Chương VI Nghị định 88/2006/NĐ-CP: Đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh
Số hiệu: | 88/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 29/08/2006 | Ngày hiệu lực: | 27/09/2006 |
Ngày công báo: | 12/09/2006 | Số công báo: | Từ số 31 đến số 32 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư, Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/06/2010 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương. Mức thu nhập thấp được quy định không được vượt quá mức khởi điểm chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên hơn mười lao động phải đăng ký kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp.
1. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo quy định tại Chương này.
2. Cá nhân, hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký kinh doanh một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc.
1. Cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh và kèm theo bản sao Giấy chứng minh nhân dân của cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình đến cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh.
2. Nội dung Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh gồm:
a) Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh;
b) Ngành, nghề kinh doanh;
c) Số vốn kinh doanh;
d) Họ, tên, số và ngày cấp Giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi cư trú và chữ ký của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình.
Đối với những ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì kèm theo các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này phải có bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình.
Đối với những ngành, nghề phải có vốn pháp định thì kèm theo các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này phải có bản sao hợp lệ văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
3. Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;
b) Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù hợp quy định tại Điều 42 Nghị định này;
c) Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh.
4. Nếu sau 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký kinh doanh thì người đăng ký hộ kinh doanh có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
5. Định kỳ vào tuần thứ nhất hàng tháng, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, cơ quan thuế cùng cấp và Sở chuyên ngành.
Hộ kinh doanh có quyền tiến hành hoạt động kinh doanh sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh phải có điều kiện.
Đối với hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động thì phải chọn một địa điểm cố định để đăng ký kinh doanh. Địa điểm này có thể là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nơi đăng ký tạm trú hoặc địa điểm thường xuyên kinh doanh nhất, nơi đặt địa điểm thu mua giao dịch. Hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động được phép kinh doanh ngoài địa điểm đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi đăng ký trụ sở và nơi tiến hành hoạt động kinh doanh.
1. Khi thay đổi nội dung kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh thông báo nội dung thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh.
2. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 (ba mươi) ngày trở lên, hộ kinh doanh thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế trục tiếp quản lý. Thời gian tạm ngừng kinh doanh không được quá 1 (một) năm.
3. Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký đồng thời thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện.
1. Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố sau đây:
a) Thành tố thứ nhất: loại hình "Hộ kinh doanh";
b) Thành tố thứ hai: tên riêng của hộ kinh doanh.
Tên riêng phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phát âm được.
2. Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh.
3. Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi huyện.
BUSINESS REGISTRATION FOR BUSINESS HOUSEHOLDS
Article 36.- Business households
1. Business households established by an individual who is Vietnamese citizen or a group or a household may only register business at one location, may use not more than ten employees, shall not have a seal and shall be liable with all of their assets to their business activities.
2. Households engaged in agricultural production, forestry, fishery or salt making, street vendors, small vendors, traveling wholesale traders, mobile traders or service providers who have low income shall not have to register their business except for conditional business lines. People’s Committees of provinces and centrally run cities shall set levels of low income in their respective localities, which shall not exceed the threshold income liable to personal income tax in accordance with the provisions of tax law.
3. Business households which regularly employ more than ten laborers shall have to register as enterprises.
Article 37.- The right to set up business households and the obligation to register the business
1. Vietnamese citizens who are aged full 18 years, with full legal capacity and civil act capacity and households shall have the right to set up business households and the obligation to register their business as stipulated in this Chapter.
2. Individuals and households stated in Clause 1 of this Article may each register only one business household nationwide.
Article 38.- Order of and procedures for business registration of business households
1. Individual or representative of the household shall send a written request for business household registration enclosed with a copy of his/her people’s identity card to the business registry of the district where the place of business is located.
2. Contents of a request for business household registration:
a/ The name of the business household and address of the business location;
b/ Business lines;
c/ Business capital;
d/ The full name, number and date of issuance of the people’s identity card, the residence address and signature of the individual or representative of the household;
For business lines which require a practice certificate, apart from papers stipulated in Clause 1 of this Article, a valid copy of the practice certificate of the individual or representative of the household should be included.
For business lines which require legal capital, apart from papers stipulated in Clause 1 of this Article, a valid copy of the written certification of legal capital, issued by a competent agency or organization should be included.
3. Upon receipt of the dossier, the district-level business registry shall hand over a receipt slip and issue a business registration certificate to the business household within 5 (five) working days as from the date of receipt of the dossier, provided that all following conditions are met:
a/ The business lines are not on the list of banned business lines;
b/ The proposed name of the business household for registration conforms to Article 42 of this Decree;
c/ The business registration fee has been fully paid as required.
In case the dossier is not valid, within 5 (five) working days as from the date of receipt thereof, the business registry shall have to inform in writing the founder of the business household of the details that need to be modified and/or supplemented.
4. After 5 (five) working days as from the date of submission of the business registration dossier, if the applicant for business household registration does not receive a business registration certificate or notice requesting modification and/or supplementation of the business registration dossier, he/she shall be entitled to lodge complaints in accordance with the provisions of law on complaints and denunciations.
5. Periodically in the first week of every month, district-level business registries shall send the list of registered business households of the previous month to the provincial-level business registration office, the tax authority at the same level, and specialized provincial/municipal Services.
Business households shall be entitled to conduct business activities after they receive business registration certificates, except the case of conditional business lines.
Article 40.- Business locations of business households
Business households that conduct traveling wholesale or mobile business shall have to select a fixed location for business registration. This place can be a registered permanent or temporary residence or where business activities are most frequently conducted or where trade transactions are conducted. Business households that conduct travelling wholesale or mobile business may carry out business activities outside the place registered with the business registry but shall have to inform the tax authorities and market management authorities of the places where they have registered their head office and where the conduct business activities.
Article 41.- Registration of change of business registration contents
1. When changing registered business registration contents, the business household shall inform such changes to the district-level business registry where it has registered its business.
2. In case of ceasing business activities for at least 30 (thirty) days, the business household shall inform the district-level business registry where it has registered its business and the direct managing tax authority. The cessation of business activities shall not exceed 1 (one) year.
3. In case of terminating business activities, the business household shall have to return the original business registration certificate to the district-level business registry where it has registered its business and pay all debts, including taxes and other outstanding financial liabilities.
Article 42.- Naming of business households
1. Business households shall have their own name. The name of a business household shall include the following two elements:
a/ First element: Type of business “Household business”;
b/ Second element: Name of the household business.
The name must be in Vietnamese and pronounceable, and may include numbers and signs.
2. Letters, words and signs that violate national historical traditions, culture, morality and fine customs shall not be used in the names of business households.
3. Names of business households must not be identical to names of other business households already registered in the same district.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực