Chương 2 Pháp lệnh 43/2002/PL-UBTVQH10: Bưu chính
Số hiệu: | 43/2002/PL-UBTVQH10 | Loại văn bản: | Pháp lệnh |
Nơi ban hành: | Ủy ban Thường vụ Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 25/05/2002 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2002 |
Ngày công báo: | 15/07/2002 | Số công báo: | Số 33 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2011 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Mạng bưu chính công cộng được xây dựng, quản lý và phát triển theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Mạng bưu chính công cộng bao gồm các trung tâm đầu mối, bưu cục, điểm phục vụ, thùng thư công cộng được kết nối với nhau bằng các tuyến đường thư.
3. Các bưu cục, điểm phục vụ, thùng thư công cộng được ưu tiên đặt tại các nhà ga, bến xe, cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu, khu dân cư và các địa điểm công cộng khác để phục vụ nhu cầu của người sử dụng.
4. Các công trình thuộc mạng bưu chính công cộng là một bộ phận quan trọng của kết cấu hạ tầng phải có trong quy hoạch, thiết kế tổng thể xây dựng các khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế mới và các công trình công cộng khác để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong đầu tư xây dựng và thuận tiện cho việc cung cấp, sử dụng dịch vụ.
Mạng chuyển phát do doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế xây dựng và quản lý để cung cấp dịch vụ chuyển phát thư theo quy định của pháp luật về bưu chính, viễn thông và các quy định khác của pháp luật về vận chuyển hàng hóa.
Mạng bưu chính chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước, lực lượng vũ trang nhân dân được thiết lập để phục vụ nhu cầu thông tin của các cơ quan, tổ chức đó.
Tổ chức và hoạt động của mạng bưu chính chuyên dùng do Chính phủ quy định.
1. Mã bưu chính bao gồm tập hợp các ký tự nhằm xác định một hoặc một nhóm địa chỉ bưu chính được sử dụng cho hoạt động của mạng bưu chính công cộng và dịch vụ bưu chính.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông ban hành và quản lý quy hoạch mã bưu chính phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm thuận lợi trong sử dụng, ổn định lâu dài và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Dịch vụ bưu chính bao gồm:
1. Dịch vụ bưu chính cơ bản là dịch vụ nhận gửi, chuyển và phát bưu phẩm, bưu kiện.
Bưu phẩm bao gồm thư (trừ thư do doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư thực hiện), bưu thiếp, gói nhỏ, gói ấn phẩm, học phẩm dùng cho người mù được gửi qua mạng bưu chính công cộng.
Bưu kiện bao gồm vật phẩm, hàng hoá được đóng gói có khối lượng không quá năm mươi kilôgam (50 kg) được gửi qua mạng bưu chính công cộng;
2. Dịch vụ bưu chính cộng thêm là dịch vụ được cung cấp thêm vào dịch vụ bưu chính cơ bản để đáp ứng yêu cầu cao hơn về chất lượng của người sử dụng.
Cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông quy định và công bố danh mục cụ thể các dịch vụ bưu chính quy định tại Điều này.
1. Dịch vụ bưu chính công ích bao gồm:
a) Dịch vụ bưu chính phổ cập là dịch vụ bưu chính được cung cấp đến mọi người dân theo các điều kiện về khối lượng, chất lượng và giá cước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
b) Dịch vụ bưu chính bắt buộc là dịch vụ bưu chính được cung cấp theo yêu cầu của Nhà nước nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Căn cứ vào yêu cầu của Nhà nước, tình hình phát triển kinh tế - xã hội và bưu chính trong từng thời kỳ, cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông quy định cụ thể việc cung cấp dịch vụ bưu chính công ích.
3. Nhà nước có chính sách hỗ trợ việc cung cấp dịch vụ bưu chính công ích thông qua dịch vụ bưu chính dành riêng và các cơ chế hỗ trợ tài chính khác.
1. Thư, bưu phẩm, bưu kiện được coi là đã được nhận gửi trong các trường hợp sau đây:
a) Thư, bưu thiếp hợp lệ được bỏ vào thùng thư công cộng;
b) Thư, bưu phẩm, bưu kiện đã được nhận gửi tại bưu cục, điểm phục vụ, đại lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hoặc tại địa chỉ của người sử dụng dịch vụ.
2. Thư, bưu phẩm, bưu kiện được coi là đã được phát tới người nhận trong các trường hợp sau đây:
a) Đã được bỏ vào hộp thư, phát tới địa chỉ của người nhận hoặc được giao cho người được uỷ quyền nhận;
b) Đã được phát cho người nhận tại bưu cục hoặc tại điểm phục vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
3. Thư, bưu phẩm, bưu kiện khi chưa phát đến người nhận hoặc người được uỷ quyền nhận vẫn thuộc quyền định đoạt của người gửi, trừ trường hợp bị thu giữ hoặc tiêu huỷ theo quy định của pháp luật.
4. Thư, bưu phẩm, bưu kiện không phát được cho người nhận và cũng không hoàn trả được cho người gửi thì sau thời hạn 12 tháng kể từ ngày gửi được coi là thư, bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận. Chính phủ quy định cụ thể về việc xử lý thư, bưu phẩm, bưu kiện vô thừa nhận.
Cấm gửi trong thư, bưu phẩm, bưu kiện:
1. Ấn phẩm, vật phẩm, hàng hoá cấm lưu thông, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc ấn phẩm, vật phẩm, hàng hoá nước nhận cấm nhập khẩu;
2. Vật, chất gây nổ, gây cháy, gây nguy hiểm;
4. Vật, chất làm mất vệ sinh, gây ô nhiễm môi trường.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ vận tải đường bộ, đường thuỷ nội địa, đường biển, đường hàng không, đường sắt có trách nhiệm ưu tiên vận chuyển bưu phẩm, bưu kiện theo hợp đồng ký với doanh nghiệp bưu chính và bảo đảm an toàn cho bưu phẩm, bưu kiện trong quá trình vận chuyển.
Thư, bưu phẩm, bưu kiện gửi từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam phải được làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan. Cơ quan Hải quan có trách nhiệm tổ chức làm thủ tục hải quan nhanh chóng, thuận tiện để bảo đảm chất lượng dịch vụ bưu chính.
1. Tem bưu chính là ấn phẩm chuyên dùng làm phương tiện thanh toán giá cước dịch vụ bưu chính. Tem bưu chính bao gồm tem và ấn phẩm có in tem bưu chính. Tem bưu chính được phân loại như sau:
a) Tem phổ thông là tem không quy định thời hạn phát hành và có thể được in lại;
b) Tem đặc biệt là tem có quy định thời hạn phát hành và không được in lại; khi hết thời hạn phát hành, tem đặc biệt còn tồn đọng phải được huỷ bỏ.
2. Tem bưu chính được sử dụng để thanh toán giá cước dịch vụ bưu chính khi được phát hành hợp lệ, không bị cấm lưu hành, chưa qua sử dụng, còn nguyên vẹn và không bị bẩn, rách.
3. Doanh nghiệp bưu chính bán tem phổ thông và tem đặc biệt trong thời hạn phát hành phải theo đúng giá in trên mặt tem để phục vụ cho nhu cầu thanh toán giá cước dịch vụ bưu chính.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông quản lý tem bưu chính thông qua hoạt động phê duyệt chương trình đề tài, mẫu thiết kế tem bưu chính; quyết định nơi in và số lượng in; phát hành, thu hồi, xử lý tem bưu chính; quy định việc lưu trữ, giám định, hủy và xuất khẩu, nhập khẩu tem bưu chính.
1. Tổ chức, cá nhân được kinh doanh các loại tem bưu chính cho mục đích sưu tập.
2. Việc kinh doanh tem bưu chính cho mục đích sưu tập của doanh nghiệp bưu chính phải được thực hiện hoàn toàn độc lập với việc bán tem trên mạng bưu chính công cộng để phục vụ cho nhu cầu thanh toán giá cước dịch vụ bưu chính.
1. Bưu chính Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước về bưu chính duy nhất được thành lập theo quy định của pháp luật để cung cấp dịch vụ bưu chính công cộng.
2. Bưu chính Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thiết lập mạng bưu chính công cộng rộng khắp trong cả nước để cung cấp dịch vụ trong nước và ngoài nước;
b) Cung cấp dịch vụ bưu chính công ích và thực hiện các nhiệm vụ công ích khác do Nhà nước giao;
c) Bảo vệ an toàn mạng bưu chính của mình và bảo đảm an ninh thông tin;
d) Thực hiện hạch toán riêng các dịch vụ bưu chính phổ cập, dịch vụ bưu chính bắt buộc, dịch vụ bưu chính dành riêng;
đ) Cung cấp đầy đủ, chính xác mọi thông tin về dịch vụ cho người sử dụng tại nơi giao dịch hoặc trên các ấn phẩm giao dịch;
e) Sử dụng tên "Bưu chính Việt Nam" trong mọi hoạt động của doanh nghiệp;
g) Sử dụng mạng bưu chính công cộng để kinh doanh các dịch vụ tài chính, tiết kiệm, chuyển tiền, phát hành báo chí và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật;
h) Sử dụng phương tiện vận tải chuyên ngành để vận chuyển bưu phẩm, bưu kiện. Phương tiện vận tải chuyên ngành phải sơn màu thống nhất, có tên hoặc biểu trưng của Bưu chính Việt Nam và được ưu tiên khi tham gia giao thông theo quy định của pháp luật;
i) Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Bưu chính Việt Nam do Chính phủ quy định.
1. Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư trong nước.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý và các điều kiện về khối lượng thư, chất lượng, giá cước dịch vụ chuyển phát thư.
1. Đại lý dịch vụ bưu chính, đại lý dịch vụ chuyển phát thư là tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân danh doanh nghiệp bưu chính, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư cho người sử dụng thông qua hợp đồng đại lý để hưởng hoa hồng. Hợp đồng đại lý phải được lập thành văn bản.
2. Đại lý dịch vụ bưu chính, đại lý dịch vụ chuyển phát thư có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư theo đúng loại hình, chất lượng và giá cước dịch vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng đại lý;
b) Được doanh nghiệp bưu chính, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư hướng dẫn nghiệp vụ, cung cấp thông tin và các điều kiện khác có liên quan để bảo đảm cho việc cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư;
c) Chấp hành các quy định về cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư và các thoả thuận trong hợp đồng đại lý;
d) Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Người sử dụng dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư là tổ chức, cá nhân tại Việt Nam sử dụng dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư thông qua việc giao kết hợp đồng với doanh nghiệp bưu chính, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư.
2. Người sử dụng dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Được cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về dịch vụ mà mình sử dụng;
b) Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát thư, bưu phẩm, bưu kiện của doanh nghiệp bưu chính, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư tới địa chỉ của mình và lắp đặt hộp thư tại vị trí thuận tiện cho việc phát thư, bưu phẩm;
d) Dùng đúng tên, địa chỉ của mình khi sử dụng dịch vụ; chỉ được dùng tên, địa chỉ của người khác khi được người đó cho phép;
đ) Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định giá cước dịch vụ bưu chính quan trọng có tác động đến nhiều ngành và phát triển kinh tế - xã hội.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông quyết định giá cước dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ bưu chính dành riêng và khung giá cước dịch vụ chuyển phát thư trên cơ sở giá thành dịch vụ, chính sách phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu phát triển bưu chính trong từng thời kỳ.
3. Doanh nghiệp quyết định giá cước cụ thể đối với dịch vụ chuyển phát thư trong khung giá cước quy định tại khoản 2 Điều này và mức giá cước cụ thể đối với dịch vụ bưu chính, trừ giá cước các dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ bưu chính dành riêng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Các giấy phép bưu chính bao gồm:
a) Giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư được cấp với thời hạn không quá 10 năm;
b) Giấy phép thử nghiệm dịch vụ chuyển phát thư, các dịch vụ khác trên mạng bưu chính công cộng được cấp với thời hạn không quá 01 năm.
Trước khi giấy phép hết hạn, nếu doanh nghiệp có đủ điều kiện và có yêu cầu tiếp tục cung cấp dịch vụ thì được xem xét cấp giấy phép mới.
2. Doanh nghiệp bưu chính, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư có nghĩa vụ nộp phí thẩm định và lệ phí cấp giấy phép theo quy định của pháp luật.
3. Nghiêm cấm việc mua bán, chuyển nhượng các giấy phép bưu chính.
4. Những hoạt động chuyển phát thư sau đây không phải xin giấy phép:
a) Cá nhân chuyển phát thư trên cơ sở tự thoả thuận với người gửi và không nhận thù lao với số lượng thư tối đa theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông;
b) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chuyển phát thư trong nội bộ hoặc cho khách hàng của mình mà không lấy tiền công.
5. Chính phủ quy định cụ thể về thẩm quyền, điều kiện cấp giấy phép bưu chính; việc quản lý và sử dụng các loại giấy phép bưu chính.
1. Hệ thống tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư bao gồm Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn nước ngoài và tiêu chuẩn quốc tế được áp dụng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, chất lượng.
2. Doanh nghiệp bưu chính phải áp dụng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, chất lượng và quy định của cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông đối với các dịch vụ bưu chính phổ cập, dịch vụ bưu chính dành riêng.
3. Doanh nghiệp bưu chính, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư phải công bố tiêu chuẩn cơ sở tương ứng và thực hiện theo tiêu chuẩn đã công bố đối với các dịch vụ không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông công bố các loại dịch vụ phải áp dụng tiêu chuẩn và quy định cụ thể về quản lý tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ bưu chính.
5. Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp bưu chính, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư tự nguyện áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, tự nguyện đề nghị được chứng nhận chất lượng dịch vụ, chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ.
Các bên tham gia cung cấp, sử dụng dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng đã giao kết. Khi xảy ra tranh chấp do vi phạm hợp đồng thì các bên có thể thoả thuận về việc giải quyết tranh chấp; trong trường hợp không đạt được thoả thuận thì có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
1. Các bên tham gia cung cấp, sử dụng dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho phía bên kia trong việc cung cấp, sử dụng dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư. Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Bên tham gia cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư không phải bồi thường thiệt hại gián tiếp hoặc những nguồn lợi không thu được do việc cung cấp dịch vụ không đảm bảo chất lượng gây ra.
3. Bên tham gia cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
Section 1. NETWORK AND POST SERVICES
Article 11. Public post network
1. The public post network is built, managed and developed according to strategies, schemes and plans approved by State competent authorities.
2. The public post network consists of post centers, post offices, counters and public mail boxes and they are all connected by mail lines.
3. Post offices, counters and public mail boxes are preferentially located at rail stations, bus stations, seaports, airports, border ports, communities and public sites to meet users' needs.
4. Constructions on the public post network are essential elements of infrastructure and they have to be placed on overall plans of construction design of urban areas, communities, industrial zones, export-processing zones, new economic zones and other public constructions to ensure uniformity in investment and development and facilitate service's provision and utilization.
Article 12. Mail delivery networks
Mail delivery networks are built and managed by enterprises from all economic sectors in order to provide mail delivery service in accordance with law and regulation on post and telecommunication and other related regulation on transportation of commodities.
Article 13. Specific post networks.
Specific post networks under administration of Party's agencies, People's arm forces are set up for providing services to these agencies Organization and operation of these networks are regulated by the Government.
1. Postal codes compose letter to identify postal addresses that are used for the operation of the public post network and post services.
2. Government agencies administration post and telecommunication issue and manage the plan of postal codes in compliance with socio-economic development and ensuring their stable, long -term use and conformity with international practices.
Post services include:
1. Core post service is collecting, sending and delivering parcels and mail packages.
Mail packages include mails (except letters carried by enterprises providing mail delivery service) postcards, small boxes, publications, study material for the blind sent through the public post network.
Parcels include articles, packed commodities with weights of bellow fifty kilos (50 kg) sent through the public post network.
2. Auxiliary post service is provided in addition to core post service to meet higher demand of users for quality.
State agencies governing post and telecommunication shall designate and public list of concrete services under this Article.
Article 16. Public post services
1. Public post services include:
a) A universal post service is a post service that is provided for all the people on weights, qualities and prices conditions set forth by competent authorities;
b) A compulsory service is provided to serve the State requests for socio-economic development and national defense and security.
2. Based on State's requests, stage of socio-economic and post development in each period, agencies governing post and telecommunication shall provide concrete regulation on provision of public post services.
3. The State shall have assistance policy on providing public post services through reserved post services and other financial assistance.
Article 17. Collecting and delivering mails, parcels, and mail packages
1. Parcels and mail are collected when:
a) Legitimate mails, post cards are put into public mail boxes;
b) Mails, parcels and mail packages are collected at post offices, counters or addresses of service users.
2. Mails, parcels and mail packages are delivered to receivers when:
a) Putting into mail receiving boxes, delivering to receivers addresses or proxies for receivers;
b) Delivering to receivers at the post offices or counters of service providing enterprises.
3. When not yet delivered to receivers or proxies for receivers, mails, parcels and mail packages are still under senders determination except they are captured or destroyed according to law and.
4. Mails, parcels and mail packages that can not delivered to receivers and not returned to senders after 12 months since sending dates shall be seen as unrecognized mails, parcels and mail packages. The Government shall provide regulation on solving unrecognized mails, parcels, and mail packages.
Article 18. Objects that mails, parcels and mail packages are not allowed to contain
Mails, parcels and mail packages are not allowed to contain:
1. Publication, articles and commodities that are banned to trade, export and import or publication, articles and commodities are not allowed to import in mail receiving countries;
2. Explosive, flammable and dangerous objects and substances;
3. Viet Nam currency, foreign currencies;
4. Objects, substances that cause insanitation and pollution.
Article 19. Parcels and mail packages that are given priority for delivering
Organizations, individuals providing transportation services by ways of roads, water-roads, airways, railways have to preferentially carry parcels and mail packages in compliance with terms of contracts signed with post enterprises and guaranteeing safety of these parcels and mail packages during carrying process.
Article 20. Proceeding customs procedures
Mails, parcels and mail packages sent from Viet Nam to overseas have to be in pursuit of customs procedures according to law and regulation on customs procedures. Customs offices are responsible for ensuring that customs procedures shall be proceeded quickly and efficiently without having negative impacts on post services quality.
1. Post stamps are publication objects that are dedicated as means of settlement for services prices. Post stamps include stamps and publications that stamps are printed on. Post stamps are categorized as follows:
a) General stamps that do not have expired dates and can be reprinted;
b) Specific stamps that have expired dates and can not be reprinted; when expired, unused stamps have to be destroyed.
2. When legally issued, not banned for circulation, issuance and being undamaged, post stamps are used as means of settlement for services prices.
3. Post enterprises have to sell general stamps and specific stamps within the authorized periods at price quoted on stamps for purpose of settlement for services prices.
4. State agencies governing post and telecommunication manage post stamps through approving post stamps subject matters, samples and designs; providing regulation on stamps archives, appraisals, destruction and exportation and importation.
Article 22. Trading post stamps
1. Organizations and individuals are allowed to trade post stamps for collection purpose.
2. Trading post stamps for collection purpose has to be independent of trading post stamps on the public post network for purpose of services settlement.
Section 3. PARTIES PROVIDING AND UTILIZING POST SERVICES
1. Viet Nam Post is monopoly state-owned enterprise which is established in accordance with law and regulation to provide public post services
2. Viet Nam Post have following authorities and responsibilities:
a) Setting up the public post network nationwide and overseas;
b) Providing public post services and fulfilling other public duties as assigned by the State;
c) Protecting the post networks safety and information security
d) Implementing independent reporting books for universal post services, compulsory post services, specific post services;
d) Fully and truly providing service users with all information on services at offices or publications;
e) Bearing the name "Buu chinh Viet Nam" when carry out business activities;
g) Using the public post network for providing financial services, deposit, money transfer, paper publication and other services as provided for by law and regulation;
h) Utilizing dedicated transportation means for carrying parcels and mail packages. Transportation means have to be pained uniformly and carried name or logo of Viet Nam Post and shall be given priority when trafficking according to law and regulation;
i) Other authorities and responsibilities as provided for under law and regulation.
3. Establishment, organization and operation of Viet Nam Post is governed by the Government..
Article 24. Enterprises providing mail delivery service
1. Enterprises from all economic sectors are allowed to provide mail delivery service.
2. The Government shall issue detailed regulation on management, mail volume, quality and prices of services.
Article 25. Post and mail delivery agents
1. Post and mail delivery agents are Vietnamese organizations and individuals representing post and mail delivery enterprises through brokerage contracts to provide post, mail delivery services and receive commissions. Brokerage have to be documented.
2. Post and mail delivery agents have rights and duties as follows:
a) Providing post and mail delivery services with services forms, quality and prices are in accordance with terms of brokerage contracts;
b) Having right to be informed, trained and provided related assistances by post and mail delivery enterprises to ensure the process of services provision;
c) Complying with provisions on providing post and mail delivery services and terms of brokerage contracts;
d) Other rights and duties in accordance with law and regulation.
Article 26. User of post service, mail delivery service
1. User of post service, mail delivery service who is organization, individual in Vietnam use post service, mail delivery service through contract with post enterprise, mail delivery enterprise.
2. The rights and obligations of the user of post delivery service, mail delivery service as follow:
a) The information to be sufficiently and accurately provided for using service;
b) Loss and damage to be compensated as current law regulated;
c) Making favorable condition for post enterprise, mail delivery service enterprise deliver mail, mailer, package to its address and letter-box to be installed in suitable place for delivery;
d) Using service with right name and address; using others name and address if permitted;
e) Other rights and obligations as regulate in current law.
Article 27. Price of post service, mail delivery service.
1. Prime Minister decides charges of important post service, which have an effect on branches or socio-economic development.
2. The Post and telecommunication management Government agency decide post public service, post dedicated service charges and mailing delivery service charge-frame base on service cost, socio-economic development policy and purpose of post development by time-period.
3. Enterprise decide specific mailing delivery service charges within charge-frame regulated in item 2 this article and specific post service charge, excluding public post services, post dedicated service charges regulated in item 1 and item 2 this Article.
Section 4. POST OPERATION CONDITIONS
1. Post license category:
a) License issued for mail delivery service not exceeding 10 years;
b) Experiment license issued for mail delivery service or other services of public post network not exceeding 01 years. Before the license has expired, the license can be considered to renew if enterprise satisfy conditions and require to continuously providing service.
2. Post enterprise, mail delivery service enterprise has responsibility to pay assessment and registration fee as regulate in current Law.
3. Purchase, transfers of post license are strictly prohibited
4. Mail delivery activities as follow are not register:
a) Individual deliver mail base on agreement with sender and not receive any fee and amount of maximum number of mail meet regulations of the Post and telecommunication management Government agency;
b) Agencies, organizations, enterprises deliver mail inside organizations or to customer for no fees.
5. Government defines in specific competence and condition to issue post license; post license management and usage.
Article 29. Standard, quality of post service, mail delivery service
1. The post service, mail delivery service standard, quality system include:
Vietnam standard, branch standard, organization standard, foreign standard and international standard applied in Vietnam as regulated in current standard, quality Law.
2. Post enterprise has to apply standard regulated in standard law and standard provide by Post and telecommunication management Government agency for popularize post services, dedicate post services.
3. Post enterprise, mail delivery service enterprise has to proclaim conservative basic standards and implement the proclaimed standard, whichs not objects regulated in item 2 of this Article.
4. Post and telecommunication management Government agency promulgate all services have to be applied standard and specific regulation for post service standard and quality management.
5. Government encourages post service, mail delivery service enterprise voluntary applies quality management system, voluntary propose to certify service quality, certify service quality management system.
Section 5. DISPUTE SETTLEMENT AND DAMAGE COMPENSATION IN PROVIDING AND USING POST SERVICE, MAIL DELIVERY SERVICE
Article 30. Dispute settlement
Contracting parties take part in providing, using post service, mail delivery service have obligation to implement contract. Dispute cause by contract violence, signers can be consented to settle the matter; if unsolvable, they can be required authorities resolve according to regulations of law.
Article 31. Damage compensation liability
1. Contracting parties take part in providing, using post service, mail delivery service have obligation to compensate the damage of providing and using post service, mail delivery service to other. Compensation has to comply with law regulation.
2. Post service, mail delivery service provider has no obligation to compensate indirect damage or loss profit cause by providing unstable quality service.
3. Post service, mail delivery service providers are excused to damage compensation in irresistible case according to law regulations.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực