Chương I Nghị định 88/2006/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 88/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 29/08/2006 | Ngày hiệu lực: | 27/09/2006 |
Ngày công báo: | 12/09/2006 | Số công báo: | Từ số 31 đến số 32 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư, Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/06/2010 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định chi tiết về cơ quan đăng ký kinh doanh và hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và hộ kinh doanh:
Nghị định này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
2. Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc đăng ký kinh doanh.
1. Thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật là quyền của cá nhân và tổ chức được Nhà nước bảo hộ.
2. Người thành lập doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện việc đăng ký kinh doanh theo quy định của Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
3. Nghiêm cấm cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan khác gây phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong khi tiếp nhận hồ sơ và giải quyết việc đăng ký kinh doanh, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp không được ban hành các quy định về đăng ký kinh doanh áp dụng riêng cho ngành hoặc địa phương mình.
5. Người thành lập doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực, chính xác của các thông tin được kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh.
1. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được cấp cho các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và hộ kinh doanh.
2. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điều 25 của Luật Doanh nghiệp, được ghi trên cơ sở những thông tin trong hồ sơ đăng ký kinh doanh do người thành lập doanh nghiệp tự khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định và được áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
3. Những doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trước khi Nghị định này có hiệu lực không phải đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới khi đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh.
4. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp có giá trị trong phạm vi toàn quốc.
1. Ngành, nghề kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được ghi theo Hệ thống ngành kinh tế quốc dân, trừ những ngành, nghề cấm kinh doanh.
2. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế quốc dân nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.
3. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế quốc dân và chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét ghi ngành, nghề kinh doanh đó vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đồng thời thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Tổng cục Thống kê để bổ sung mã mới.
4. Đối với ngành, nghề kinh doanh quy định phải có chứng chỉ hành nghề, mỗi cá nhân chỉ được sử dụng chứng chỉ hành nghề để đăng ký kinh doanh ở một doanh nghiệp.
5. Ngành, nghề kinh doanh có điều kiện được quy định tại các Luật, Pháp lệnh hoặc Nghị định của Chính phủ. Nghiêm cấm việc ban hành và quy định không đúng thẩm quyền về các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Article 1.- Scope of regulation
This Decree provides in detail for business registries and dossiers, order of and procedures for business registration, and registration of changes in the contents of business registration for enterprises operating under the Enterprise Law and business households.
Article 2.- Subjects of application
This Decree shall apply to the following subjects:
1. Domestic organizations and individuals; foreign organizations and individuals registering their business under the Enterprise Law;
2. Other organizations and individuals that are related to business registration
Article 3.- The right to establish enterprises and the obligation of enterprise founders to register their business
1. Establishing enterprises in accordance with the provisions of law is the right of individuals and organizations, which is protected by the State.
2. Enterprise founders shall be obliged to register their business in accordance with the provisions of this Decree and relevant legal documents
3. Business registries and other agencies shall be strictly prohibited from causing troubles to organizations and individuals when receiving dossiers and dealing with business registration or registration of changes in business registration contents.
4. Ministries, ministerial-level agencies, People’s Councils and People’s Committees at all levels shall not be allowed to promulgate regulations on business registration to be applied to their own branches or localities.
5. Enterprise founders themselves shall be responsible before law for the lawfulness, truthfulness and accuracy of information declared in the business registration dossiers.
Article 4.- Business registration certificates
1. Business registration certificates are issued to enterprises operating under the Enterprise Law and business households.
2. Contents of business registration certificates are stipulated in Article 25 of the Enterprise Law, and written on the basis of the information in the business registration application dossiers which the enterprise founders themselves declare and are responsible therefor before law. The form of business registration certificate shall be stipulated by the Ministry of Planning and Investment and applied uniformly nationwide.
3. Enterprises which have been issued business registration certificates before the effective date of this Decree shall not have to change their business registration certificates and shall be issued new business registration certificates when they register changes in business registration contents.
4. Business registration certificates issued by business registries shall be valid nationwide.
1. Business lines shall be written in business registration certificates according to the system of national economic sectors, except for banned business lines.
2. For business lines that are not included in the system of national economic sectors but are stipulated in other legal documents, business lines shall be written in business registration certificates according to the business lines stipulated in those legal documents.
3. For business lines that are not included in the system of national economic sectors and not yet stipulated in other legal documents, business registries shall consider and write them in business registration certificates and at the same time notify the Ministry of Planning and Investment and the General Statistics Office to add new codes.
4. For business lines that are stipulated to require a practice certificate, one individual can use his/her practice certificate for business registration of one enterprise only.
5. Conditional business lines shall be stipulated in laws, ordinances or decrees of the Government. It is strictly forbidden to promulgate or stipulate conditional business lines ultra vires.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực