Chương VII Nghị định 88/2006/NĐ-CP: Trình tự, thủ tục đăng ký tạm ngừng kinh doanh, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Số hiệu: | 88/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 29/08/2006 | Ngày hiệu lực: | 27/09/2006 |
Ngày công báo: | 12/09/2006 | Số công báo: | Từ số 31 đến số 32 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư, Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/06/2010 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh phải thông báo bằng văn bản cho Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế ít nhất 15 (mười lăm) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Ngành, nghề kinh doanh.
3. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh ghi trong thông báo không được quá 1 (một) năm. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho Phòng Đăng ký kinh doanh. Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh không được quá 2 (hai) năm.
4. Lý do tạm ngừng kinh doanh.
5. Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Kèm theo thông báo phải có quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo và ghi vào sổ theo dõi.
1. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong trường hợp mất Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
a) Khi mất Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải khai báo với cơ quan công an nơi mất Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng ba lần liên tiếp.
b) Sau 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày thông báo, nếu doanh nghiệp không tìm được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã mất thì đề nghị Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đã cấp Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Hồ sơ đề nghị cấp lại gồm:
- Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Xác nhận của cơ quan công an về việc khai báo mất Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp;
- Giấy tờ của cơ quan báo, đài về việc nhận đăng thông báo mất Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tờ báo đã đăng thông báo này.
2. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bị rách, nát, cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác.
Trong trường hợp này, doanh nghiệp gửi Giấy đề nghị nêu rõ lý do xin cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tới Phòng Đăng ký kinh doanh.
3. Khi tiếp nhận hồ sơ nêu tại các khoản 1 và 2 Điều này, Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận cho doanh nghiệp.
Trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp lại Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, trong đó ghi rõ lần cấp lại. Số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cấp lại là số đã được cấp trước đây.
4. Việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện trong trường hợp bị mất; rách, nát, cháy, bị tiêu huỷ dưới hình thức khác áp dụng theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được cấp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo cho doanh nghiệp để hoàn chỉnh hồ sơ để được xem xét cấp lại hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
1. Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được quy định tại khoản 2 Điều 165 của Luật Doanh nghiệp.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong trường hợp theo quyết định của Toà án được thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Trường hợp phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh là giả mạo:
Nếu Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh thành lập mới doanh nghiệp là giả mạo thì ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Nếu Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh là giả mạo thì yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm trong đăng ký kinh doanh; đồng thời hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký kinh doanh được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo.
2. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, cổ đông sáng lập công ty cổ phần và thành viên hợp danh của doanh nghiệp đã đăng ký thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 13 của Luật Doanh nghiệp:
a) Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân là chủ sở hữu: Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
b) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức là chủ sở hữu, công ty cổ phần và công ty hợp danh: Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp thay đổi thành viên hoặc cổ đông thuộc đối tượng không được quyền thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày thông báo. Quá thời hạn nói trên mà doanh nghiệp không đăng ký thay đổi thành viên hoặc cổ đông, thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Đối với các trường hợp doanh nghiệp vi phạm các điểm c, d, đ và e khoản 2, Điều 165 của Luật Doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình. Sau 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
4. Trường hợp doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 165 của Luật Doanh nghiệp thì trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn của yêu cầu báo cáo, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình. Sau 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
5. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề bị cấm thì ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đồng thời thông báo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Sau khi nhận được Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện giải thể theo quy định tại Điều 158 của Luật Doanh nghiệp. Sau 6 (sáu) tháng, kể từ ngày quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà không nhận được hồ sơ giải thể doanh nghiệp thì doanh nghiệp coi như đã được giải thể và Phòng Đăng ký kinh doanh xoá tên doanh nghiệp trong Sổ đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp này, người đại diện theo pháp luật, tất cả thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân, tất cả thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác chưa thanh toán.
Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong các trường hợp sau:
1. Không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn 6 (sáu) tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
2. Ngừng hoạt động kinh doanh quá 6 (sáu) tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký kinh doanh;
3. Chuyển địa điểm kinh doanh sang quận, huyện khác;
4. Kinh doanh ngành, nghề bị cấm.
ORDER OF, PROCEDURES FOR TEMPORARY CESSATION OF BUSINESS ACTIVITIES, RE-ISSUANCE AND WITHDRAWAL OF BUSINESS REGISTRATION CERTIFICATES
Article 43.- Temporary cessation of business activities
An enterprise which temporarily ceases its business activities shall have to send a notice in writing to the business registration office where it has registered its business and the tax authority at least 15 (fifteen) days before the temporary cessation of business. Such a notice shall cover:
1. The enterprise’s name, head office address, the number and date of issuance of its business registration certificate.
2. Its business lines.
3. The temporary business cessation duration, the starting date and the closing date thereof. The temporary business cessation duration indicated in the notice must not exceed 1 (one) year. After the temporary cessation duration indicated in the notice, if the enterprise sustains its operation cessation, another notice should be sent to the business registry. The total length of time of temporary cessation must not exceed two years.
4. The reasons for temporary business cessation.
5. The full name and signature of the enterprise’s representative at law.
This notice must be enclosed with the decision and a copy of the minutes of the Members Council meeting, for limited liability companies with two or more members; of the company owner, for one-member limited liability companies, of the general shareholders meeting, for joint-stock companies; or of general partners, for partnerships.
The business registration office shall receive the notice and make note in the monitoring book.
Article 44.- Re-issuance of business registration certificates
1. Re-issuance of a business registration certificate in case of loss
a/ Upon the loss of the business registration certificate, the enterprise shall report to the police of the place where the certificate is lost, the business registration office where it has registered its business and make three consecutive announcements on the mass media.
b/ After 30 (thirty) days as from the date of the announcement, if the enterprise still cannot find the lost certificate, it shall request the business registration office which has issued the business registration certificate to re-issue it. The dossier of application for re-issuance shall comprise:
- A written request for re-issuance of the business registration certificate;
- The certification of the police on the enterprise’s report of the loss of the business registration certificate;
- Document of a newspaper or radio or television station on the publication of the announcement on the loss of business registration certificate or the newspaper issues that carry the announcement.
2. Re-issuance of the business registration certificate in case the certificate is torn apart, crushed, burned or otherwise damaged.
In this case, the enterprise shall send a written request specifying the reasons for the application for the re-issuance of the business registration certificate to the business registration office.
3. Upon receipt of the dossier mentioned at Point 1 or 2 of this Article, the business registration office shall issue a receipt slip to the enterprise.
Within 7 (seven) working days as from the date of receipt of the valid and complete dossier, the business registration office shall re-issue the business registration certificate to the enterprise, which clearly indicates the time of the re-issuance. The number of the re-issued business registration certificate shall be the number of the former business registration certificate.
4. The re-issuance of the operation registration certificate of the branch or the representative office whose operation registration certificate is lost, torn apart, crushed, and burned or otherwise damaged shall be carried out in accordance with the provisions of Clauses 1, 2 and, 3 of this Article.
5. In case a business registration certificate was issued not in accordance with the dossier, order of and procedures as provided for by law, the business registration office shall notify the enterprise to complete the dossier so that the re-issuance or rejection of the business registration certificate can be taken into consideration.
Article 45.- Withdrawal of business registration certificates
1. Cases of withdrawing the business registration certificates are stipulated in Clause 2, Article 165 of the Enterprise Law.
2. The order of and procedures for withdrawing the business registration certificate according to court decisions shall comply with instructions of competent state agencies.
Article 46.- Order of and procedures for withdrawing business registration certificates
1. In case the business registration office finds out forged contents declared in the business registration dossier:
If the business registration office finds out forged contents declared in the business registration dossier of a newly founded enterprise, it shall make a notice on the violation made by the enterprise and issue a decision to withdraw the business registration certificate;
If the business registration office finds out forged contents declared in the dossier of registration of changes in business registration contents, it shall request a competent agency to administratively sanction this violation in business registration and, at the same tine, eliminate the already made changes based on forged information.
2. If owners of private enterprises, members of limited liability companies, founding shareholders of joint-stock companies or general partners of partnerships fall into the category of those who are banned from establishing an enterprise according to Clause 2, Article 13 of the Enterprise Law:
a/ For private enterprises and one-member limited liability companies owned by single individuals: The business registration office where the enterprise has registered its business shall make a notice on the violation committed by the enterprise and issue a decision to withdraw its business registration certificate.
b/ For limited liability companies with two or more members, one-member limited liability companies owned by single organizations joint-stock companies and partnerships: The business registration office where the enterprise has registered its business shall make a notice requesting the enterprise to change members or shareholders who do not have the right to establish an enterprise within 30 (thirty) days as from the date of the notice. After this time limit, if the enterprise fails to register the change of members or shareholders, the business registration office shall make a notice on the violation committed by the enterprise and issue a decision to withdraw its business registration certificate.
3. For those enterprises that violate Points c, d, e and f, Clause 2, Article 165 of the Enterprise Law, the business registration office shall make a notice on the violation and request the representative at law of the enterprise to go to the office for clarification and explanation. After 10 (ten) working days as from the deadline stated in the notice, if the requested person fails to come, the business registration office shall issue a decision to withdraw the business registration certificate.
4. When an enterprise fails to send reports according to Point g, Clause 2, Article 165 of the Enterprise Law, within 10 (ten) working days as from the expiration of the time limit for sending reports, the business registration office shall send a written notice to request the representative at law of the enterprise to go to the office for clarification and explanation. After 10 (ten) working days as from the date of the appointment indicated in the notice, if the representative fails to come, the, business registration office shall make a notice on the violation committed by the enterprise and issue a decision to withdraw its business registration certificate.
5. If the business registration office finds out that the enterprise has conducted a banned business line, it shall issue a notice on the violation and issue a decision to withdraw the business registration certificate and, at the same time, informs competent state agencies for handling according to the provisions of law.
6. After receiving the decision to withdraw the business registration certificate, the enterprise shall carry out dissolution procedures as stipulated in Article 158 of the Enterprise Law. Within 6 (six) months as from the date of issuance of the decision to withdraw the business registration certificate, if the dissolution dossier of the enterprise is not received, the enterprise shall be considered having been dissolved and the business registration office shall delete the enterprise’s name in the business registry book. In this case, the representative at law and all members, for limited liability companies, the company owner, for one-member limited liability companies, the company owner, for private enterprises, and all members of the Management Board, for joint-stock companies and all general partners, for partnerships, shall be jointly responsible for all debts and unfulfilled asset liabilities.
Article 47.- Cases of withdrawal of business registration certificates of business households
Business household shall have its business registration certificate withdrawn in the following cases:
1. Failing to start business activities within 6 (six) months as from the date its business registration certificate was issued;
2. Ceasing business activities for 6 (six) consecutive months without making a notice thereon to the district-level business registry where it has registered its business;
3. Relocating their business location to another district;
4. Conducting banned business lines.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực