Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh Ngoại hối năm 2013
Số hiệu: | 06/2013/UBTVQH13 | Loại văn bản: | Pháp lệnh |
Nơi ban hành: | Ủy ban Thường vụ Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 18/03/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2014 |
Ngày công báo: | 15/04/2013 | Số công báo: | Từ số 193 đến số 194 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tổ chức tín dụng được xuất, nhập khẩu ngoại tệ
Ngày 18/03/2013, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ngoại hối với một số nội dung mới, đáng chú ý.
Cụ thể, bên cạnh quy định cá nhân khi nhập cảnh, xuất cảnh được mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt nam tiền mặt và vàng vượt mức quy định phải khai báo hải quan cửa khẩu, Pháp lệnh sửa đổi này còn cho phép người cư trú là tổ chức tín dụng được thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ bằng tiền mặt sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận bằng văn bản.
Đồng thời, nhằm đảm bảo quyền chính đáng của người dân và góp phần thu hút nguồn vốn ngoại tệ từ nước ngoài để phát triển kinh tế, Pháp lệnh cũng chỉ rõ: Người cư trú là cá nhân được thực hiện vay, trả nợ nước ngoài theo nguyên tắc tự vay, tự chịu trách nhiệm theo quy định của Chính phủ.
Ngoài ra, Pháp lệnh này cũng bổ sung quy định về chuyển tiền một chiều. Theo đó, người cư trú, người không cư trú không được gửi ngoại hối trong bưu gửi.
Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014.
Văn bản tiếng việt
ỦY BAN THƯỜNG VỤ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Pháp lệnh số: 06/2013/UBTVQH13 |
Hà Nội, ngày 18 tháng 03 năm 2013 |
PHÁP LỆNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH NGOẠI HỐI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2011/QH13 của Quốc hội về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2012 và điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2011;
Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11,
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối:
1. Sửa đổi, bổ sung các Khoản 2, 4, 6, 7, 11, 12 và 13 Điều 4; bổ sung Khoản 20 vào Điều 4 như sau:
“2. Người cư trú là tổ chức, cá nhân thuộc các đối tượng sau đây:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập, hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng được thành lập, hoạt động kinh doanh tại Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);
c) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam hoạt động tại Việt Nam;
d) Văn phòng đại diện tại nước ngoài của các tổ chức quy định tại các điểm a, b và c khoản này;
đ) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế của Việt Nam ở nước ngoài;
e) Công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam; công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thời hạn dưới 12 tháng; công dân Việt Nam làm việc tại các tổ chức quy định tại điểm d và điểm đ khoản này và cá nhân đi theo họ;
g) Công dân Việt Nam đi du lịch, học tập, chữa bệnh và thăm viếng ở nước ngoài;
h) Người nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam với thời hạn từ 12 tháng trở lên. Đối với người nước ngoài học tập, chữa bệnh, du lịch hoặc làm việc cho cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam không kể thời hạn là những trường hợp không thuộc đối tượng người cư trú;
i) Chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức kinh tế nước ngoài, các hình thức hiện diện tại Việt Nam của bên nước ngoài tham gia hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, văn phòng điều hành của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam.”
“4. Giao dịch vốn là giao dịch chuyển vốn giữa người cư trú với người không cư trú trong các hoạt động sau đây:
a) Đầu tư trực tiếp;
b) Đầu tư gián tiếp;
c) Vay và trả nợ nước ngoài;
d) Cho vay và thu hồi nợ nước ngoài;
đ) Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.”
“6. Thanh toán và chuyển tiền đối với các giao dịch vãng lai bao gồm:
a) Các khoản thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ;
b) Các khoản thanh toán và chuyển tiền liên quan đến tín dụng thương mại và vay ngân hàng ngắn hạn;
c) Các khoản thanh toán và chuyển tiền liên quan đến thu nhập từ đầu tư trực tiếp và gián tiếp;
d) Các khoản chuyển tiền khi được phép giảm vốn đầu tư trực tiếp;
đ) Các khoản thanh toán tiền lãi và trả dần nợ gốc của khoản vay nước ngoài;
e) Các khoản chuyển tiền một chiều;
g) Các thanh toán và chuyển tiền khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”
“7. Chuyển tiền một chiều là các giao dịch chuyển tiền từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc từ Việt Nam ra nước ngoài qua ngân hàng, qua mạng bưu chính công cộng của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích mang tính chất tài trợ, viện trợ hoặc giúp đỡ thân nhân gia đình, sử dụng chi tiêu cá nhân không có liên quan đến việc thanh toán xuất khẩu, nhập khẩu về hàng hóa và dịch vụ.”
“11. Tổ chức tín dụng được phép là các ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định tại Pháp lệnh này.”
“12. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam là việc nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư tại Việt Nam.”
“13. Đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam là việc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thông qua việc mua, bán chứng khoán, các giấy tờ có giá khác, góp vốn, mua cổ phần và thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác theo quy định của pháp luật mà không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.”
“20. Kinh doanh ngoại hối là hoạt động ngoại hối của tổ chức tín dụng được phép nhằm mục tiêu lợi nhuận, phòng ngừa rủi ro và bảo đảm an toàn, thanh khoản cho hoạt động của chính tổ chức tín dụng đó.”
2. Bổ sung khoản 5 vào Điều 8 như sau:
“5. Người cư trú, người không cư trú không được gửi ngoại hối trong bưu gửi.”
3. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 9. Mang ngoại tệ, đồng Việt Nam và vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh; xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ
1. Người cư trú, người không cư trú là cá nhân khi nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt và vàng trên mức quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải khai báo hải quan cửa khẩu.
2. Người cư trú, người không cư trú là cá nhân khi xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt và vàng trên mức quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải khai báo hải quan cửa khẩu và xuất trình giấy tờ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Người cư trú là tổ chức tín dụng được phép thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận bằng văn bản. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt của tổ chức tín dụng được phép.”
4. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 11. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp tại một tổ chức tín dụng được phép. Việc góp vốn đầu tư, việc chuyển vốn đầu tư gốc, lợi nhuận và các khoản thu hợp pháp khác phải thực hiện thông qua tài khoản này.
2. Các nguồn thu hợp pháp của nhà đầu tư nước ngoài từ hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam được sử dụng để tái đầu tư, chuyển ra nước ngoài. Trường hợp nguồn thu nói trên là đồng Việt Nam muốn chuyển ra nước ngoài thì được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép.
3. Các giao dịch chuyển vốn hợp pháp khác liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan và theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”
5. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 12. Đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam
1. Nhà đầu tư nước ngoài là người không cư trú phải mở tài khoản đầu tư gián tiếp bằng đồng Việt Nam để thực hiện đầu tư gián tiếp tại Việt Nam. Vốn đầu tư gián tiếp bằng ngoại tệ phải được chuyển sang đồng Việt Nam để thực hiện đầu tư thông qua tài khoản này.
2. Các nguồn thu hợp pháp của nhà đầu tư nước ngoài là người không cư trú từ hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam được sử dụng để tái đầu tư hoặc mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép để chuyển ra nước ngoài.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc mở và sử dụng tài khoản đồng Việt Nam để thực hiện đầu tư gián tiếp và các giao dịch chuyển vốn hợp pháp khác liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam.”
6. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 13. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Khi được phép đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, người cư trú được sử dụng các nguồn vốn ngoại hối sau đây để đầu tư:
1. Ngoại tệ trên tài khoản tại tổ chức tín dụng được phép;
2. Ngoại tệ mua tại tổ chức tín dụng được phép;
3. Ngoại hối từ nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.”
7. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 14. Chuyển vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Khi được phép đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, người cư trú phải mở tài khoản ngoại tệ tại một tổ chức tín dụng được phép và đăng ký việc thực hiện chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để đầu tư thông qua tài khoản này theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”
8. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 15. Chuyển vốn, lợi nhuận từ hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài về Việt Nam
Vốn, lợi nhuận và các khoản thu nhập hợp pháp từ việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan chuyển về Việt Nam phải thông qua tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng được phép.”
9. Bổ sung Điều 15a vào sau Điều 15 như sau:
“Điều 15a. Đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
1. Tổ chức tín dụng được phép thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Khi được phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, người cư trú không phải là tổ chức tín dụng quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện việc mở và sử dụng tài khoản, chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài, chuyển vốn, lợi nhuận và các khoản thu nhập hợp pháp khác từ hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài về Việt Nam theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”
10. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 16. Vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ
Việc Chính phủ vay, ủy quyền cho tổ chức khác thực hiện vay, trả nợ nước ngoài; bảo lãnh cho các khoản vay nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công và các quy định khác của pháp luật có liên quan.”
11. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 17. Vay, trả nợ nước ngoài của người cư trú
1. Người cư trú là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện vay, trả nợ nước ngoài theo nguyên tắc tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Người cư trú là cá nhân thực hiện vay, trả nợ nước ngoài theo nguyên tắc tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ theo quy định của Chính phủ.
3. Người cư trú khi thực hiện vay, trả nợ nước ngoài phải tuân thủ các điều kiện vay, trả nợ nước ngoài; thực hiện đăng ký khoản vay, mở và sử dụng tài khoản, rút vốn và chuyển tiền trả nợ, báo cáo tình hình thực hiện khoản vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký khoản vay trong hạn mức vay thương mại nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hàng năm.
4. Người cư trú được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép trên cơ sở xuất trình chứng từ hợp lệ để thanh toán nợ gốc, lãi và phí có liên quan của khoản vay nước ngoài.
5. Các giao dịch chuyển vốn hợp pháp khác liên quan đến hoạt động vay, trả nợ nước ngoài thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và pháp luật có liên quan.”
12. Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 19. Cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của người cư trú là tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế
1. Tổ chức tín dụng được phép thực hiện cho vay, thu hồi nợ nước ngoài, bảo lãnh cho người không cư trú theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Tổ chức kinh tế thực hiện cho vay ra nước ngoài, trừ việc xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ trả chậm; bảo lãnh cho người không cư trú khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc thực hiện mở và sử dụng tài khoản, chuyển vốn ra và thu hồi nợ nước ngoài, đăng ký cho vay, thu hồi nợ nước ngoài và các giao dịch chuyển vốn khác có liên quan đến hoạt động cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của các tổ chức kinh tế.”
13. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 22. Quy định hạn chế sử dụng ngoại hối
Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”
14. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 23. Mở và sử dụng tài khoản
1. Người cư trú, người không cư trú được mở tài khoản ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc sử dụng tài khoản ngoại tệ của các đối tượng quy định tại khoản này.
2. Người cư trú là tổ chức tín dụng được phép được mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để thực hiện các hoạt động ngoại hối ở nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Người cư trú là tổ chức được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, cấp giấy phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức kinh tế có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài hoặc có nhu cầu mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để tiếp nhận vốn vay, thực hiện cam kết, hợp đồng với bên nước ngoài;
b) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam hoạt động tại Việt Nam có nhu cầu mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để tiếp nhận viện trợ, tài trợ của nước ngoài hoặc các trường hợp khác được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép.”
15. Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 25. Sử dụng đồng Việt Nam của người không cư trú
Người không cư trú là tổ chức, cá nhân có đồng Việt Nam từ các nguồn thu hợp pháp được mở tài khoản tại tổ chức tín dụng được phép. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc sử dụng tài khoản đồng Việt Nam của các đối tượng quy định tại Điều này.”
16. Bổ sung Điều 25a vào sau Điều 25 như sau:
“Điều 25a. Sử dụng đồng Việt Nam của người cư trú là cá nhân nước ngoài
Người cư trú là cá nhân nước ngoài được mở và sử dụng tài khoản đồng Việt Nam tại tổ chức tín dụng được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”
17. Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 26. Sử dụng đồng tiền của nước có chung biên giới với Việt Nam
Việc sử dụng đồng tiền của nước có chung biên giới với Việt Nam thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”
18. Sửa đổi tên Chương V như sau:
“Chương V - Thị trường ngoại tệ, cơ chế tỷ giá hối đoái, quản lý vàng là ngoại hối”
19. Khoản 2 Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Thành viên tham gia thị trường ngoại tệ giữa tổ chức tín dụng được phép với khách hàng bao gồm tổ chức tín dụng được phép và khách hàng là người cư trú, người không cư trú tại Việt Nam.”
20. Khoản 2 Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá hối đoái, quyết định chế độ tỷ giá, cơ chế điều hành tỷ giá.”
21. Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 31. Quản lý vàng là ngoại hối
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện quản lý vàng thuộc Dự trữ ngoại hối nhà nước; quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng; quản lý vàng trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú theo quy định của pháp luật.”
22. Khoản 4 và khoản 5 Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Vàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quản lý”
“5. Các loại ngoại hối khác của Nhà nước.”
23. Điều 34 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 34. Quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước theo quy định của Chính phủ nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bảo đảm khả năng thanh toán quốc tế và bảo toàn Dự trữ ngoại hối nhà nước.
2. Bộ Tài chính kiểm tra việc quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ và đột xuất về quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước.
4. Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội về tình hình biến động Dự trữ ngoại hối nhà nước.”
24. Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 35. Ngoại tệ thuộc ngân sách nhà nước
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm gửi toàn bộ số ngoại tệ của Kho bạc Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định mức ngoại tệ Bộ Tài chính được giữ lại từ nguồn thu ngân sách để chi các khoản chi ngoại tệ thường xuyên của ngân sách nhà nước, số ngoại tệ còn lại Bộ Tài chính bán cho Dự trữ ngoại hối nhà nước tập trung tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”
25. Bổ sung Điều 35a vào sau Điều 35 như sau:
“Điều 35a. Sử dụng Dự trữ ngoại hối nhà nước
Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sử dụng Dự trữ ngoại hối nhà nước cho nhu cầu đột xuất, cấp bách của Nhà nước; trường hợp sử dụng Dự trữ ngoại hối nhà nước dẫn đến thay đổi dự toán ngân sách thì thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.”
26. Sửa đổi tên Chương VII như sau:
“Chương VII - Hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức khác”.
27. Điều 36 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 36. Nguyên tắc kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức khác được kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối ở trong nước và nước ngoài sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận bằng văn bản.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về phạm vi kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối ở trong nước và nước ngoài, điều kiện, trình tự, thủ tục chấp thuận kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức khác.”
Điều 2.
Bãi bỏ Điều 38 của Pháp lệnh Ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11.
Điều 3.
1. Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
2. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Pháp lệnh này./.
|
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
STANDING COMMITTEE OF NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
Ordinance No. 06/2013/UBTVQH13 |
Hanoi, March 18, 2013 |
ORDINANCE
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE ORDINANCE ON FOREIGN EXCHANGE CONTROL
Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam as amended by the Resolution No. 51/2001/QH10;
Pursuant to the Resolution No. 07/2011/QH13 of the National Assembly, on the Program on formulation of laws and ordinances in 2012 and adjustment to the program on formulation of laws and ordinances in 2011;
The National Assembly Standing Committee promulgates the Ordinance on amending and supplementing a number of articles of the Ordinance on foreign exchange control No. 28/2005/PL-UBTVQH11,
Article 1.
To amend and supplement a number of articles of the Ordinance on foreign exchange control:
1. To amend and supplement clauses 2, 4, 6, 7, 11, 12 and 13 Article 4; suplement clause 20 into Article 4 as follows:
"2. Residents means organizations and individuals in the following subjects:
a. Credit institutions, foreign banks’ branches established and carrying on business activities in Vietnam as prescribed in Law on credit institutions;
b. Economic institutions not being credit institutions, established and carrying on business activities in Vietnam (hereinafter referred to as economic institutions);
c. State agencies, units of the armed forces, political organizations, socio-political organizations, socio-political-professional organizations, social organizations, socio- professional organizations, social funds and charitable funds of Vietnam operating in Vietnam;
d. Representative offices in foreign countries of the entities stipulated in points a, b and c this clause;
dd. Diplomatic representative agencies, consulate representative agencies and representative agencies at international organizations of Vietnam in foreign countries;
e. Vietnamese citizens residing in Vietnam; Vietnamese citizens residing overseas for a duration of less than twelve (12) months; and Vietnamese citizens working for any of the organizations stipulated in points d and dd this clause and the individuals accompanying such citizens;
g. Vietnamese citizens travelling overseas for purposes of tourism, study, medical treatment or visits;
h. Foreigners allowed residing in Vietnam for a duration of twelve (12) months or more. For foreigners coming to Vietnam for study, medical treatment, tourism, or to work for diplomatic representative agencies, consulates or representative agencies of international organizations in Vietnam, representative offices of foreign organizations in Vietnam irrespective of term shall be cases not belong to subjects as residents;
i. Branches in Vietnam of foreign economic institutions, forms of presentation in Vietnam of the foreign parties joining in investment operations as prescribed by law on investment, executive office of foreign contractors in Vietnam.”
“4. Capital transaction means transaction of capital transfer between residents and non-residents in the following activities”
a. Direct investment;
b. Indirect investment;
c. Taking and repaying foreign loans;
d. Granting and collecting foreign loans;
dd. Other activities as prescribed by Vietnamese law.”
“6. Payment and remittance of money for current transactions comprises:
a. Payment and remittance of money relating to import and export of goods and services;
b. Payment and remittance of money relating to short term commercial credit loans and bank loans;
c. Payment and remittance of money relating to income generated from direct and indirect investments;
d. Money transfers when the decrease of direct investment capital is permitted;
dd. Payments of interest on and instalment repayments of principal of foreign loans;
e. One-way money transfers;
g. Other payments and money transfers as prescribed by the State bank of Vietnam."
“7. One-way money transfer means transactions of remittance of money from overseas into Vietnam or vice versa via a bank or public postal network of enterprises providing public postal services in the nature of financial support, aid or assistance to family relatives or for individual spending purposes and not related to payments for import and export of goods and services.”
“11. Authorized credit institutions means banks, non-banking credit institutions and foreign banks’ branches authorized to conduct business and provision of foreign exchange services in accordance with the provisions of this Ordinance”
“12. Foreign direct investment in Vietnam means the transfer of capital for investment and participation in the management of investment activities in Vietnam by foreign investors.”
“13. Foreign indirect investment in Vietnam means the investment into Vietnam by foreign investors through purchase and sale of securities, other valuable papers, contribution of capital and purchase of shares, and through securities investment funds, other intermediary financial institutions in accordance with the law of Vietnam but without direct participation in management of investment activities.”
“20. Foreign exchange business means foreign exchange activities of authorized credit institutions aiming to the profit purpose, risk prevention and safety assurance, liquidity for activities of those credit institutions.”
2. To supplement clause 5 into Article 8 as follows:
“5. Residents, non-residents are not permitted to send foreign exchange in postal articles.”
3. Article 9 is amended and supplemented as follows:
“Article 9. Carrying foreign currency cash, Vietnamese dong cash and gold upon exit and entry; export and import of foreign currency
1. On entry, residents and non-residents being individuals carrying foreign currency cash, Vietnamese dong cash and gold in excess of the limits stipulated by the State Bank of Vietnam must declare with the border-gate customs agencies.
2. On exit, residents and non-residents being individuals carrying foreign currency cash, Vietnamese dong cash and gold in excess of the limits stipulated by the State Bank of Vietnam must declare with the border-gate customs agencies and present papers as prescribed by the State bank of Vietnam.
3. Residents being credit institutions are entitled to implement export, import of foreign currency cash after receiving written approval of the State bank of Vietnam. The State bank of Vietnam shall provide on dosisers, orders of and procedures for acceptance of activities of export and import of foreign currency cash of authorized credit institutions."
4. Article 11 is amended and supplemented as follows:
“Article 11. Foreign Direct Investment in Vietnam
1. Enterprises possessing foreign direct investment capital, foreign investors joining contract of business cooperation must open accounts of direct investment capital at an authorized credit institutions. The contribution of investment capital, remittance of principal investment capital and profits and other lawful revenue must be effected via these accounts.
2. Lawful revenue of foreign investors from activities of foreign direct investment in Vietnamese may be used for reinvestment or remittance abroad. In case where the stated-above revenue is amount in Vietnam dong, they may be used to buy foreign currency for remittance abroad at authorized credit institutions.
3. Other lawful transactions of capital transfer relating to direct investment activities shall comply with relevant laws and guidance of the State bank of Vietnam.”
5. Article 12 is amended and supplemented as follows:
“Article 12. Foreign indirect Investment in Vietnam
1. Foreign investors being non-residents must open indirect investment accounts in Vietnam dong for implementation of indirect investment in Vietnam. Indirect investment capital in foreign currency must be converted into Vietnam dong for implementation of the investment through these accounts.
2. Lawful revenue of foreign investors being non-residents from activities of foreign indirect investment in Vietnamese may be used for reinvestment or buying foreign currency at authorized credit institutions for remittance abroad.
3. The State bank of Vietnam shall provide the oppening and use of accounts in Vietnam dong for implementation of indirect investments and other lawful transactions of capital transfer relating to indirect investment activities in Vietnam.”
6. Article 13 is amended and supplemented as follows:
“Article 13. Capital sources for offshore direct investment
Residents who are entitled to conduct offshore direct investment shall be permitted to use the following foreign exchange capital sources for their investment:
1. Foreign currency on accounts at authorized credit institutions;
2. Foreign currency bought at authorized credit institutions;
3. Foreign exchange from other lawful capital sources in accordance with law.”
7. Article 14 is amended and supplemented as follows:
“Article 14. Remittance of direct investment capital abroad
Resident permitted to conduct offshore direct investment must open a foreign currency account at an authorized credit institution and register remittance of foreign currency abroad for investment through such account in accordance with regulations of the State Bank of Vietnam.”
8. Article 15 is amended and supplemented as follows:
“Article 15. Remittance of capital and profit from the offshore direct investment activities back into Vietnam
Capital, profit and lawfull revenue from offshore direct investment in accordance with the law on investment and other relevant laws must be remitted back into Vietnam via a foreign currency account opened at an authorized credit institution.”
9. To supplement Article 15a at behind of Article 15 as follows:
“Article 15a. Offshore indirect investment
1. Credit institutions are entitled to conduct offshore indirect investment in accordance with the law on investment and regulations of the State Bank of Vietnam.
2. Residents not being credit institutions permitted to conduct offshore indirect investment specified in clause 1 this Article conduct the opening and use of account, remittance of investment capital abroad, remittance of capital, profit and other lawfull revenue from activities of offshore indirect investment back into Vietnam in accordance with regulations of the State Bank of Vietnam.”
10. Article 16 is amended and supplemented as follows:
“Article 16. Borrowing and repayment of foreign loans by the Government
The borrowing by the Government, authorization for other organizations to borrow and repay foreign loans; guarantee for foreign loans shall comply with regulations of law on public debt management and other relevant laws.”
11. Article 17 is amended and supplemented as follows:
“Article 17. Borrowing and repayment of foreign loans by residents
1. Residents being enterprises, cooperatives, cooperatives unions, credit institutions and foreign banks’ branches shall be permitted to borrow and repay foreign loans on the principle of self-borrowing and self-repayment in accordance with law.
2. Residents being individuals shall be permitted to borrow and repay foreign loans on the principle of self-borrowing and self-repayment in accordance with regulations of the Government.
3. When borrowing and repaying foreign loans, residents must comply with the conditions on borrowing and repayment of foreign loans, shall register the loans, shall open and use accounts, shall withdraw capital and transfer money for loan repayment and shall report the use status of loans in accordance with regulations of the State Bank of Vietnam. The State Bank of Vietnam shall certify the registration of loans within the total commercial loan limit annually approved by the Prime Minister of the Government.
4. Residents shall be entitled to purchase foreign currency at authorized credit institutions on the basis of presentation of proper documents for repayment of principal, interest and fees relating to the foreign loans.
5. Other lawful transactions of capital transfer relating to activities of borrowing and repaying foreign loans shall comply with regulations of the State bank of Vietnam and relevant laws.”
12. Article 19 is amended and supplemented as follows:
“Article 19. Provision and recovery of foreign loans of residents being credit institutions and economic institutions
1. Credit institutions shall be permitted to provide and recover foreign loans, grant guarantee for non-residents in accordance with regulations of the State Bank of Vietnam.
2. Economic institutions shall be permitted to provide foreign loans, except for export of goods and services of deferred payment; to grant guarantee for non-residents when being permitted by the Prime Minister.
The State bank of Vietnam shall guide implementation of the opening and use of accounts, the remittance of capital and recovery of foreign loans, registration of provision of loans, recovery of foreign debts and other transactions of capital transfer relating to activities of provision of loans, recovery of foreign debts by economy institutions.”
13. Article 22 is amended and supplemented as follows:
“Article 22. Provision on limited use of foreign exchange
Within the territory of Vietnam, all transactions, payments, listings, advertisements, quotation, pricing, writing price on contracts, agreements and other similar forms of residents and non- residents must not be effected in foreign exchange except for cases permitted in accordance with regulation of the State bank of Vietnam.”
14. Article 23 is amended and supplemented as follows:
“ Article 23. Opening and use of accounts
1. Residents and non-residents shall be permitted to open foreign currency accounts at authorized credit institutions. The State Bank of Vietnam shall provide the use of foreign currency accounts of the entities stipulated in this clause.
2. Residents being credit institutions shall be permitted to open and use foreign currency accounts overseas in order to conduct foreign exchange activities overseas in accordance with regulations of the State Bank of Vietnam.
3. Residents being organizations shall be considered for permission by the State Bank of Vietnam to open foreign currency accounts overseas in the following cases:
a. Economy organizations which have branches or representative offices overseas or which wish to open a foreign currency account overseas in order to receive loan capital, to fulfil undertakings or to perform contracts with foreign parties;
b. State agencies, units of the armed forces, political organizations, socio-political organizations, socio-political-professional organizations, social organizations, socio- professional organizations, social funds and charitable funds of Vietnam operating in Vietnam which wish to open foreign currency accounts overseas in order to receive foreign aids and funding or other cases be permitted by competent agencies of Vietnam.”
15. Article 25 is amended and supplemented as follows:
“Article 25. Use of Vietnam dong by non-residents
Non-residents being organizations or individuals who earn Vietnam dong from lawful revenue sources shall have the right to open accounts at authorized credit institutions. The State Bank of Vietnam shall provide the use of Vietnam dong accounts of the entities stipulated in this clause.”
16. To supplement Article 25a at behind of Article 25 as follows:
“Article 25a. Use of Vietnam dong by residents being foreign individuals
Residents being foreign individuals shall be permitted to open and use the Vietnam dong accounts at authorized credit institutions in accordance with regulations of the State Bank of Vietnam.”
17. Article 26 is amended and supplemented as follows:
“Article 26. Use of currencies of countries sharing borderlines with Vietnam
Use of currencies of countries sharing borderlines with Vietnam shall comply with regulations of International treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a member and regulations of the State bank of Vietnam.”
18. To amend name of Chapter V as follows:
"Chapter V - Foreign currency market, foreign exchange rate mechanism, and management of gold being foreign exchange”
19. Clause 2 Article 28 is amended and supplemented as follows:
“2. Members participating in the foreign currency market between authorized credit institutions and their customers comprise authorized credit institutions and customers being residents and non-residents in Vietnam.”
20. Clause 2 Article 30 is amended and supplemented as follows:
“2. The State Bank of Vietnam shall announce the exchange rate, decide the exchange rates regime, exchange rates operating mechanism.”
21. Article 31 is amended and supplemented as follows:
“Article 31. Management of gold being foreign exchange
The State Bank of Vietnam shall manage gold of state foreign exchange reserves; manage the import and export of gold in the form of bullion, bars, granules and plate; manage gold on offshore accounts of residents in accordance with law.”
22. Clause 4 and clause 5 Article 32 are amended and supplemented as follows:
“4. Gold managed by the State bank of Vietnam”
“5. Other types of foreign exchange of State.”
23. Article 34 is amended and supplemented as follows:
“Article 34. Control of foreign exchange reserves of the State
1. The State Bank of Vietnam shall exercise control of the foreign exchange reserves of the State in accordance with regulations of the Government in order to realize the national monetary policy, to ensure international payment capability and to preserve the foreign exchange reserves of the State.
2. The Ministry of Finance shall inspect the management of the foreign exchange reserves of the State by the State Bank of Vietnam in accordance with regulations of the Government.
3. The State Bank of Vietnam shall periodically or ad hoc report to the Prime Minister on management of foreign exchange reserves of the State.
4. The Government shall report to the Standing Committee of the National Assembly on any changes in the status of the foreign exchange reserves of the State.”
24. Article 35 is amended and supplemented as follows:
“Article 35. Foreign exchange belonging to the State budget
1. The Ministry of Finance shall send all foreign currencies of State Treasuries at the State bank of Vietnam.
2. The Prime Minister shall set the level of foreign currency which the Ministry of Finance is entitle to retain from State Budget revenue in order to satisfy the demand for regular payments of foreign exchange from the State Budget, the the Ministry of Finance shall buy the remaining foreign currencies to the foreign exchange reserves of State to concentrate at the State bank of Vietnam.”
25. To supplement Article 35a at behind of Article 35 as follows:
“Article 35a. Use of foreign exchange reserves of the State
The Prime Minister shall decide use of foreign exchange reserves of the State for irregular, urgent demand of the State; in case the use of foreign exchange reserves of the State cause changes of budget estimates, the use shall comply with regulations of Law on the State budget.”
26. To amend name of Chapter VII as follows:
“Chapter VII – Business and provision of foreign exchange services by credit institutions foreign banks’ branches and other institutions”
27. Article 36 is amended and supplemented as follows:
“Article 36. Principles for business and provision of foreign exchange services
1. Credit institutions, foreign banks’ branches and other institutions are entitled to do business and provide the domestic and offshore foreign exchange services after they are approved in writing by the State bank of Vietnam.
2. The State bank of Vietnam shall provide for the scope of business and provision of domestic and offshore foreign exchange services, conditions, orders and procedures for approval for the business and provision of foreign exchange services of credit institutions, foreign banks’ branches and other institutions.”
Article 2.
To annul Article 38 of Ordinance on foreign exchange No. 28/2005/PL-UBTVQH11.
Article 3.
1. This Ordinance takes effect on January 01, 2014.
2. The Government, the Prime Minister and the State bank of Vietnam shall detail the assigned articles, clauses in this Ordinance.
|
ON BEHALF OF THE STANDING COMMITTEE OF THE NATIONAL ASSEMBLY |