Số hiệu: | 87/2009/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 19/10/2009 | Ngày hiệu lực: | 15/12/2009 |
Ngày công báo: | 29/10/2009 | Số công báo: | Từ số 493 đến số 494 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Xuất nhập khẩu, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
1. Mọi khiếu nại, khởi kiện liên quan tới việc thực hiện hợp đồng vận tải đa phương thức nói trong Nghị định này bao gồm cả tranh chấp trong hợp đồng và ngoài hợp đồng đều phải giải quyết theo quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Mọi khiếu nại, khởi kiện đối với người kinh doanh vận tải đa phương thức liên quan tới việc thực hiện hợp đồng vận tải đa phương thức được tiến hành đối với cả người làm công, người đại lý hoặc người khác mà người kinh doanh vận tải đa phương thức đã sử dụng dịch vụ của họ nhằm thực hiện hợp đồng vận tải đa phương thức bất kể những khiếu nại, khởi kiện đó trong hợp đồng hoặc ngoài hợp đồng. Trách nhiệm toàn bộ của người kinh doanh vận tải đa phương thức và những người làm công, đại lý hoặc những người khác sẽ không vượt quá các giới hạn quy định tại Điều 24 của Nghị định này.
1. Các nội dung trong chứng từ vận tải đa phương thức sẽ không có giá trị và không có hiệu lực pháp lý nếu những nội dung đó trực tiếp hoặc gián tiếp không phù hợp với quy định của Nghị định này, đặc biệt nếu các nội dung đó gây phương hại đến người gửi hàng và người nhận hàng. Quy định này sẽ không ảnh hưởng đến những nội dung khác trong chứng từ vận tải đa phương thức.
2. Mặc dù có các quy định tại khoản 1 Điều này, nếu được sự đồng ý của người gửi hàng thì người kinh doanh vận tải đa phương thức có thể tăng thêm trách nhiệm của mình theo các quy định tại Nghị định này.
3. Quy định trong Nghị định này không ảnh hưởng đến việc áp dụng các quy tắc về giải quyết tổn thất chung theo quy định có liên quan của pháp luật quốc gia.
1. Thời hạn khiếu nại do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng vận tải đa phương thức, nếu không có thỏa thuận thì thời hạn khiếu nại là 90 ngày, kể từ khi hàng hóa được giao trả xong cho người nhận hàng theo quy định tại khoản 3 Điều 20 của Nghị định này hoặc sau ngày đáng lẽ hàng hóa được giao trả theo quy định trong hợp đồng vận tải đa phương thức hoặc sau ngày theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 của Nghị định này.
2. Thời hiệu khởi kiện là 09 tháng, kể từ khi hàng hóa được giao trả xong cho người nhận hàng theo quy định tại khoản 3 Điều 20 của Nghị định này hoặc sau ngày đáng lẽ hàng hóa được giao trả theo quy định trong hợp đồng vận tải đa phương thức hoặc sau ngày theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 của Nghị định này.
Việc giải quyết các tranh chấp liên quan tới ký kết và thực hiện hợp đồng vận tải đa phương thức được giải quyết thông qua thương lượng giữa các bên hoặc tại trọng tải hoặc tại tòa án theo quy định của pháp luật.
Article 29. Scope of complaints and lawsuits
1. All complaints and lawsuits relating to the performance of multimodal transport contracts mentioned in this Decree, covering disputes founded in contract or in tort, shall be settled in accordance with this Decree and other relevant laws.
2. All complaints and lawsuits against the multimodal transport operator relating to the performance of a multimodal transport contract shall be made against any servant, agent or other person whose services the multimodal transport operator has used to perform such contract, whether such complaints and lawsuits are founded in contract or in tort. The aggregate liability of the multimodal transport operator and his/her servants, agents or other persons will not exceed the limits prescribed in Article 24 of this Decree.
Article 30. Provisions relating to multimodal transport documents
1. The particulars in a multimodal transport document will be null and void and produce no effect if they are either directly or indirectly depart from the provisions of this Decree, specifically if stipulations are made that are prejudicial to the consignor and the consignee, riiis stipulation will not affect other particulars in the multimodal transport document.
2. Notwithstanding the provisions of Clause 1 of this Article, the multimodal transport operator may. with the consent of the consignor, increase his/her liability in accordance with this Decree.
3. The provisions of this Decree will not prevent the application of the rules pertaining to general average adjustment contained in the relevant national law.
Article 31. Time limit for complaints and statute of limitations for lawsuits
1. The time limit for complaints shall be agreed by the two parties in the multimodal transport contract. If no agreement is reached, the time limit for complaints is 90 days from the date the goods is completely delivered to the consignee under Clause 3, Article 20 of this Decree, or after the date on which the goods should have been delivered under the multimodal transport contract, or after the date specified at Point b. Clause 1, Article 21 of this Decree.
2. The statute of limitations for lawsuits is 9 months from the time the goods is completely delivered to the consignee under Clause 3, Article 20 of this Decree, or after the date on which the goods should have been delivered under the multimodal transport contract, or alter the dale specified at Point b. Clause I. Article 21 of this Decree.
Article 32. Settlement of disputes
Disputes relating to the conclusion and performance of multimodal transport contracts shall be settled through negotiation between the involved parties, by arbitration or at court in accordance with law.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực