Chương IV Nghị định 88/2006/NĐ-CP: Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
Số hiệu: | 88/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 29/08/2006 | Ngày hiệu lực: | 27/09/2006 |
Ngày công báo: | 12/09/2006 | Số công báo: | Từ số 31 đến số 32 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư, Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/06/2010 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Điều 14. Hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp tư nhân
1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định.
2. Bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp của chủ doanh nghiệp tư nhân quy định tại Điều 18 Nghị định này.
3. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
4. Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của Giám đốc (Tổng giám đốc) và cá nhân khác quy định tại khoản 13 Điều 4 của Luật Doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân kinh doanh các ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định.
2. Dự thảo Điều lệ công ty. Dự thảo điều lệ công ty phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của người đại diện theo pháp luật, của các thành viên hoặc người đại diện theo uỷ quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; của người đại diện theo pháp luật, của các cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần.
3. Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định. Kèm theo danh sách thành viên hoặc danh sách cổ đông sáng lập phải có:
a) Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 18 Nghị định này đối với thành viên sáng lập hoặc cổ đông sáng lập là cá nhân;
b) Bản sao Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ tương đương khác, Điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác, bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 18 Nghị định này của người đại diện theo uỷ quyền và quyết định uỷ quyền tương ứng đối với thành viên sáng lập hoặc cổ đông sáng lập là pháp nhân.
4. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
5. Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Giám đốc (Tổng giám đốc) và cá nhân khác quy định tại khoản 13 Điều 4 của Luật Doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần nếu công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định.
2. Dự thảo Điều lệ công ty có đầy đủ chữ ký của chủ sở hữu công ty, người đại diện theo pháp luật của công ty.
3. Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 18 Nghị định này của chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ tương đương khác, Điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác của chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước).
4. Danh sách người đại diện theo uỷ quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo quy định tại khoản 3 Điều 67 của Luật Doanh nghiệp lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định. Kèm theo danh sách này phải có Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 18 Nghị định này của từng đại diện theo uỷ quyền.
Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 18 Nghị định này của người đại diện theo uỷ quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật Doanh nghiệp.
5. Văn bản uỷ quyền của chủ sở hữu cho người được uỷ quyền đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức.
6. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
7. Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của Giám đốc (Tổng giám đốc) và cá nhân khác quy định tại khoản 13 Điều 4 của Luật Doanh nghiệp đối với công ty kinh doanh các ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
1. Trường hợp chia công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thành một số công ty cùng loại, ngoài giấy tờ quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải có quyết định chia công ty theo quy định tại Điều 150 của Luật Doanh nghiệp, biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc chia công ty và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty.
2. Trường hợp tách công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần để thành lập một hoặc một số công ty mới cùng loại, ngoài giấy tờ quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này, hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty được tách phải có quyết định tách công ty theo quy định tại Điều 151 của Luật Doanh nghiệp, biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc tách công ty và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty.
3. Trường hợp hợp nhất một số công ty cùng loại thành một công ty mới, ngoài giấy tờ quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải có hợp đồng hợp nhất công ty theo quy định tại Điều 152 của Luật Doanh nghiệp, biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của các công ty bị hợp nhất.
4. Trường hợp sáp nhập một hoặc một số công ty cùng loại vào một công ty khác, ngoài giấy tờ quy định tại Chương V Nghị định này, trong hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty nhận sáp nhập phải có thêm hợp đồng sáp nhập theo quy định tại Điều 153 của Luật Doanh nghiệp, biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty nhận sáp nhập và các công ty bị sáp nhập.
5. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc ngược lại, ngoài giấy tờ quy định tại Điều 15 Nghị định này, hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty được chuyển đổi phải có quyết định chuyển đổi theo quy định tại Điều 154 của Luật Doanh nghiệp, biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc chuyển đổi công ty và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty.
Khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới, doanh nghiệp nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cũ.
Việc đăng bố cáo thành lập doanh nghiệp mới đồng thời với việc bố cáo chấm dứt hoạt động doanh nghiệp cũ cũng như việc giải quyết các quyền và nghĩa vụ có liên quan.
1. Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với công dân Việt Nam ở trong nước.
2. Một trong số các giấy tờ còn hiệu lực đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài sau đây:
a) Hộ chiếu Việt Nam;
b) Hộ chiếu nước ngoài (hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài) và một trong các giấy tờ còn hiệu lực sau:
- Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam;
- Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam;
- Giấy xác nhận đăng ký công dân;
- Giấy xác nhận gốc Việt Nam;
- Giấy xác nhận có gốc Việt Nam;
- Giấy xác nhận có quan hệ huyết thống Việt Nam;
- Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật.
3. Thẻ thường trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam.
4. Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam.
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền nộp đủ hồ sơ theo quy định tại Nghị định này tại Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Thành viên sáng lập, cổ đông sáng lập, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh.
3. Khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh phải trao giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Luật Doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về những hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp xảy ra sau đăng ký kinh doanh.
1. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp.
2. Nếu sau 10 (mười) ngày làm việc mà không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký kinh doanh thì người thành lập doanh nghiệp có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trực tiếp ký vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh.
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 24 của Luật Doanh nghiệp.
2. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp được đặt không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.
3. Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề phải có điều kiện.
1. Thông tin trong hồ sơ đăng ký kinh doanh lưu giữ tại cơ quan đăng ký kinh doanh có giá trị pháp lý như thông tin gốc.
2. Định kỳ vào tuần thứ hai hàng tháng, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi danh sách kèm thông tin chi tiết về các doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, giải thể, phá sản trong tháng trước đó đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan quản lý ngành kinh tế kỹ thuật cùng cấp, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Lệ phí đăng ký kinh doanh được xác định theo số lượng ngành, nghề đăng ký kinh doanh.
Căn cứ để tính số lượng ngành, nghề đăng ký kinh doanh để thu lệ phí đăng ký kinh doanh là ngành cấp bốn trong hệ thống ngành kinh tế quốc dân.
1. Hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện:
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày quyết định lập chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp phải gửi thông báo lập chi nhánh, văn phòng đại diện tới Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Nội dung thông báo gồm:
a) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
b) Ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp;
c) Tên chi nhánh, văn phòng đại diện dự định thành lập. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện phải mang tên doanh nghiệp đồng thời kèm theo cụm từ "Chi nhánh" đối với đăng ký thành lập chi nhánh, cụm từ "Văn phòng đại diện" đối với đăng ký thành lập văn phòng đại diện;
d) Địa chỉ trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện;
đ) Nội dung, phạm vi hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện;
e) Họ, tên, nơi cư trú, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 18 Nghị định này của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện;
g) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Kèm theo thông báo quy định tại khoản này, phải có:
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp;
- Bản sao Điều lệ công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh;
- Quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;
- Bản sao hợp lệ quyết định bổ nhiệm người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.
Đối với chi nhánh kinh doanh các ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu chi nhánh.
Nếu chi nhánh, văn phòng đại diện được lập tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính thì doanh nghiệp không phải nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, bản sao Điều lệ công ty trong hồ sơ đăng ký hoạt động.
2. Thông báo địa điểm kinh doanh:
Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể ở ngoài địa chỉ đăng ký trụ sở chính. Trong trường hợp này, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp đặt tại tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày quyết định lập địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo nơi đặt địa điểm kinh doanh tới Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Nội dung thông báo gồm:
a) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, tên và địa chỉ chi nhánh (trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh);
b) Tên, địa chỉ địa điểm kinh doanh. Tên địa điểm kinh doanh phải mang tên doanh nghiệp đồng thời kèm theo hình thức tổ chức của địa điểm kinh doanh;
c) Lĩnh vực hoạt động của địa điểm kinh doanh;
d) Họ, tên, nơi cư trú, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 18 Nghi định này của người đứng đầu địa điểm kinh doanh;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại điện, hoặc ghi bổ sung địa điểm kinh doanh vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh.
4. Trường hợp doanh nghiệp lập chi nhánh, văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính thì trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản tới Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để bổ sung vào hồ sơ đăng ký kinh doanh và được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
5. Việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày chính thức mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh. Kèm theo thông báo phải có bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại điện hoặc giấy tờ tương đương để bổ sung vào hồ sơ đăng ký kinh doanh và được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
DOSSIERS, ORDER OF AND PROCEDURES FOR BUSINESS REGISTRATION OF ENTERPRISES, REGISTRATION OF OPERATION OF BRANCHES AND REPRESENTATIVE OFFICES
Article 14.- Business registration dossiers for private enterprises
1. An application for business registration, made according to the form stipulated by the Ministry of Planning and Investment.
2. A valid copy of one of lawful personal identification papers of the private enterprise owner stipulated in Article 18 of this Decree.
3. Written certification of legal capital, issued by a competent agency or organization, for enterprises conducting business lines for which legal capital is required by law.
4. Valid copies of the practice certificates of the enterprise director (director general) and other individuals prescribed in Clause 13, Article 4 of the Enterprise Law, for enterprises operating in business lines for which practice certificates are required by law
Article 15.- Business registration dossiers for limited liability companies with two or more members, joint-stock companies and partnerships
1. An application for business registration, made according to the form stipulated by the Ministry of Planning and Investment.
2. The draft company charter. The draft company charter should have all signatures of general partners, for partnerships; of the representative at law, of members or their authorized representatives; for limited liability companies with two or more members; of the representative at law, of founding shareholders or their authorized representatives, for joint-stock companies.
3. The list of members, for limited liability companies with two or more members and partnerships; or list of founding shareholders, for joint-stock companies, made according to the form stipulated by the Ministry of Planning and Investment. The list of members or list of founding members shall be enclosed with the following:
a/ A valid copy of one of the lawful personal identification papers stated in Article 18 of this Decree, of founding members or founding shareholders who are individuals;
b/ A copy of the establishment decision; business registration certificate or an equivalent document; the company charter or an equivalent document; a valid copy of one of the personal identification papers stated in Article 18 of this Decree of the authorized representative and the relevant authorization decision for founding members or founding shareholders that are legal persons.
4. Written certification of legal capital, issued by a competent agency or organization, for companies conducting business lines for which legal capital is required by law.
5. Valid copies of the practice certificates of general partners, for partnerships, of the director (general director) and other individuals specified in Clause 13, Article 4 of the Enterprise Law, for limited liability companies with two or more members and joint-stock companies, in case the companies conduct business lines for which practice certificates are required by law.
Article 16.- Business registration dossiers for one-member limited liability companies
1. An application for business registration, made according to the form stipulated by the Ministry of Planning and Investment.
2. The draft company charter, which should have all signatures of the owner or the representative at law of the company.
3. A valid copy of one of the personal identification papers stated in Article 18 of this Decree of the company owner who is an individual; or the establishment decision, business registration certificate or an equivalent document, the charter or an equivalent document of the company owner that is an organization (except for the company owner that is the State).
4. The list of authorized representatives, for one-member limited liability companies that are organized and managed under the provisions of Clause 3, Article 67 of the Enterprise Law, made according to the form stipulated by the Ministry of Planning and Investment. This list shall be attached with valid copies of one of the personal identification papers of each authorized representative.
A valid copy of one of the personal identification papers stated in Article 18 of this Decree of the authorized representative for one-member limited liability companies that are organized and managed under the provisions of Clause 4 Article 67 of the Enterprise Law.
5. Authorization document issued by the company owner for the authorized representative, for cases where the company owner is an organization.
6. Written certification of legal capital, issued by a competent agency or organization, for companies conducting business lines for which legal capital is required by law.
7. Valid copies of the practice certificates of the director (director general) and other individuals specified in Clause 13, Article 4 of the Enterprise Law, for companies conducting business lines for which practice certificates are required by law.
Article 17.- Business registration dossiers for companies established on the basis of division, separation, consolidation, transformation, and for merging companies
1. In case a limited liability company or joint-stock company is divided into several companies of the same type, apart from the papers stated in Article 15 and Article 16 of this Decree, the business registration dossier must comprise the division decision as stated in Article 150 of the Enterprise Law, the minutes of the Members’ Council meeting, for limited liability companies with two or more members, the minutes of the general shareholder meeting, for joint stock companies, on the division of the company, and a valid copy of the business registration certificate of the company.
2. In case one or several new companies of the same type is or are formed by separation from an existing limited liability company or joint-stock company, apart from the papers stated in Article 15 and Article 16 of this Decree, the business registration dossier of the separated company must comprise the separation decision as stated in Article 151 of the Enterprise Law, the minutes of the Members’ Council meeting, for limited liability companies with two or more members, the minutes of the general shareholder meeting, for joint-stock companies, on the separation of the company, and a valid copy of the business registration certificate of the company.
3. In case several companies of the same type are consolidated into a new company, apart from the papers stated in Article 15 and Article 16 of this Decree, the business registration dossier must comprise the consolidation contract as stated in Article 152 of the Enterprise Law, the minutes of the Members’ Council meeting, for limited liability companies with two or more members, the minutes of the general shareholder meeting, for joint-stock companies, and valid copies of the business registration certificates of all consolidated companies.
4. In case one or several companies of the same type are merged into another company, apart from the papers stated in Chapter V of this Decree, the business registration dossier of the merging company must additionally comprise the merger contract as stated in Article 153 of the Enterprise Law, the minutes of the Members’ Council meeting, for limited liability companies with two or more members, the minutes of the general shareholder meeting, for joint-stock companies, and valid copies of business registration certificates of the merging company and all merged companies.
5. In case a limited liability company is transformed into a joint-stock company or vice versa, apart from the papers stated in Article 15 of this Decree, the business registration dossier of the transformed company must comprise the transformation decision as stated in Article 154 of the Enterprise Law, the minutes of the Members’ Council meeting, for limited liability companies with two or more members, the minutes of the general shareholder meeting, for joint stock companies, on the transformation of the company, and a valid copy of the business registration certificate of the company.
Upon receipt of the new business registration certificate, enterprises shall have to hand in their old original business registration certificate.
The announcement of the establishment of the new enterprise, the announcement of termination of the former enterprise’s activities and the settlement of relevant rights and obligations shall be effected simultaneously.
Article 18.- Personal identification papers in business registration dossiers
1. Valid people’s identity cards or passports, for Vietnamese citizens at home.
2. One of the following papers that are still valid, for overseas Vietnamese:
a/ Vietnamese passport;
b/ Foreign passport (or a paper that can substitute the foreign passport) and one of the following papers that still are valid:
- Certificate of Vietnamese nationality;
- Certificate of loss of Vietnamese nationality;
- Certificate of citizen registration;
- Certificate of Vietnamese origin;
- Certificate of having Vietnamese origin;
- Certificate of having Vietnamese blood relations;
- Other papers as prescribed by laws.
3. Valid residence card, issued by a competent Vietnamese agency, and valid passport, for foreigners residing in Vietnam:
4. Valid passport, for foreigners not residing in Vietnam.
Article 19.- Receipt of business registration dossiers
1. Enterprise founders or authorized representatives shall submit complete dossiers as stipulated in this Decree to the provincial-level business registration offices in the localities where their enterprises are headquartered.
2. Founding members, founding shareholders, company owners, private enterprise owners, general partners, representative at law of the enterprises shall be jointly responsible for the accuracy, truthfulness and lawfulness of the contents of business registration dossiers.
3. Upon receipt of dossiers, business registration offices must hand over to the dossier submitters dossier receipt slips. Business registration offices shall be responsible for the validity of dossiers as provided for in Clause 3, Article 4 of the Enterprise Law, but not responsible for illegal acts committed by the enterprises after the registration.
Article 20.- Time limit for issuance of business registration certificates
1. Within 10 (ten) working days as from the date of receipt of valid dossiers, provincial-level business registration offices shall issue business registration certificates to applying enterprises.
2. If they receive neither a business registration certificate nor a notice requiring amendments or supplements to business registration dossiers after 10 (ten) working days, enterprise founders may lodge a complaint in accordance with the provisions of law on complaints and denunciations.
3. The representatives at law of the enterprises themselves shall have to sign the business registration certificates at the business registry.
Article 21.- Issuance of business registration certificates
1. Enterprises shall be issued business registration certificates if they meet all the conditions specified in Article 24 of the Enterprise Law.
2. In case of invalid dossiers or improperly chosen enterprise names, the business registration offices shall notify in writing enterprise founders of contents that should be amended and/or supplemented within 10 (ten) working days as from the date of receipt of the dossiers.
3. As from the date of issuance of business registration certificates, all enterprises can commence their business activities, except for those engaged in conditional business lines.
Article 22.- Provision of information on business registration contents:
1. Information in business registration dossiers archived at business registries shall have the same legal validity as original information.
2. Periodically in the second week every month, provincial-level business registration offices shall send the lists with detailed information about enterprises already registered and changes in business registration contents, dissolution and bankruptcy in the previous month to the Ministry of Planning and Investment, tax authorities, statistic bureaus, provincial-level agencies in charge of economic and technical branches, district-level business registries and People’s Committees of communes, wards or townships where the enterprises are headquartered.
Article 23.- Business registration fee
Business registration fee shall be charged according to the number of business lines registered.
The number of business lines used for determining business registration fees shall be based on the list of grade-four business lines in the system of national economic sectors.
Article 24.- Registration of operation of branches, representative offices and business locations
1. Dossiers of registration of operation of branches or representative offices:
Within 10 (ten) working days as from the date of making decision to establish branches or representative offices, enterprises shall have to send a notice on the establishment of branches or representative offices to the provincial-level business registration office of the locality where the enterprises locate their branches or representative offices. Such a notice shall cover:
a/ Name and address of the head office of the enterprise;
b/ The enterprise’s business lines;
c/ Name of the branch or representative office planned to be established. The name of the branch or representative office shall bear the name of the enterprise and the word “branch” in case of branch establishment registration or the words “representative office” in case of representative office establishment registration;
d/ Address of the branch or representative office;
e/ The field and scope of operation of the branch or representative office;
f/ Full name, residence, people’s identity card or passport number or other legal personal identification papers as stipulated in Article 18 of this Decree, of the head of the branch or representative office;
g/ Full name and signature of the representative at law of the enterprise.
The notice stated in this Clause shall be enclosed with:
- A copy of the enterprise’s business registration certificate;
- A copy of the company charter, for limited liability companies, joint-stock companies or partnerships;
- A written decision and a copy of the minute of the meeting of the Members’ Council on the establishment of the branch or representative office, for limited liability companies with two or more members; of the company owner or the Members’ Council or the company president, for one-member limited liability companies; of the Management Board, for joint-stock companies; or of general partners, for partnerships;
- A valid copy of the decision on the appointment of the head of the branch or representative office.
With regard to branches planned to conduct business lines that require a practice certificate, a valid copy of the practice certificate of the head or deputy head of the branch shall be included.
If the branch or representative office is located in the same province or centrally run city where the head office is based, the enterprise shall not have to include a copy of its business registration certificate and a copy of the company charter in the dossier of operation registration.
2. Notice of business location
Business locations of enterprises can be other than their registered head office. In this case, enterprises set up their business location in the province or city where their head offices or branches are based. Within 10 (ten) working days as from the date of making decision to set up a business location, enterprises shall have to send a notice on the business location to the provincial-level business registration office. Such a notice shall cover:
a/ Name and address of the head office of the enterprise, name and address of the branch (in case the business location is directly attached to the branch);
b/ Name and address of the business location. The name of the business location has to bear the name of the enterprise and the organization form of the business location;
c/ The field of operation of the business location;
d/ Full name, residence, people’s identity card or passport number or other legal personal identification papers as stipulated in Article 18 of this Decree, of the head of the business location;
e/ Full name and signature of the representative at law of the enterprise.
3. Within 7 (seven) working days as from the date of receipt of valid dossiers, the provincial-level business registration office shall issue the operation registration certificate of the branch or representative office, or supplement the business location address to the business registration certificate of the enterprise or the operation registration certificate of the branch.
4. In case an enterprise establishes a branch or representative office outside the province or city where its head office is based, within 7 (seven) working days as from the date of issuance of the operation registration certificate for the branch or representative office, it shall have to send a written notice to the provincial-level business registration office of the locality where its head office is based in order to be supplemented to the business registration dossier and be re-issued a business registration certificate.
5. The establishment of overseas branches and representative offices by enterprises shall comply with the laws of the host country.
Within 10 (ten) working days as from the date of the official opening of a branch or representative office, enterprises shall send notices thereon to the business registration office where they have registered their business. Such a notice shall be enclosed with a valid copy of the operation registration certificate of the branch or representative office or equivalent documents to be supplemented to the business registration dossiers in order that the enterprises shall be re-issued a business registration certificate.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực