Chương 1 Nghị định 87/2009/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 87/2009/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 19/10/2009 | Ngày hiệu lực: | 15/12/2009 |
Ngày công báo: | 29/10/2009 | Số công báo: | Từ số 493 đến số 494 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Xuất nhập khẩu, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này quy định về hoạt động vận tải đa phương thức bao gồm vận tải đa phương thức quốc tế và vận tải đa phương thức nội địa.
2. Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức đăng ký kinh doanh vận tải đa phương thức bao gồm: doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và hợp tác xã được thành lập theo quy định của pháp luật về hợp tác xã của Việt Nam; các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động kinh doanh vận tải đa phương thức.Bổ sung
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Vận tải đa phương thức” là việc vận chuyển hàng hóa bằng ít nhất hai phương thức vận tải khác nhau trên cơ sở hợp đồng vận tải đa phương thức.
2. “Vận tải đa phương thức quốc tế” là vận tải đa phương thức từ nơi người kinh doanh vận tải đa phương thức tiếp nhận hàng hóa ở Việt Nam đến một địa điểm được chỉ định giao trả hàng ở nước khác và ngược lại.
3. “Vận tải đa phương thức nội địa” là vận tải đa phương thức được thực hiện trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
4. “Người kinh doanh vận tải đa phương thức” là doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giao kết và tự chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng vận tải đa phương thức.
5. “Hợp đồng vận tải đa phương thức” là hợp đồng được giao kết giữa người gửi hàng và người kinh doanh vận tải đa phương thức, theo đó người kinh doanh vận tải đa phương thức đảm nhận thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng hóa để thu tiền cước cho toàn bộ quá trình vận chuyển, từ địa điểm nhận hàng đến địa điểm trả hàng cho người nhận hàng.
6. “Chứng từ vận tải đa phương thức” là văn bản do người kinh doanh vận tải đa phương thức phát hành, là bằng chứng của hợp đồng vận tải đa phương thức, xác nhận người kinh doanh vận tải đa phương thức đã nhận hàng để vận chuyển và cam kết giao hàng đó theo đúng những điều khoản của hợp đồng đã ký kết.
7. “Người vận chuyển” là tổ chức, cá nhân thực hiện hoặc cam kết thực hiện một phần hoặc toàn bộ việc vận chuyển dù người đó là người kinh doanh vận tải đa phương thức hay không phải là người kinh doanh vận tải đa phương thức.
8. “Người gửi hàng” là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng vận tải đa phương thức với người kinh doanh vận tải đa phương thức.
9. “Người nhận hàng” là tổ chức, cá nhân được quyền nhận hàng hóa từ người kinh doanh vận tải đa phương thức.
10. “Tiếp nhận hàng” là việc hàng hóa đã thực sự được giao cho người kinh doanh vận tải đa phương thức từ người gửi hàng hoặc từ người được người gửi hàng ủy quyền và được người kinh doanh vận tải đa phương thức tiếp nhận để vận chuyển.
11. “Giao trả hàng” là một trong các trường hợp sau đây:
a) Việc giao trả hàng hóa cho người nhận hàng;
b) Hàng hóa được đặt dưới sự định đoạt của người nhận hàng phù hợp với quy định của hợp đồng vận tải đa phương thức hoặc quy định của pháp luật hoặc tập quán thương mại áp dụng tại nơi giao trả hàng;
c) Việc giao hàng hóa cho một nhà chức trách hoặc một bên thứ ba khác mà theo quy định của pháp luật áp dụng tại nơi giao trả hàng thì hàng hóa phải được giao như vậy.
12. “Hàng hóa” là bất cứ tài sản nào (trừ bất động sản) kể cả công-te-nơ, cao bản hoặc các công cụ vận chuyển, đóng gói tương tự khác mà không do người kinh doanh vận tải đa phương thức cung cấp.
13. “Văn bản” là một trong các hình thức sau: điện tín, telex, fax hoặc bất cứ hình thức nào khác được in ấn, ghi lại.
14. “Ký hậu” là việc xác nhận của người nhận hàng hoặc của người được quyền xác nhận sau khi đưa ra chỉ dẫn trên chứng từ vận tải đa phương thức ở dạng chuyển nhượng được để chuyển giao hàng hóa nêu trong chứng từ đó cho người được xác định.
15. “Quyền rút vốn đặc biệt” (SDR) là đơn vị tính toán do Quỹ Tiền tệ quốc tế quy định. Tỷ giá của SDR đối với đồng Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trên cơ sở tỷ giá hối đoái mà Quỹ tiền tệ quốc tế tính toán và công bố hàng ngày.
16. “Ẩn tỳ” là những khuyết tật của hàng hóa, nếu chỉ kiểm tra bên ngoài hàng hóa một cách thông thường thì không thể phát hiện được.
17. “Trường hợp bất khả kháng” là những trường hợp xảy ra một cách khách quan, không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
18. “Hợp đồng vận chuyển đơn thức” là hợp đồng vận chuyển riêng biệt được giao kết giữa người kinh doanh vận tải đa phương thức và người vận chuyển cho một chặng cụ thể và chỉ sử dụng một phương thức vận tải để vận chuyển hàng hóa theo yêu cầu của người kinh doanh vận tại đa phương thức.
Hàng hóa vận tải đa phương thức quốc tế được miễn kiểm tra thực tế hải quan, trừ một số trường hợp nếu nghi ngờ có dấu hiệu vận chuyển ma túy, vũ khí và các loại hàng cấm khác. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận tải đa phương thức.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về vận tải đa phương thức
2. Bộ Giao thông vận tải thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vận tải đa phương thức, là đầu mối giúp Chính phủ điều phối hoạt động liên ngành và hướng dẫn thực hiện quy định liên quan đến hoạt động vận tải đa phương thức.
Article 1. Scope of regulation and subjects of application
1. This Decree provides for multimodal transport, including international multimodal transport and domestic multimodal transport.
2. This Decree applies to registered multimodal transport businesses, including enterprises established under the enterprise and investment laws and cooperatives established under the law on cooperatives of Vietnam: and to organizations and individuals involved in multimodal transport business.
Article 2. Interpretation of terms
In this Decree, the terms below are construed as follows:
1. Multimodal transport means the carriage of goods by at least two different modes of transport on the basis of a multimodal transport contract.
2. International multimodal transport means multimodal transport from a place in Vietnam where the goods are taken in charge by the multimodal transport operator to a place designated for goods delivery in another country and vice versa.
3. Domestic multimodal transport means multimodal transport conducted within the Vietnamese territory.
4. Multimodal transport operator means an enterprise or a cooperative entering into, and taking accountability for the performance of. a multimodal transport contract.
5. Multimodal transport contract means a contract entered into by the consignor and the multimodal transport operator, under which the multimodal transport operator undertakes to provide the goods transport service and collect freight for the whole process of transport, from the place where the goods are taken in charge to the place where they are delivered to the consignee.
6. Multimodal transport document means a document issued by the multimodal transport operator to evidence a multimodal transport contract, certifying that the operator has taken in charge of the goods and undertaken to deliver the goods according to the terms of that contract.
7. Carrier means an organization or individual that performs or undertakes to perform the carriage or part thereof, whether that organization or individual is the multimodal transport operator or not.
8. Consignor means an organization or individual that enters into a multimodal transport contract with the multimodal transport operator.
9. Consignee means an organization or individual entitled to take in charge of the goods from the multimodal transport operator.
10. Taking in charge of goods means that the goods has been actually handed over to and accepted for carriage by the multimodal transport operator from the consignor or a person authorized by the consignor.
11. Delivery of goods means either of the following cases:
a/ The handing over of the goods to the consignee;
b/ The .placing of the goods at the disposal of the consignee in accordance with the terms of the multimodal transport contract commercial law or applicable at the place of delivery;
c/ The handing over of the goods to an authority or other third party when so prescribed by the law applicable at the place of delivery.
12. Goods means any property (except real estate), including containers, pallets, or other similar articles of transport and packaging not supplied by the multimodal transport operator.
13. In writing means any of the following forms: telegraph, telex, fax or any other means which can be printed or recorded.
14. Endorsement means certification of the consignee or the person entitled to make certification after giving instructions on a multimodal transport document in a negotiable form for the delivery of the goods mentioned in such document to an identified person.
15. Special Drawing Right (SDR) means the unit of account defined by the International Monetary Fund. The exchange rate between SDR and Vietnam dong shall be announced by the State Bank of Vietnam on the basis of the exchange rate calculated and announced on a daily basis by the International Monetaiy Fund.
16. Latent defect means the defect of goods which cannot be detected merely through ordinary inspection of the apparent condition of the goods.
17. Force majeure cases mean objective, unforeseeable and irremediable events that occur although all necessary and possible measures have been taken.
18. Unimodal transport contract means a separate transport contract entered into by the multimodal transport operator and the carrier for a specific route under which only one mode of transport is used for the carriage of goods at the request of the multimodal transport operator.
Goods in international multimodal transport are exempt from physical inspection by customs authorities, unless there are signs of transporting drugs, weapons and other banned commodities. The Ministry of Finance shall coordinate with the Ministry of Transport in specifying customs procedures for goods in multimodal transport.
Article 4. State management of multimodal transport
1. The Government shall perform the unified state management of multimodal transport.
2. The Ministry of Transport shall perform the state management of multimodal transport and act as the focal point in assisting the Government in coordinating inter-branch activities and guiding the implementation of regulations on multimodal transport.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực