Chương 1 Pháp lệnh 43/2002/PL-UBTVQH10: Những quy định chung
Số hiệu: | 43/2002/PL-UBTVQH10 | Loại văn bản: | Pháp lệnh |
Nơi ban hành: | Ủy ban Thường vụ Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 25/05/2002 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2002 |
Ngày công báo: | 15/07/2002 | Số công báo: | Số 33 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2011 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nhà nước xác định bưu chính, viễn thông là ngành kinh tế, kỹ thuật, dịch vụ quan trọng thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân. Phát triển bưu chính, viễn thông nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Pháp lệnh này quy định hoạt động bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện (sau đây gọi là bưu chính, viễn thông); quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động bưu chính, viễn thông.
Pháp lệnh này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định về bưu chính, viễn thông khác với quy định của Pháp lệnh này thì áp dụng điều ước quốc tế đó.
Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Dịch vụ bưu chính" là dịch vụ nhận gửi, chuyển, phát bưu phẩm, bưu kiện thông qua mạng bưu chính công cộng.
2. "Dịch vụ chuyển phát thư" là dịch vụ nhận gửi, chuyển, phát thông tin dưới dạng văn bản được đóng gói, dán kín, có khối lượng đơn chiếc không quá hai kilôgam (02 kg) và gửi tới một địa chỉ cụ thể thông qua mạng bưu chính công cộng hoặc mạng chuyển phát.
3. "Thiết bị viễn thông" là các phương tiện kỹ thuật, bao gồm cả phần cứng và phần mềm được dùng để thiết lập mạng viễn thông, cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông.
4. "Thiết bị mạng" là thiết bị viễn thông được lắp đặt trên mạng viễn thông, bao gồm thiết bị truyền dẫn, thiết bị chuyển mạch và các thiết bị xử lý thông tin khác.
5. "Thiết bị đầu cuối" là thiết bị viễn thông được đấu nối trực tiếp hoặc gián tiếp đến điểm kết cuối của mạng viễn thông để gửi, xử lý và nhận các thông tin dưới dạng ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh qua mạng viễn thông.
6. "Điểm kết cuối" của mạng viễn thông là điểm đấu nối vật lý thuộc mạng viễn thông theo các tiêu chuẩn kỹ thuật để bảo đảm việc đấu nối thiết bị đầu cuối của người sử dụng dịch vụ vào mạng viễn thông.
7. "Dịch vụ viễn thông" là dịch vụ truyền ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh hoặc các dạng khác của thông tin giữa các điểm kết cuối của mạng viễn thông.
8. "Đường truyền dẫn" là tập hợp các thiết bị truyền dẫn được liên kết với nhau bằng đường cáp viễn thông, sóng vô tuyến điện, các phương tiện quang học và các phương tiện điện từ khác.
9. "Tài nguyên thông tin" bao gồm kho số viễn thông, phổ tần số vô tuyến điện, tài nguyên Internet (in-tơ-nét) và quỹ đạo vệ tinh.
a) "Kho số viễn thông" là tập hợp các mã và số được đánh số theo quy hoạch thống nhất trong phạm vi cả nước để bảo đảm cho hoạt động của mạng và dịch vụ viễn thông.
b) "Phổ tần số vô tuyến điện" là dãy các tần số của sóng vô tuyến điện.
c) "Tài nguyên Internet" là tập hợp các tên và số được quy hoạch thống nhất trên phạm vi toàn cầu thuộc quyền quản lý của Việt Nam để bảo đảm cho hoạt động Internet.
d) "Quỹ đạo vệ tinh" là đường chuyển động của vệ tinh trong không gian thuộc quyền quản lý của Việt Nam.
10. "Sóng vô tuyến điện" là sóng điện từ có tần số thấp hơn ba nghìn gigahéc (3000 GHz) truyền lan trong không gian không có dẫn sóng nhân tạo.
11. "Nghiệp vụ vô tuyến điện" là việc truyền dẫn, phát, thu sóng vô tuyến điện, bao gồm các nghiệp vụ vô tuyến điện cố định, di động, phát thanh, truyền hình, hàng không, hàng hải, dẫn đường (đạo hàng), định vị, vệ tinh, phát chuẩn và các nghiệp vụ khác.
12. "Thiết bị vô tuyến điện" bao gồm thiết bị thu, phát, thu - phát sóng vô tuyến điện dùng trong các nghiệp vụ vô tuyến điện.
1. Phát huy mọi nguồn lực của đất nước để phát triển nhanh và hiện đại hoá bưu chính, viễn thông, bảo đảm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Ưu tiên đầu tư phát triển bưu chính, viễn thông đối với nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; có chính sách ưu đãi, hỗ trợ các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và thực hiện các nhiệm vụ công ích khác theo yêu cầu của Nhà nước.
3. Khuyến khích, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh bưu chính, viễn thông trong môi trường cạnh tranh công bằng, minh bạch do Nhà nước quản lý với đầy đủ các loại hình dịch vụ, bảo đảm chất lượng và giá cước hợp lý.
4. Tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động bưu chính, viễn thông.
5. Tạo điều kiện ứng dụng và thúc đẩy phát triển công nghệ và công nghiệp bưu chính, viễn thông.
6. Mở rộng hợp tác quốc tế về bưu chính, viễn thông trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
1. Bảo vệ an toàn mạng bưu chính, mạng viễn thông và an ninh thông tin là trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân.
2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn mạng bưu chính, mạng viễn thông của mình và an ninh thông tin.
1. Các trường hợp sau đây được ưu tiên phục vụ:
a) Thông tin khẩn cấp về quốc phòng, an ninh;
b) Thông tin phục vụ chống lụt, bão, thiên tai khác, hoả hoạn, thảm hoạ khác;
c) Thông tin phục vụ cấp cứu và chống dịch bệnh;
d) Thông tin về an toàn, cứu nạn, cứu hộ;
đ) Các thông tin khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
2. Trong trường hợp khẩn cấp do pháp luật về tình trạng khẩn cấp quy định, một phần hoặc toàn bộ mạng bưu chính, mạng viễn thông có thể được huy động để phục vụ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng các dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư, dịch vụ viễn thông và phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin, bưu phẩm, bưu kiện, vật phẩm, hàng hoá của mình theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư, dịch vụ viễn thông có trách nhiệm bảo đảm chất lượng dịch vụ và thực hiện đúng các quy định về giá cước dịch vụ do mình cung cấp cho người sử dụng theo quy định của pháp luật; có quyền từ chối cung cấp dịch vụ nếu tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật khi sử dụng dịch vụ và phải chịu trách nhiệm về việc từ chối của mình.
1. Bí mật đối với thông tin riêng chuyển qua mạng bưu chính, mạng viễn thông của mọi tổ chức, cá nhân được bảo đảm theo quy định của pháp luật. Việc giữ bí mật thông tin bằng kỹ thuật mật mã trong bưu chính, viễn thông được thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
2. Việc kiểm soát thông tin trên mạng viễn thông và Internet; việc kiểm tra, thu giữ thư, bưu phẩm, bưu kiện chuyển qua mạng bưu chính công cộng và mạng chuyển phát phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật nghiêm trọng, gây ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh thì bị tạm đình chỉ hoặc đình chỉ cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông theo quy định của Chính phủ.
Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Phá hoại các công trình bưu chính, viễn thông hoặc cản trở hoạt động hợp pháp về bưu chính, viễn thông;
2. Thu trộm, nghe trộm thông tin trên mạng viễn thông; trộm cắp, sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã và thông tin riêng của tổ chức, cá nhân khác; sản xuất, mua bán, sử dụng tem bưu chính giả; chiếm đoạt, bóc mở, tráo đổi, tiết lộ nội dung thư, bưu phẩm, bưu kiện của tổ chức, cá nhân khác;
3. Cung cấp, sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông hoặc sử dụng tần số vô tuyến điện và thiết bị vô tuyến điện, thiết bị bưu chính, viễn thông nhằm mục đích chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây rối an ninh, trật tự, an toàn xã hội, vi phạm thuần phong mỹ tục của dân tộc, hoạt động buôn lậu hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật về bưu chính, viễn thông.
Article 1. Role of post and telecomunications
The State has identified post and telecommunication as important economic, technological and service sector in the infrastructure of the national economy. The development of the post and telecommunication sector aims at meeting the needs for socio-economic development, improving the quality of life of the people and ensuring national defense and security.
This Ordinance governs post and telecomunications, radio frequencies (hereinafter referred to as post and telecomunications); rights and obligations of organizations and individuals in the Post and telecomunications.
This Ordinance applies to Vietnamese individuals and organizations, foreign individual and organizations in Vietnam. In case international treaties to which Vietnam is signatory, provides otherwise, the international treaties shall apply.
In this Ordinance, following terminologies mean as follows:
1. "Postal service" is the service of collecting, carrying, and delivering postal packages and parcels via the public postal network.
2. "Mail delivery service" is the service of collecting, carrying and delivering text-styled information that is enveloped and glued with unit weight of under two kilos (2kg) to specific addresses through a public postal or delivery network.
3. "Telecommunication equipments" are technical means including hard wares and softwares that are utilized to set up a telecommunication network, providing and utilizing telecommunication services.
4. "Network equipments" are telecommunication equipments installed on the telecommunication network, including transmittal equipments, circuit-switch equipments and other data-processing equipments.
5. "Terminal equipments" are telecommunication equipments that are directly or indirectly connected with the terminal points of the telecommunication network for sending, processing and receiving symbol-styled information, signals, figures, scripts, sounds, and images via the telecommunication network.
6. "Terminal points" of the telecommunication network are physical connecting points that are in accordance with technical norms to ensure that the terminal equipments of users are rightly connected with the telecommunication network.
7. "Telecommunication services" are services of transmitting symbols, signals, data, scripts, sounds, images and other types of information between terminals points on the telecommunication network.
8. "Transmittal line" is a composition of transmittal equipments that are connected together by telecommunication cables, radio frequencies, optical means and other electronic means.
9. "Information resources" include telecommunication database, radio frequency spectra, internet resource and satellite orbits.
a) "Telecommunication database" is a composition of codes and numbers that are coded uniformly nationwide to ensure the operation of the network and telecommunication services.
b) " Radio frequency spectra" are bands of radio frequencies.
c) "Internet resource" is a composition of names and numbers that are globally programmed and under Vietnamese administration for guaranteeing the operation of the internet.
d) "Satellite orbits" are motional routes of a satellites in the space under Vietnamese administration.
10. "Radio frequencies" are electromagnetic waves with frequencies of bellow 3 thousands Mega hertz (3000 GHZ) transmitted in the space without artificial conductors.
11. "Radio profession" is the work of transmitting, broadcasting, receiving radio frequencies, including professions of fixed and mobile radio, broadcasting, television, aviation, marine, guide, locating and other professions.
12: "Radio equipments" includes radio frequency receiving, broadcasting and receive-broadcast equipments used for the radio profession.
Article 5: State's policy on post and telecommunication
1. Mobilizing all the country's resources for quickly developing and modernizing post and telecommunication industry to meet the socio-economic development's need, contributing to enhance the living quality of the people and guaranteeing national defense and security.
2. Priority is given to developing post and telecommunication services in rural and remote areas; providing incentives and supports for enterprises that provide public post and telecommunication services and executing other public tasks assigned by the State.
3. Providing incentives and conditions for other economic sectors to participate in the post and telecommunication industry in a transparent and fair-competition environment under States administration with complete types of services in high quality and at reasonable prices.
4. Respecting, protecting legitimate rights and interests of entities and individuals participating in the post and telecommunication industry.
5. Creating good conditions for utilization and development of post and telecommunication technologies.
6. Expanding international post and telecommunication cooperation on the basis of respecting independence, sovereignty, equity and fair, and ensuring compliance with Vietnamese laws and international commitments Viet Nam has made.
Article 6. Protecting the post, telecommunication networks' safety and information security
1. Protecting the post, telecommunication networks' safety and information security is responsibility of every organization and individual.
2. Government agencies, organizations, enterprises have to implement necessary measures for protecting safety of the post, telecommunication networks and information security.
Article 7. Cases that are preferentially provided services
1 . The following cases are given priority:
a) Emergency information on national defense and security;
b) Information used for fighting flood, typhoon, fires and other disasters;
c) Information for first aids and protest against epidemic diseases;
d) Information on safety, salvage;
e) Other emergency information according to provisions under emergency law.
2. In case of emergency as provided for under emergency law, parts or whole post and telecommunication network shall be mobilized in accordance with decisions issued by State competent authorities.
Article 8. Rights and responsibilities of organizations and individuals in utilizing post, mail delivery and telecommunication services
1. Organizations, individuals having rights to utilize post, mail delivery and telecommunication services are responsible for their information contents, parcels, commodities according to provisions of law.
2. Enterprises providing postal, mail delivery and telecommunication services are responsible for services' quality and comply with regulation on services' prices according to the law; having the rights to refuse providing services and being responsible for their refusal if organizations and individuals breach law and regulation when using services.
Article 9. Ensuring confidentiality of information
1. Confidentiality of all organizations and individuals' information that is transmitted through the post and telecommunication network has to be guaranteed. Ensuring confidentiality of information by coding is carried out in accordance with law and regulation on coding.
2. Control on information transmitted on the telecommunication and the internet; controlling, capturing mails, parcels sent via the public post and mail delivery network have to be carried out by State competent authorities in conformity with law and regulation.
3. If organizations, individuals seriously violate law and regulation, causing negative impacts on national defense and security, their business shall be temporarily suspended or suspended.
Article 10. Activities are banned
Banning the following activities:
1. Destroying post and telecommunication constructions or impeding legitimate post and telecommunication business;
2. Illegally recording and listening information on the telecommunication network; stealing, illegally utilizing passwords and private information of other organizations and individuals; printing, trading and using pirated stamps; capturing, unsealing, exchanging, disclosing contents of mails, mail packages, parcels of other organizations and individuals;
3. Providing, utilizing post and telecommunication services or radio frequencies for the purpose of protest against the State of Socialist Republic of Viet Nam, disrupt security and public safety, violating national custom, smuggling or beaching other provisions of law and regulation on post and telecommunication.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực