in epidemic zones and epidemic-threatened zones; treating or destroying diseased animals and/or germ-carrying animal products under the guidance of competent veterinary offices; intensifying the monitoring and supervision of animals in buffer zones;
e) Disinfecting stables, ponds, swamps and/or places where animals are diseased, husbandry means and instruments, wastes, polluted environment under the guidance of the veterinary offices and applying other necessary veterinary hygiene measures in epidemic zones.
2. When announcing epidemics, the Minister of Agriculture and Rural Development or the Minister of Fisheries has the responsibility to organize and direct the application of the measures prescribed in Clause 1 of this Article by the agriculture service, the fisheries service, concerned organizations and individuals.
3. When announcing epidemics, the Prime Minister decides:
a) To set up the National Steering Committee for animal epidemic prevention and fighting;
b) To assign provincial-level People's Committee presidents to set up Steering Committees for animal epidemic prevention and fighting in epidemic localities.
4. The Steering Committees for animal epidemic prevention and fighting have the right to mobilize people, means and funding under law provisions for the application of measures to stamp out epidemics.
Article 19.- Epidemic prevention and fighting in epidemic-threatened zones
1. When announcing epidemics, the persons competent to announce animal epidemics, defined in Article 17 of this Ordinance, shall also announce the epidemic-threatned zones.
2. Where epidemics occur in provinces, the provincial-level State management veterinary agencies must examine and strictly control activities related to animals and/or animal products in the epidemic-threatened zones and apply the following measures:
a) Controlling the introduction into and taking out of the epidemic-threatened zones of animals and/or animal products vulnerable to the announced epidemics;
b) Strictly controlling the slaughtering and circulation of animals, animal products in the zones;
c) Applying compulsory measures to prevent diseases for animals.
3. Where the epidemic-threatened zones are adjacent to epidemic zones in border regions of neighboring countries, the provincial-level People's Committee presidents have the responsibility:
a) To announce the epidemic-threatened zones within 5 km from the borders and apply the measures prescribed in Clause 2 of this Article;
b) To decide on the border gates and animal species not permitted to be circulated through such border gates;
c) To decide to prohibit the introduction into Vietnamese territory of animal species, animal products, which are vulnerable to germs of the epidemics occurring in such neighboring countries;
d) To direct the concerned agencies in inspecting and strictly controlling activities related to animals, animal products in the zones; to apply sanitary and disinfection measures for human beings and transport means passing through the border gates.
Article 20.- Epidemic prevention and fighting in buffer zones
1. When announcing epidemics, the persons competent to announce animal epidemics, defined in Article 17 of this Ordinance, shall also announce the buffer zones.
2. When announcing epidemics, the local State management veterinary offices must apply the following measures:
a) Examining and controlling activities related to animals, animal products in buffer zones;
b) Strictly controlling the circulation of animals and/or animal products, which are vulnerable to epidemics in the buffer zones;
c) Regularly monitoring and supervising animals vulnerable to epidemics.
Article 21.- Conditions and competence for announcing epidemic termination
1. Conditions for announcing epidemic termination include:
a) Having already applied vaccination or other compulsory measures to prevent diseases for animals which are vulnerable to epidemics in the epidemic zones, epidemic-threatened zones;
b) Within the time limit prescribed for each type of disease, counting from the date the last diseased animal or aquatic stock died, was slaughtered, destroyed, compulsorily handled or recoverd from ailment, neither domestic animals nor aquatic stocks are infected with or die of the announced epidemics;
c) Having already applied cleansing, disinfectant measures, ensuring the veterinary hygiene requirements for epidemic zones or epidemic-threatened zones.
2. The epidemics announcers defined in Article 17 of this Ordinance are competent to announce the termination of epidemics, the cancellation of epidemic zones, epidemic-threatened zones or buffer zones.
Article 22.- Funds for animal epidemic prevention and fighting
1. Funds for animal epidemic prevention and fighting shall comprise kinds and cash, which are used for the following purposes:
a) Preventing and fighting animal epidemics;
b) Stamping out animal epidemics;
c) Overcoming the consequences of animal epidemics.
2. Funds for animal epidemic prevention and fighting are formed from:
a) State budget;
b) Contributions of organizations and indivi-duals engaged in husbandry, slaughtering, pre-liminarily processing, trading in, exporting and/or importing animals and/or animal products; producing and/or trading in veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and/or chemicals, conducting veterinary practice; contributions, financial assistance of domestic and foreign organizations as well as individuals, international organizations and other sources as provided for by law.
3. Funds for animal epidemic prevention and fighting are set up at the central and provincial levels. The establishment, management and use of the animal epidemic prevention and fighting funds shall be prescribed by the Government.
QUARANTINE OF ANIMALS, ANIMAL PRODUCTS; SLAUGHTERING CONTROL; VETERINARY HYGIENE EXAMINATION
Section I. QUARANTINE OF ANIMALS, ANIMAL PRODUCTS
Article 23.- Principles on quarantine of animals, animal products
1. Animals, animal products, when being transported in great quantities or volumes out of districts, must be quarantined once at the places of departure.
2. Animals, animal products on the lists of objects liable to the animal, animal product quarantine, promulgated by the Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Fisheries, when being imported, temporarily imported for re-export, temporarily exported for re-import, border-gate transshipped, transited, must be quarantined under the provisions in Articles 28 and 29 of this Ordinance.
For export animals, animal products, the quarantine shall be carried out at the requests of the importing countries and according to the provisions in Article 27 of this Ordinance.
3. The quarantine of animals, animal products must comply with the veterinary hygiene standards, process and procedures promulgated by the Ministry of Agriculture and Rural Development or the Ministry of Fisheries.
4. Objects of animal, animal product quarantine must be examined and detected quickly and accurately.
5. Animals, animal products transported domestically with their owners being unidentified shall, depending on their conditions, be permitted for use by competent veterinary State management bodies or be destroyed according to regulations.
Import animals and animal products with their owners being unidentified must be destroyed.
Article 24.- Contents of animal, animal product quarantine
1. Examination of quarantine dossiers.
2. Gathering animals, animal products at the prescribed places or bringing them into the quarantine isolation areas; clinically examining, diagnosing and testing animals, animal products in order to detect quarantine objects.
3. Making conclusions on quarantine results so as to grant or not to grant quarantine certificates, to certify or not to certify quarantine.
4. Requesting animal, animal product owners to handle according to the provisions at Point d, Clause 1, Article 25 of this Ordinance.
Article 25.- Responsibilities of agencies, organizations and individuals in animal, animal product quarantine
1. The Ministry of Agriculture and Rural Development, the Ministry of Fisheries shall have the responsibilities:
a) To promulgate lists of objects of animal, animal product quarantine; lists of animals, animal products subject to quarantine;
b) To promulgate lists of banned import animals, animal products, animal feeds, animal-originated raw materials for feed production;
c) To promulgate animal quarantine process, procedures according to the veterinary hygiene standards prescribed at Points e and g of Clause 2, Points e and g of Clause 3, Article 7 of this Ordinance for animals, animal products transported domestically, exported, imported, temporarily imported for re-export, temporarily exported for re-import, border-gate transshipped, transited in the Vietnamese territory;
d) To prescribe measures for handling of animals, animal products, transport means, animal- or animal product-holding instruments, which are not up to the veterinary hygiene standards;
e) To prescribe uniforms, insignia, shoulder strap, badge, quarantiner's card, forms of animal and animal product quarantine dossiers.
2. The customs, trade, communication and transport and police offices shall have to coordinate with the veterinary State manage-ment agencies in effecting the quarantine of animals, animal products within localities.
3. The provincial-level People's Committees shall have to plan locations for construction of animal and animal product quarantine isolation areas and direct the agencies defined in Clause 2 of this Article in the quarantine of animals, animal products.
4. The State management veterinary agencies shall have to effect the animal, animal product quarantines at land road, railway, inland waterway, marine, air transport hubs, border gates, post offices as provided for in Articles 26, 27, 28 and 29 of this Ordinance.
The competent State management veterinary agencies shall have to assist the People's Committees of the same levels in prescribing locations and guide, examine the implemen-tation of veterinary hygiene during the time the animals, animal products are gathered for trade fairs, expositions of animals, animal products as provided for in Article 30 of this Ordinance.
5. The State management veterinary agency of the Ministry of Agriculture and Rural Development or Ministry of Fisheries shall conduct quarantines and grant quarantine certificates or certify the quarantines for animals, animal products, which are exported, imported, temporarily imported for re-export, temporarily exported for re-import, border-gate transshipped, transited in the Vietnamese territory.
6. The provincial-level State management veterinary agencies shall have to conduct quarantines and grant quarantine certificates for domestically transported animals, animal products.
7. The People's Committees at all levels shall direct the concerned branches in their respective localities in quarantining domestically transported animals, animal products.
8. Organizations and individuals, when circulating animals and/or animal products, must abide by the regulation on animal and animal product quarantine; pay charges and/or fees according to law provisions on charges and fees.
Article 26.- Quarantine of domestically circulated animals and animal products
1. Animal or animal product owners, before transporting animals or animal products, must make declarations with the competent veterinary offices.
The veterinary offices shall have to conduct the quarantines according to regulations and grant quarantine certificates; permit the continued circulation of animals, animal products being transported en route if they have valid quarantine certificates.
Where the quarantine certificates are invalid or unavailable, the veterinary offices shall handle the cases according to law provisions.
2. Animals, animal products, which satisfy the following conditions shall be granted the quarantine certificates:
a) The animals meet the veterinary hygiene standards as prescribed at Point e of Clause 2, Point e of Clause 3, Article 7 of this Ordinance, are taken from animal epidemic-free zones or establishments, have already gone through compulsory disease prevention measures and are still immune;
b) The animal products are taken from the animals prescribed at Point a of this Clause and meet the veterinary hygiene standards, are packed and preserved according to law provisions;
c) The animal wastes taken from the animals prescribed at Point a of this Clause and meet the veterinary hygiene standards according to the provisions at Point d of Clause 2, Point d of Clause 3, Article 7 of this Ordinance.
3. Instruments for animal rearing, means for transporting or holding animals, animal products or animal wastes must be cleaned and disinfected before and after the transportation; means for transportation of animal products must be the specialized ones, meeting the veterinary hygiene standards prescribed at Point b of Clause 2 and Point b of Clause 3, Article 7 of this Ordinance and must be sealed before the transportation of already quarantined animal products.
4. Owners of animals, animal products, transport means, animal or animal product holding instruments, which are subject to veterinary hygiene examination, must bear responsibility for the transported animals, animal products and their own declaration contents; ensure veterinary hygiene and environmental sanitation during the process of gathering, transporting animals or animal products according to veterinary law provisions and environmental protection law provisions.
Article 27.- Quarantine of export animals, animal products
1. Export animals and animal products must be quarantined, veterinary-hygiene checked at places of departure at the request of importing countries or animal, animal product owners.
2. Organizations and individuals exporting animals or animal products, that request quarantines, must make prior declarations with competent animal quarantine offices. Depending on the nature, quantity, kinds of animal or animal product, the animal quarantine bodies shall notify the goods owners of the quarantine locations and time.
3. The animal quarantine agencies shall grant quarantine certificates at the places of departure for animals, animal products, means for animal or animal product transportation, which are subject to veterinary hygiene examination and meet the veterinary hygiene standards.
In case of detecting that animals, animal products, animal or animal product transport means, which are subject to veterinary hygiene examination, fail to meet the veterinary hygiene standards required by importing countries, the animal quarantine agencies shall request goods owners to apply handling measures as provided for at Point d of Clause 1, Article 25 of this Ordinance.
Article 28.- Quarantine of import animals, animal products
1. Organizations and individuals, when importing animals or animal products, must make prior declarations with the competent animal quarantine agencies of Vietnam.
Depending on the nature, quantities, kinds of animal or animal product, the animal quarantine agencies shall notify the animal or animal product importing organizations and individuals of the quarantine locations and time and monitor the quarantine isolation.
2. The quarantine must be carried out after the animals or animal products are brought to the locations prescribed by animal quarantine bodies. The duration for quarantine of animal products shall not exceed 10 days.
3. The quarantine of import animals is prescribed as follows:
a) When animals are transported to border gates, the quarantine offices shall examine dossiers, health conditions of the animals; if the dossiers are valid and animals do not show signs of being infected with dangerous diseases, they shall make certification so that the goods owners carry out customs procedures and carry the animals to the quarantine isolation areas for quarantine monitoring; the time for monitoring the quarantine isolation shall depend on each kind of disease, each species of animal, but not exceed 45 days; guide the goods owners in applying hygienic measures to persons in contact with the animals, environmental sanitation, rearing instruments, handling devices, animal transport means, animal holds and relevant objects subject to veterinary hygiene examination;
b) In the course of transportation, handling and tending of animals and monitoring the animal quarantines at quarantine isolation areas, the goods owners or their representatives must comply with the guidance of veterinary agencies.
4. Animal products, objects of veterinary hygiene examination, which satisfy the veterinary hygiene standards prescribed at Points f and g of Clause 2, Points f and g of Clause 3, Article 7 of this Ordinance, shall be granted the quarantine certificates by veterinary agencies for carrying out the customs procedures; in cases where they must be carried to other locations for quarantine, the transfer papers must be granted by veterinary agencies for carrying out the customs procedures.
5. Organizations and individuals bringing along animals or animal products into Vietnam must declare them with the border-gate animal quarantine offices for quarantine.
6. Animals and animal products which fail to meet the veterinary hygiene standards or are subject to import ban must be handled as follows:
a) Returning the animals to the places of origin or destroying them at places designated by veterinary offices and supervising the destruction;
b) Returning the animal products to the places of origin or handling them according to law provisions; after the handling, if they meet the requirements, their import shall be permitted.
Article 29.- Quarantine of animals, animal products, which are temporarily imported for re-export, temporarily exported for re-import, border-gate transshipped, transited in the Vietnamese territory
1. Organizations and individuals having animals or animal products temporarily imported for re-export, temporarily exported for re-import, border-gate transshipped, transited in the Vietnamese territory must declare them with the competent animal quarantine agencies of Vietnam at least 7 days before the goods arrive at the border gates.
2. The border-gate animal quarantine offices examine quarantine certificates of the exporting countries and check the veterinary hygiene when animals or animal products which are temporarily imported for re-export, temporarily exported for re-import, border-gate transshipped or transited in the Vietnamese territory arrive at the border gates; if the conditions are fully met, the animal quarantine offices shall grant quarantine certificates or certify the quarantine.
3. The animal quarantine offices shall request organizations and/or individuals to apply the following handling measures to animals or animal products which are not up to the veterinary hygiene standards or subject to import ban:
a) Returning the animals, animal products to their places of origin;
b) Destroying diseased animals, animal products carrying dangerous contagious germs.
4. The border-gate animal quarantine offices shall examine the quarantine certificates of exporting countries; open containers, seal stamps for veterinary hygiene examination only in case of necessity according to law provisions for animals, animal products, which are temporarily imported for re-export, temporarily exported for re-import, border-gate transshipped, transited in Vietnamese territory in containers or means with other seal stamps.
Article 30.- Quarantine of animals sent for participation in trade fairs, sport competitions, art performances; animal products sent for participation in trade fairs, exhibitions
1. Organizations and individuals that have animals on the lists of animals, animal products subject to quarantine, when gathering them for participation in trade fairs, expositions, sport competitions, art performances; animal products on the lists of animals, animal products subject to quarantine, when bringing them to trade fairs or expositions must comply with the following regulations:
a) Possessing quarantine certificates issued by State management veterinary agencies of the localities of departure, for domestic animals, animal products;
b) Possessing import quarantine certificates issued by animal quarantine offices, for animals and animal products from foreign countries;
c) Ensuring the veterinary hygiene requirements under the guidance of the local veterinary offices during the time the animals are gathered for participation in trade fairs, expositions, sport competitions, art performances, animal products brought into trade fairs, expositions.
2. After the time of gathering, trade fairs, expositions, the local competent State management veterinary offices shall check the veterinary hygiene for all animals or animal products, guide the cleaning and disinfection of the entire areas and grant certificates of quarantine of animals, animal products which meet the veterinary hygiene standards for domestic use.
Where animals brought for participation in trade fairs, expositions, sport competitions or art performances, animal products brought for participation in trade fairs, expositions need to be exported from Vietnam, the organizations or individuals that have such animals or animal products must carry out the export quarantine procedures according to law provisions.
Section 2. CONTROL OF ANIMAL SLAUGHTERING
Article 31.- Principles on animal slaughtering control
1. Slaughtered animals must be controlled strictly according to process and procedures at the slaughtering establishments as provided for in Clause 1, Article 34 of this Ordinance.
2. Slaughtered animals must satisfy the veterinary hygiene standards as prescribed at Point h of Clause 2, Point h of Clause 3, Article 7 of this Ordinance, ensuring veterinary hygiene and food hygiene and safety.
3. Animal products, before being put into circulation, must be checked and determined as reaching the veterinary hygiene standards and be affixed with slaughtering control stamps or marks or veterinary hygiene stamps.
4. Only persons holding animal quarantiner's cards can perform the task of slaughtering control at animal slaughtering establishments.
Article 32.- Contents of animal slaughtering control
1. Examining the compliance with veterinary hygiene standards applicable to slaughtered animals as provided for at Point h of Clause 2, Point h of Clause 3, Article 7 of this Ordinance.
2. Examining the compliance with the veterinary hygiene standards applicable to slaughtering establishments, preliminary processing establishments as provided for at Point i of Clause 2, Point i of Clause 3, Article 7 of this Ordinance.
3. Examining the observance of regulations applicable to persons directly engaged in animal slaughtering as provided for in Clause 3, Article 33 of this Ordinance.
4. Examining the animal quarantine certificates, ensuring that the animals, before being slaughtered, are not infected with dangerous contagious diseases.
5. Checking the animals before, during and after slaughtering in order to detect objects of animal, animal product quarantine.
6. Detecting and handling diseased or dead animals; animal products failing to reach the veterinary hygiene standards.
7. Affixing slaughtering control stamps or marks on animal bodies or sticking veterinary hygiene stamps; granting quarantine certificates for circulation of animal products.
Article 33.- Veterinary hygiene conditions for animal slaughtering, preliminarily processing establishments
1. The locations of animal slaughtering, preliminarily processing establishments must be in line with the plannings of the People's Committees at different levels, ensure veterinary hygiene, environmental hygiene.
2. Meeting the veterinary hygiene standards applicable to animal slaughtering, preliminarily processing establishments as prescribed at Point i of Clause 2, Point i of Clause 3, Article 7 of this Ordinance.
3. The persons who directly slaughter, preliminarily process animals must meet the health criteria, not be infected with contagious or skin diseases, possess periodical heath check papers of the local health bodies.
Article 34.- Responsibilities of agencies, organizations and individuals in animal slaughtering
1. The Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Fisheries shall prescribe the processes and procedures for animal slaughtering control, slaughtering control seals, slaughtering control marks, veterinary hygiene stamps, animal quarantiner's card.
2. The State management veterinary agencies of the Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Fisheries shall have to control slaughtering, check veterinary hygiene at establishments slaughtering and preliminarily processing animals for export.
3. The provincial-level People's Committees shall have to plan the concentrated animal slaughtering establishments in their respective provinces; direct the subordinate People's Committees in planning and building slaughtering establishments at district and commune levels.
4. The local veterinary offices shall have to control slaughtering, examine veterinary hygiene and guide the treatment of animal wastes at establishments slaughtering, preliminarily processing animals in service of domestic consumption.
5. Organizations and individuals dealing in animals and/or animal products must have animals slaughtered at slaughtering establishments and pay slaughtering control charges or fees according to law provisions on charges and fees.
Section 3. VETERINARY HYGIENE EXAMINATION
Article 35.- Principles on veterinary hygiene examination
1. The veterinary hygiene examination must be carried out in animal-rearing, transportation, slaughtering, preliminary processing, preser-vation, circulation, consumption of animals, raw and fresh animal products.
2. The veterinary hygiene examination must be carried out strictly according to the prescribed competence, order and procedures.
3. The veterinary hygiene examination shall only be effected on objects on the lists of objects subject to veterinary hygiene examination, promulgated by the Ministry of Agriculture and Rural Development or the Ministry of Fisheries.
4. Only persons holding animal quarantiner's card can perform the task of veterinary hygiene examination at the establishments prescribed in Clause 1 of this Article.
Article 36.- Contents of veterinary hygiene examination
1. Examining and evaluating the realization of veterinary hygiene standards prescribed at Points a, b, c, d, e, g, h, i, j and k of Clause 2 and Points a, b, c, d, e, g, h, i, j and k of Clause 3, Article 7 of this Ordinance for:
a) Establishments rearing, gathering or trading in animals; breed-producing and/or- trading in establishments;
b) Equipment, instruments and transport means used in husbandry;
c) Feeds, water for animals at concentrated rearing establishments, animal-originated raw materials used for feed production;
d) Animal wastes, other objects liable to veterinary hygiene inspection;
e) Animal epidemic-free zones, establish-ments;
f) Animal and animal product quarantine isolation areas;
g) Establishments slaughtering animals, preliminarily processing and/or preserving animals, animal products;
h) Establishments producing and/or dealing in veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and/or chemicals.
2. Applying technical measures to detect objects of veterinary hygiene inspection.
3. Making conclusions and handling according to law provisions.
Article 37.- Responsibilities of agencies, organizations and individuals in veterinary hygiene examination
1. The Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Fisheries have the responsibility to promulgate:
a) The lists of objects of veterinary hygiene inspection; the lists of subjects liable to veterinary hygiene examination;
b) The lists of subjects liable to veterinary hygiene examination, that are forced to apply the veterinary hygiene standards;
c) The regulations on competence, order and procedures for veterinary hygiene examination.
2. The State management veterinary agencies of the Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Fisheries have the responsibility to conduct the veterinary hygiene examination of the subjects prescribed in Clause 1, Article 36 of this Ordinance for centrally-run rearing establishments and establishments slaughtering animals for export according to decentralization, and handle violations according to law provisions.
3. The People's Committees of all levels direct the concerned agencies in their respective localities to coordinate with one another in the realization of regulation on veterinary hygiene examination and handle violations according to law provisions.
4. The competent State management veterinary agencies in localities have the responsibility to conduct veterinary hygiene examination of the subjects prescribed in Clause 1, Article 36 of this Ordinance and handle violations according to law provisions.
5. Organizations and individuals that produce and/or trade in animals, animal products must observe the regulations on veterinary hygiene examination; pay veterinary hygiene examination charges and fees according to law provisions on charges and fees.
MANAGEMENT OF VETERINARY DRUGS, VETERINARY-USE BIOPRODUCTS, MICROORGANISMS, CHEMICALS
Article 38.- Conditions on production, processing, sharing of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms, chemicals
Organizations and individuals that produce, process, share veteriary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms, chemicals for must fully meet the following conditions:
1. Having made registration for production, processing, sharing of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms, chemicals;
2. Having locations, workshops, equipment, storages, waste water treatment system, which are up to the veterinary hygiene standards prescribed at Point k of Clause 2, Point k of Clause 3, Article 7 of this Ordinance and ensure the environmental protection;
3. Having adequate equipment suitable to production, processing, sharing scale, for examination of quality of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms, chemicals;
4. Having to apply the principles and standards for good practice of manufacture of veterinary drugs (GMP) applicable to veterinary drug producing establishments;
5. Having persons who directly manage the production of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms, chemicals and possess veterinary practice certificates;
6. Having persons who test veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, chemicals and possess veterinary practice certificates;
7. Producing, processing, sharing only veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms, chemicals on the lists of veterinary drugs permitted for circulation in Vietnam, the lists of veteriary-use bioproducts, microorganisms, chemicals on the lists of those permitted for circulation in Vietnam as provided for at Point c, Clause 1, Article 51 of this Ordinance;
8. Persons who directly produce, process, share veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms, chemicals must possess health certificates granted by medical centers of district or higher level.
Article 39.- Conditions for trading in veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms, chemicals
Organizations and individuals that deal in veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms, chemicals must fully meet the following conditions:
1. Having made registration for trading in veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms, chemicals;
2. Having locations, material and technical foundations for preservation and sale thereof, which are up to the veterinary hygiene standards prescribed at Point k of Clause 2, Point k of Clause 3 of Article 7 of this Ordinance;
3. The managers, the direct sellers of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and/or chemicals must possess veterinary practice certificates;
4. Only trading in veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and/or chemicals on the list of veterinary drugs permitted for circulation in Vietnam, the lists of veterinary-use bioproducts, microorganisms or chemicals permitted for circulation in Vietnam, as prescribed at Point c, Clause 1, Article 51 of this Ordinance.
Article 40.- Conditions for veterinary drugs or veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals to be included in the list of veterinary drugs permitted for circulation in Vietnam or lists of veterinary-use bioproducts, microorganisms or chemicals permitted for circulation in Vietnam
1. Veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals, which are newly produced in the country or imported for the first time into Vietnam, shall be recognized when they fully satisfy the following conditions:
a) Having results of testing, experimentation of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals, which are newly produced in the country; having results of testing, experimentation of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and/or chemicals, which are imported for the first time into Vietnam;
b) Having dossiers of registration for circulation of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and/or chemicals, which include the application for registration of circulation of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and/or chemicals, the summaries of the properties of products; the technical information on the product quality, the technical information on the properties, effect and safety of the products, the testing cards of the production establishments and the competent testing agencies, the testing, experimenting and assaying results and labels of products;
c) The Specialized Scientific Council set up by the Ministry of Agriculture and Rural Development or the Ministry of Fisheries evaluates the testing, experimenting and assaying results and proposes the recognition thereof.
2. Basing on the proposal of the Specialized Scientific Council, the Minister of Agriculture and Rural Development or the Minister of Fisheries shall consider and decide on the recognition of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microoganisms and/or chemicals, which are newly produced in the country or imported for the first time in Vietnam for inclusion in the list of veterinary drugs permitted for circulation into Vietnam or the lists of veterinary-use bioproducts, microorganisms or chemicals permitted for circulation in Vietnam.
Article 41.- Testing veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals
1. Veterinary drugs, veterinary-use biopro-ducts, microorganisms and chemicals, which are not on the list of veterinary drugs permitted for circulation in Vietnam or lists of veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals permitted for circulation in Vietnam, must be tested upon registration for their circulation, import.
2. The testing of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals must be conducted by competent agencies for testing of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals.
Article 42.- Testing of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals, which are newly produced at home
1. Veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals, which are newly produced at home, must be tested upon registration for circulation.
2. Establishments which test veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms, chemicals must meet the conditions prescribed at Point d, Clause 1, Article 51 of this Ordinance and be recognized by the State management veterinary agency of the Ministry of Agriculture and Rural Development or the Ministry of Fisheries.
3. The testing and recognition of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals, which are newly produced at home, must be carried out according to the order and procedures prescribed by the Ministry of Agriculture and Rural Development or the Ministry of Fisheries.
Article 43.- Assay of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals, which are imported for the first time into Vietnam
1. Veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals, which are produced by foreign countries and not on the list of veterinary drugs permitted for circulation in Vietnam or lists of veterinary-use bioproducts, microorganisms, chemicals permitted for circulation in Vietnam, must be assayed upon registration for their first-time import into Vietnam.
2. Establishments which assay veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms, chemicals must meet the conditions prescribed at Point d, Clause 1, Article 51 of this Ordinance and be recognized by the State management veterinary agency of the Ministry of Agriculture and Rural Development or the Ministry of Fisheries.
3. The assay must be carried out according to the order and procedues prescribed by the Ministry of Agriculture and Rural Development or the Ministry of Fisheries.
Article 44.- Expertise of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals
1. The expertise of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals is conducted to re-examine the quality of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms or chemicals, which have been tested, experimented, assayed or are being circulated on the market.
2. Veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals must be expertised in the following cases:
a) Where there are complaints or denuncia-tions about the quality of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms or chemicals;
b) When it is so requested by competent State bodies.
3. The expertise of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms, chemicals is conducted at establishments which test veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms, chemicals, to be decided by the Ministry of Agriculture and Rural Development or the Ministry of Fisheries.
Article 45.- Expenses, charges, fees for testing, experimentation, assay or expertise of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals
1. Persons requesting the testing, experimentation, assay and/or expertise of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms or chemicals must bear all costs thereof under contracts, charges and fees under law provisions on charges and fees.
2. Where the results of expertise of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms or chemicals show that the testing, experimenting or assaying results are wrong, the testing, experimenting or assaying establishments must bear the expertising costs.
Article 46.- Announcement of quality standards of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms, chemicals
1. Organizations and individuals that produce or import veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and/or chemicals, which are on the list of veterinary drugs permitted for circulation in Vietnam or the list of veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals permitted for circulation in Vietnam must announce the quality standards of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms, chemicals and bear responsibility for the announced quality standards as provided for at Point l of Clause 2, Point l of Clause 3, Article 7 of this Ordinance; the announced quality standards must not be lower than the standards prescribed at Points a and b, Clause 1, Article 7 of this Ordinance.
2. The order, procedures and conditions for announcing the quality standards of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms, chemicals shall comply with law provisions on goods quality.
Article 47.- Announcement of quality of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms, chemicals being compatible with standards
1. Organizations and individuals that produce or import veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and/or chemicals, when announcing the standard-compatible quality, must be based on:
a) The testing or experimenting establish-ments' certification of results of testing, experi-mentation of the quality of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms, chemicals, which are newly produced at home;
b) The testing or assaying establishments' certification of the results of testing or assay of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms, chemicals, which are imported for the first time into Vietnam;
c) The certification of quality being compatible with Vietnamese standards or branch standards prescribed in Clauses 2 and 3 of this Article.
2. The Ministry of Science and Technology promulgates the lists of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms or chemicals, which are subject to the application of Vietnamese standards, the lists of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms, chemicals, which must be certified as having quality compatible with Vietnamese standards.
3. The Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Fisheries promulgate lists of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms, chemicals, which are subject to the application of branch standards, the lists of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms or chemicals, which must be certified as having quality compatible with the branch standards.
4. The order and procedures for announcing the quality of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms or chemicals being compatible with standards must comply with law provisions on goods quality.
Article 48.- Conditions for import, export of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms, chemicals
1. Organizations and individuals that import assorted veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms, chemicals, raw materials for production of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms, which are on the list of veterinary drugs permitted for circulation in Vietnam or the lists of veterinary-use bioproducts, microorganisms or chemicals permitted for circulation in Vietnam.
Veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms, chemicals, which are imported for the first time and not on the list of veterinary drugs permitted for circulation in Vietnam, the lists of veterinary-use bioproducts, microorganisms, chemicals permitted for circulation in Vietnam, must be tested, assayed before being put on the such lists.
2. Organizations and individuals that import veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and/or chemicals, raw materials for production of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms or chemicals, which are not on the list of veterinary drugs permitted for circulation in Vietnam, the lists of veterinary-use bioproducts, microorganisms, chemicals permitted for circulation in Vietnam must satisfy the following conditions:
a) Being so permitted by the veteriary State management office of the Ministry of Agriculture and Rural Development or the Ministry of Fisheries;
b) Having dossiers of application for import, which include the import application, the GMP certificates of the production establishments, the summary of the properties, effect, safety of the products, the analyzing card, the certificate of being permitted for production, circulation of the competent body of the manufacturing country;
c) The samples of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals must have adequate finished-product labels, intermediary labels, product packings, drug quantity for quality inspection by the agencies testing veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms or chemicals.
3. In case of urgency where appear epidemics, the import of veterinary drugs and/or vaccines not on the list of veterinary drugs permitted for circulation in Vietnam shall be decided by the Minister of Agriculture and Rural Development or the Minister of Fisheries.
4. The export of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and/or chemicals shall comply with the provisions of Vietnamese law and the requirements of the importing countries.
Article 49.- Regulations on labels of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms, chemicals
Veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms or chemicals, when being circulated or used, must have labels. The labeling of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microoganisms or chemicals must comply with law provisions; the labels must bear the inscription "For veterinary use only."
Article 50.- Handling of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms, chemicals
1. The handling of veterinary drugs is stipulated as follows:
a) The to be- destroyed veterinary drugs include those on the list of veterinary drugs banned from circulation in Vietnam, veterinary drugs not on the lists of those permitted for circulation in Vietnam; fake veterinary drugs, veterinary drugs with unidentified origins, expired veterinary drugs.
The destruction of veterinary drugs shall comply with law provisions and must be supervised and certified by competent veterinary State management bodies, environmental protection offices, local administrations and other revelant agencies;
b) The imported veterinary drugs, which must be returned to their places of origin, include veterinary drugs not on the lists of those permitted for circulation in Vietnam, veterinary drugs having no labels or having labels which contravene Vietnam's law provisions, poor-quality veterinary drugs;
c) Veterinary drugs on the lists of those permitted for circulation in Vietnam, which are being circulated on the market but fail to ensure their registered quality standards, shall be suspended from circulation and handled according to law provisions.
2. The handling of veterinary-use bioproducts, microorganisms, chemicals is stipulated as follows:
a) The to be-destroyed veterinary-use bioproducts, microorganisms, chemicals include those on the lists of goods banned from use in Vietnam; those not on the lists of veterinary-use bioproducts, microorganisms, chemicals permitted for circulation in Vietnam; microorganisms, bioproducts, chemicals, which are fake, unidentified in origin or expired.
The destruction of veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals shall comply with law provisions and must be supervised and certified by competent veterinary bodies, environmental protection offices, local administration and other relevant agencies;
b) The imported veterinary-use bioproducts, microorganisms, chemicals, which must be returned to their places of origin, include those not on the lists of veterinary-use bioproducts, microorganisms, chemicals permitted for circulation in Vietnam; veterinary-use bioproducts, microorganisms, chemicals having no labels or having labels which contravene Vietnam's law provisions;
c) Where the veterinary-use bioproducts, microorganisms and/or chemicals are on the lists of those permitted for circulation in Vietnam, being circulated on the market but fail to meet the prescribed quality standards, they shall be suspended from circulation and handled according to law provisions.
3. Organizations or individuals whose veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and/or chemicals are handled shall have to bear the costs of handling according to law provisions.
Article 51.- Responsibilities of State bodies in the management of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals
1. The Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Fisheries have the responsibility:
a) To promulgate lists of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals, which are banned from import;
b) To promulgate lists of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals, which are banned or restricted from use in Vietnam;
c) To promulgate lists of veterinary drugs permitted for circulation in Vietnam, the lists of veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals, which are permitted for circulation in Vietnam;
d) To stipulate the research into, testing, experimentation, assay and procedures for circulation registration of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals, which are not on the lists of those permitted for circulation in Vietnam;
e) To manage, guide and inspect the implementation of law provisions on conditions for production, trading, import and circulation of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and/or chemicals.
2. The State management veterinary agencies of the Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Fisheries have the responsibility:
a) To permit the testing, assay of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms, chemicals, which are newly produced at home or imported for the first time into Vietnam; to grant certificates of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms or chemicals, which are permitted for circulation in Vietnam;
b) To check and inspect the conditions of establishments producing veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms or chemicals; to guide the destruction of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and/or chemicals in strict accordance with the technological process in order to ensure environmental hygiene and human health; to handle veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and/or chemicals, which are counterfeited, of poor quality, banned from use, not on the lists of those permitted for circulation in Vietnam as provided for in Article 50 of this Ordinance and the legislation on environmental protection.
3. The People's Committees of all levels have the responsibility to direct the relevant agencies in their respective localities in coordinated implementation of the regulations on manage-ment of the production, trading of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals; to handle violations related to the trading in veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms, chemicals according to law provisions.
4. The provincial-level State management veterinary bodies have the responsibility:
a) To organize professional and law training and fosterings for subjects dealing in veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and/or chemicals; to grant veterinary practice certificates;
b) To examine and inspect the conditions of establishments dealing in veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and/or chemicals; to guide the destruction of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms, chemicals in strict accordance with the technological process in order to ensure environmental hygiene and human health; to handle veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals , which are counterfeited, banned from use, not on the lists of those permitted for circulation in Vietnam as provided for in Article 50 of this Ordinance and the legislation on environmental protection.
5. Organizations and individuals producing and/or dealing in veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms, chemicals must ensure the registered quality standards and bear responsibility before law for the quality standards of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms, chemicals they have produced and/or traded in.
Article 52.- Scope of veterinary practice
1. Vaccination, testing, disease diagnosis, prescription, treatment, healthcare for animals.
2. Surgeries on animals.
3. Production of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms and chemicals.
4. Trading in veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganism and chemicals.
5. Testing, assay, experimentation of veterinary drugs, veterinary-use bioproducts, microorganisms, chemicals.
6. Other consultancy and service activities related to veterinary work.
Article 53.- Conditions for veterinary practitioners
1. Possessing diplomas suitable to the professional practice.
2. Possessing practice certificates granted by competent State management veterinary bodies.
3. Having veterinary means, equipment, instruments suitable to registered forms of professional practice.
4. Having good health for professional practice.
5. Having professional ethics.
Article 54.- Competence and procedures for granting veterinary practice certificates
1. The State management veterinary agencies of the Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Fisheries shall have to examine the conditions and grant veterinary practice certificates to individuals conducting the veterinary practice prescribed in Clauses 3, 4 and 5, Article 52 of this Ordinance.
2. The provincial-level State management veterinary bodies shall have to examine the conditions and grant veterinary practice certificates to individuals conducting the veterinary practice prescribed in Clauses 1, 2, 4 and 6, Article 52 of this Ordinance.
3. The persons applying for veterinary practice certificates send their dossiers to the competent veterinary agencies. Such a dossier shall include:
a) The application for veterinary practice certificate;
b) The copies of professional diplomas, certificates;
c) The curriculum vitae;
d) The health certificate.
INSPECTION, SETTLEMENT OF DISPUTES
Article 55.- Veterinary inspectorate
The veterinary inspectorate is the specialized veterinary inspectorate.
The organization and operation of the specialized veterinary inspectorate shall comply with law provisions on inspection.
Article 56.- Settlement of disputes
Veterinary disputes are settled according to law provisions.
Article 57.- Implementation effect
This Ordinance takes implementation effect as from October 1, 2004.
This Ordinance replaces the February 4, 1993 Ordinance on Veterinary Medicine.
Article 58.- Implementation guidance
The Government shall detail and guide the implementation of this Ordinance.
|
ON BEHALF OF THE NATIONAL ASSEMBLY STANDING COMMITTEE |