Chương II Nghị định 85/2019/NĐ-CP: Quy định về thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia
Số hiệu: | 85/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 14/11/2019 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2020 |
Ngày công báo: | 29/11/2019 | Số công báo: | Từ số 915 đến số 916 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Xuất nhập khẩu | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đăng ký tài khoản người sử dụng là người khai:
a) Việc đăng ký tài khoản được thực hiện tại địa chỉ https://vnsw.gov.vn;
b) Trường hợp người khai đã được các bộ quản lý ngành, lĩnh vực cấp tài khoản truy cập hệ thống xử lý chuyên ngành, người khai lựa chọn sử dụng một trong các tài khoản và thực hiện đăng ký thông tin theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Trường hợp người khai chưa có tài khoản
Người khai đăng ký thông tin theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia thực hiện kiểm tra, đối chiếu thông tin của người khai trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận thông tin. Trường hợp thông tin khai không đầy đủ, không chính xác thì thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hoặc không chấp nhận qua thư điện tử, nêu rõ lý do tới người khai. Trường hợp chấp thuận, thì thông báo cho người khai bằng thư điện tử.
2. Đăng ký tài khoản cho người sử dụng là công chức của các cơ quan, đơn vị thuộc các bộ quản lý ngành, lĩnh vực:
a) Các bộ quản lý ngành, lĩnh vực tổng hợp danh sách tài khoản người sử dụng cần cấp mới trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, nêu rõ họ tên, chức danh, đơn vị công tác, quyền hạn sử dụng các chức năng thuộc bộ quản lý ngành, lĩnh vực trên Cổng thông tin một cửa quốc gia và gửi văn bản thông báo đến Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia;
b) Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày các bộ quản lý ngành, lĩnh vực cung cấp danh sách tài khoản người sử dụng cần cấp mới theo đúng yêu cầu, Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia căn cứ các yêu cầu kỹ thuật về bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thực hiện xem xét số lượng tài khoản do các bộ quản lý ngành, lĩnh vực yêu cầu cấp, cấp tài khoản người sử dụng cho các bộ quản lý ngành, lĩnh vực và thông báo bằng văn bản về tên truy cập, mật khẩu mặc định đến bộ quản lý ngành, lĩnh vực đó. Trường hợp số lượng tài khoản cấp mới ít hơn số lượng các bộ quản lý ngành, lĩnh vực yêu cầu, Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo gửi các bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
3. Đăng ký tài khoản cho người sử dụng là tổ chức đánh giá sự phù hợp
Các bộ quản lý ngành, lĩnh vực tổng hợp thông tin cần cấp tài khoản của các tổ chức đánh giá sự phù hợp và gửi văn bản thông báo đến Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia để được cấp tài khoản theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Khóa tài khoản người sử dụng hệ thống
a) Trong trường hợp cần khóa tài khoản, người khai hoặc các bộ quản lý ngành, lĩnh vực có trách nhiệm gửi cho Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia bằng văn bản trước 05 ngày kể từ thời điểm đề nghị khóa tài khoản trong đó nêu rõ thông tin tài khoản, lý do khóa tài khoản, thời điểm đề nghị khóa tài khoản.
b) Trong trường hợp khẩn cấp ảnh hưởng đến an ninh, an toàn dữ liệu, người sử dụng hệ thống hoặc các bộ quản lý ngành, lĩnh vực gửi thông báo về Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia thông qua hình thức điện thoại hoặc thư điện tử để Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia thực hiện khóa ngay tài khoản. Chậm nhất trong thời gian 05 giờ làm việc kể từ thời điểm khóa tài khoản, Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia thực hiện thông báo cho người khai hoặc các bộ quản lý ngành, lĩnh vực dưới một trong các hình thức: văn bản, email, điện thoại.
c) Trong trường hợp Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia phát hiện các nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh, an toàn dữ liệu thì thực hiện khóa ngay tài khoản và thông báo tới người khai, các bộ quản lý ngành, lĩnh vực ngay sau khi hoàn thành việc khóa tài khoản.
5. Kích hoạt tài khoản đã khóa
a) Để tiếp tục sử dụng tài khoản đã khóa, người khai hoặc các bộ quản lý ngành, lĩnh vực có văn bản gửi Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia, nêu rõ thông tin tài khoản, lý do đề nghị kích hoạt tài khoản, thời điểm kích hoạt.
b) Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia thực hiện kích hoạt tài khoản đã khóa theo thời điểm đề nghị kích hoạt nêu tại điểm a khoản này. Trong trường hợp thời điểm đề nghị kích hoạt sớm hơn thời điểm nhận được văn bản đề nghị kích hoạt hoặc thời điểm đề nghị kích hoạt muộn hơn dưới 01 ngày so với thời điểm nhận được văn bản đề nghị kích hoạt thì thời gian kích hoạt là 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được văn bản đề nghị kích hoạt.
6. Thu hồi tài khoản
Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia thực hiện thu hồi tài khoản trong các trường hợp sau:
a) Người khai, tổ chức đánh giá sự phù hợp có văn bản đề nghị thu hồi tài khoản của mình;
b) Bộ quản lý ngành, lĩnh vực có thông báo về việc giải thể, phá sản, dừng, tạm dừng hoạt động của người khai, tổ chức đánh giá sự phù hợp;
c) Bộ quản lý ngành, lĩnh vực có thông báo về việc thu hồi tài khoản của người sử dụng là cán bộ, công chức, viên chức hoặc đối tượng khác được các bộ, quản lý ngành, lĩnh vực giao quyền truy cập Cổng thông tin một cửa quốc gia;
d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật
Người đề nghị thu hồi tài khoản phải có văn bản gửi Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia trong đó nêu rõ thông tin tài khoản, lý do thu hồi tài khoản, thời điểm thu hồi; đối với trường hợp giải thể, phá sản, dừng, tạm dừng hoạt động của người khai, tổ chức đánh giá sự phù hợp thì phải nêu rõ thời điểm giải thể, phá sản, dừng, tạm dừng hoạt động.
Chậm nhất trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi tài khoản, Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia thực hiện thu hồi tài khoản và gửi văn bản thông báo kết quả thực hiện tới người đề nghị thu hồi tài khoản.
7. Quản lý tài khoản
a) Trách nhiệm của người sử dụng hệ thống
Đảm bảo an toàn, bí mật thông tin tài khoản của mình đã được cấp để truy cập trên Cổng thông tin một cửa quốc gia. Kịp thời thông báo cho Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia trong trường hợp bị mất hoặc lộ thông tin tài khoản có nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh, an toàn dữ liệu.
b) Trách nhiệm của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực
Quản lý việc sử dụng tài khoản trên Cổng thông tin một cửa quốc gia của cán bộ, công chức, viên chức và các tổ chức đánh giá sự phù hợp; kịp thời thông báo cho Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia về việc điều chỉnh, bổ sung, thông tin người sử dụng và tài khoản truy cập Cổng thông tin một cửa quốc gia, việc giải thể, phá sản, dừng hoặc tạm dừng hoạt động, thu hồi quyết định chỉ định đối với tổ chức đánh giá sự phù hợp.
Trường hợp quy định của pháp luật chuyên ngành yêu cầu sử dụng chữ ký số, người khai phải sử dụng chữ ký số để thực hiện thủ tục hành chính trên Cổng thông tin một cửa quốc gia và tuân thủ các quy định sau:
1. Việc sử dụng chữ ký số và giá trị pháp lý của chữ ký số thực hiện theo quy định của pháp luật về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
2. Chữ ký số được sử dụng để thực hiện các thủ tục hành chính phải được chứng thực bởi chứng thư số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng; chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam.
3. Trường hợp người khai đã đăng ký sử dụng nhiều chữ ký số với các hệ thống xử lý chuyên ngành, người khai có quyền lựa chọn sử dụng một trong các chữ ký số đang sử dụng.
4. Trước khi sử dụng chữ ký số để thực hiện thủ tục hành chính thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người sử dụng phải đăng ký chữ ký số với Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia. Thông tin về chữ ký số có thể được đăng ký ngay khi người khai thực hiện thủ tục xin cấp tài khoản người sử dụng hệ thống. Trường hợp người khai đã có tài khoản người sử dụng hệ thống nhưng chưa đăng ký thông tin chữ ký số hoặc đăng ký thêm chữ ký số khác, người khai truy cập Cổng thông tin một cửa quốc gia bằng tài khoản đã đăng ký, nhập đầy đủ các nội dung sau:
a) Tên, mã số thuế người xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Họ và tên, số chứng minh nhân dân hoặc số thẻ căn cước công dân, số hộ chiếu hoặc số giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, chức danh (nếu có) của người được cấp chứng thư số;
c) Số hiệu của chứng thư số (Serial Number);
d) Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số.
5. Trường hợp thông tin đã đăng ký có sự thay đổi, chứng thư số được gia hạn, thay đổi cặp khóa; người khai phải đăng ký lại các thông tin nêu tại khoản 3 Điều này với Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia. Thủ tục đăng ký lại các thông tin nêu tại khoản 3 Điều này được thực hiện tương tự như đăng ký mới.
1. Quy trình thực hiện thủ tục hành chính thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia:
a) Người khai, các cơ quan xử lý gửi thông tin về thủ tục hành chính đến Cổng thông tin một cửa quốc gia;
b) Cổng thông tin một cửa quốc gia tiếp nhận, cấp mã số hồ sơ và chuyển tiếp thông tin đến các hệ thống xử lý chuyên ngành;
c) Các cơ quan xử lý tiếp nhận, xử lý thông tin, phản hồi trạng thái tiếp nhận, xử lý, trả kết quả xử lý đến Cổng thông tin một cửa quốc gia;
d) Cổng thông tin một cửa quốc gia phản hồi trạng thái tiếp nhận, xử lý, trả kết quả xử lý thông tin tới người khai và hệ thống xử lý chuyên ngành có liên quan.
2. Trách nhiệm của người khai:
a) Khai, nộp hồ sơ hành chính và thực hiện theo các yêu cầu xử lý thủ tục theo quy định của cơ quan xử lý khi thực hiện thủ tục hành chính thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Người khai có thể sử dụng công cụ do tổ chức cung cấp dịch vụ truyền nhận dữ liệu cung cấp để tạo lập thông tin thực hiện trách nhiệm quy định tại điểm này;
b) Nộp thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác và trung thực của nội dung đã khai và của các chứng từ đã nộp, xuất trình; sự thống nhất về nội dung thông tin giữa chứng từ giấy và chứng từ điện tử.
3. Trách nhiệm của cơ quan xử lý:
a) Thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật liên quan;
b) Cơ quan xử lý gửi giấy phép hoặc kết quả xử lý đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia;
c) Cơ quan hải quan quyết định thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh trên cơ sở giấy phép và kết quả xử lý của cơ quan xử lý được chuyển đến hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
4. Trường hợp sự cố kỹ thuật hoặc trường hợp bất khả kháng không thể thực hiện thủ tục hành chính thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.
1. Chứng từ thuộc hồ sơ hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia là chứng từ điện tử, chứng từ giấy.
2. Chứng từ điện tử gồm: tờ khai, đơn đăng ký, xác nhận đăng ký hoặc các hình thức khác được khai, thông báo thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia để thực hiện thủ tục hành chính.
Chứng từ điện tử bao gồm cả chứng từ điện tử được chuyển đổi từ chứng từ giấy.
3. Chứng từ điện tử được nộp để thực hiện thủ tục hành chính thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Chứng từ điện tử phải được lập theo đúng tiêu chí, định dạng mẫu do bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định;
b) Việc gửi, nhận, lưu trữ và giá trị pháp lý của chứng từ điện tử được thực hiện theo quy định pháp luật về giao dịch điện tử và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Chứng từ điện tử phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của pháp luật chuyên ngành về thủ tục hành chính;
d) Chứng từ điện tử phải có chữ ký số của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật chuyên ngành về thủ tục hành chính trong trường hợp thủ tục hành chính đó yêu cầu sử dụng chữ ký số.
4. Chứng từ giấy được nộp cho các cơ quan xử lý thủ tục hành chính trong các trường hợp sau:
a) Theo quy định của pháp luật chuyên ngành phải nộp, xuất trình dưới dạng bản giấy;
b) Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc hệ thống xử lý chuyên ngành gặp sự cố hoặc có lỗi không thể tiếp nhận, trao đổi thông tin điện tử.
Hình thức, nội dung, phương thức nộp, xuất trình phải tuân thủ theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
5. Người khai phải lưu trữ chứng từ điện tử và chứng từ giấy theo quy định của pháp luật.
1. Việc tạo lập, chuyển đổi chứng từ điện tử từ chứng từ giấy và ngược lại được thực hiện theo pháp luật về giao dịch điện tử, pháp luật chuyên ngành và quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Chứng từ điện tử chuyển đổi từ chứng từ giấy được khai báo hoặc xuất trình với cơ quan xử lý nếu đảm bảo các điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng từ giấy;
b) Có chữ kỹ số đã được đăng ký tham gia Cổng thông tin một cửa quốc gia của người khai trên chứng từ điện tử được chuyển đổi từ chứng từ giấy.
3. Chứng từ giấy chuyển đổi từ chứng từ điện tử được cấp thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia nếu đảm bảo các điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng từ điện tử;
b) Có dấu hiệu nhận biết trên chứng từ giấy được chuyển đổi từ chứng từ điện tử được in ra từ Cổng thông tin một cửa quốc gia. Dấu hiệu nhận biết gồm: Các thông tin thể hiện chứng từ đã được ký số bởi cơ quan cấp phép hoặc Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia, tên và địa chỉ email, điện thoại liên hệ của cơ quan ký, thời gian ký số. Dấu hiệu nhận biết do Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia công bố tại địa chỉ: https://vnsw.gov.vn;
c) Có chữ ký, họ tên và con dấu hợp pháp của người thực hiện chuyển đổi (người khai) trên chứng từ giấy được chuyển đổi từ chứng từ điện tử.
1. Người sử dụng hệ thống phản ánh vướng mắc thông qua một trong các hình thức: điện thoại đến tổng đài, hòm thư điện tử, gửi văn bản tới bộ phận hỗ trợ của bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
Thông tin về tổng đài, hòm thư điện tử được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử/trang thông tin điện tử của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
2. Bộ phận hỗ trợ của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực nơi được phản ánh vướng mắc có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, chủ động xử lý vướng mắc thuộc phạm vi, chức năng của bộ, ngành mình;
b) Kịp thời chuyển vướng mắc thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành khác hoặc thuộc phạm vi xử lý liên ngành đến bộ phận hỗ trợ liên quan.
3. Bộ phận hỗ trợ trực tuyến của Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia có trách nhiệm:
a) Đầu mối tiếp nhận, chủ trì xử lý vướng mắc liên quan đến Cổng thông tin một cửa quốc gia, xử lý liên ngành các vấn đề vượt phạm vi xử lý của bộ, ngành;
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu Hỏi - đáp làm căn cứ hỗ trợ người sử dụng.
Trường hợp Cổng thông tin một cửa quốc gia xảy ra sự cố hoặc trường hợp bất khả kháng không thể trao đổi, cung cấp thông tin dưới hình thức điện tử, việc xử lý sự cố được thực hiện như sau:
1. Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia đăng tải ngay thông tin sự cố trên Cổng thông tin một cửa quốc gia và thông báo thông tin nêu tại điểm đ khoản 2 Điều 7 cho các cơ quan xử lý có liên quan bằng hình thức công văn, điện thoại hoặc thư điện tử theo địa chỉ đã thông báo với Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia.
2. Các cơ quan xử lý thực hiện thông báo cho người khai bằng văn bản hoặc qua thư điện tử theo địa chỉ đăng ký thông tin người khai để hoàn thành các thủ tục đang được thực hiện trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.
3. Trong thời gian khắc phục sự cố, các thủ tục hành chính được thực hiện thông qua một trong các phương thức sau:
a) Bằng hồ sơ giấy;
b) Thông qua hệ thống xử lý chuyên ngành theo hướng dẫn của cơ quan xử lý hoặc theo hướng dẫn của các cơ quan xử lý phù hợp với quy định của pháp luật chuyên ngành.
4. Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia có trách nhiệm thông báo danh sách thủ tục hành chính được thực hiện không thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia trong thời gian hệ thống gặp sự cố.
5. Khi sự cố đã được khắc phục xong, chậm nhất trong 01 ngày làm việc cơ quan xử lý phải thực hiện kiểm tra, đối chiếu dữ liệu và chuyển dữ liệu đến Cổng thông tin một cửa quốc gia.
PROVISIONS FOR HANDLING OF ADMINISTRATIVE PROCEDURES VIA NATIONAL SINGLE WINDOW SYSTEM
Article 11. Registration and revocation of user accounts of Vietnam National Single Window
1. Account registration for declarants:
a) Accounts are registered at https://vnsw.gov.vn;
b) If a declarant has been granted multiple accounts to access different specialized processing systems by supervisory ministries, the declarant may choose one of those accounts and register their information using Form No. 01 of the Appendix enclosed with this Decree;
c) If the declarant is not yet granted an account
The declarant shall register their information using Form No. 02 of Appendix I enclosed with this Decree.
The supervisory unit shall inspect the declarant’s information within 01 working day from the date of receipt of such information. The supervisory unit shall send an email to the declarant to request correction or supplement if the information is inadequate or inaccurate, or to reject the application and provide the explanation thereof, or to inform that the application has been accepted.
2. Account registration for officials of affiliates of supervisory ministries:
a) The supervisory ministry shall compile list of VNSW accounts to be granted, including full name, position, workplace and power to perform its functions on the VNSW, and send a written notice to the supervisory unit;
b) Within 03 working days from the date on which the supervisory ministry submitted a valid list of accounts to be granted, based on technical requirements for system security and safety assurance, the supervisory unit shall consider the number of accounts requested, grant accounts to the supervisory ministry and inform the default passwords and usernames to the supervisory ministry in writing. If the number of accounts granted is fewer than requested, the supervisory unit must provide a written explanation to the supervisory ministry.
3. Account registration for eligibility assessment bodies (“assessment bodies”)
Supervisory ministries shall compile and send lists of accounts to be granted to assessment bodies to the supervisory unit to have such accounts granted according to regulations of Clause 2 herein.
4. Locking user accounts
a) If an account needs to be locked, the declarant or supervisory ministries shall send the account’s information, reason for locking and requested locking date to the supervisory unit no later than 05 days from the date of such request in writing.
b) In case of an emergency that compromises data security or safety, the user or supervisory ministries shall notify the supervisory unit via telephone or email to have the account locked by the supervisory unit immediately. The supervisory unit shall inform the declarant or supervisory ministries in writing or via email or telephone no later than 05 working hours from the time the account is locked.
c) If the supervisory unit detects a risk to data security or safety, it shall lock the account at once and inform the declarant and supervisory ministries immediately after the locking is completed.
5. Activation of locked accounts
a) To resume using a locked account, the declarant or supervisory ministries shall send a written request which includes the account’s information, reason for activation and requested activation date to the supervisory unit.
b) The supervisory unit shall activate the locked account at the requested time mentioned in Point a herein. In case the requested time is earlier than the time of receipt of the activation request, or the requested time is 01 day after the time of receipt of the activation request or sooner, the account shall be activated 01 working day after the time of receipt of the activation request.
6. Account revocation
An account will be revoked by the supervisory unit if:
a) The declarant or assessment body requests their/its account be revoked in writing;
b) A supervisory ministry announces dissolution, bankruptcy or termination or suspension of operation of the declarant or assessment body;
c) A supervisory ministry sends a notice of revocation of the account granted to an official, public employee or another entity authorized to access the VNSW by supervisory ministries;
d) Other cases as prescribed by law
The person requesting account revocation must send a written request which includes the account’s information, reason for revocation and revocation time to the supervisory unit; for dissolution, bankruptcy or termination or suspension of operation of the declarant or assessment body, the time of dissolution, bankruptcy or termination or suspension of operation must be specified.
The supervisory unit shall revoke the account and send a notice of such action to the requester no later than 03 working days from the date of receipt of the revocation request.
7. Account management
a) Responsibilities of users
Ensure safety and confidentiality of the account granted to access the VNSW. Promptly inform the supervisory unit in case of loss or divulgence of the account’s information, which might compromise data safety or security.
b) Responsibilities of supervisory ministries
Manage use of VNSW accounts of officials, public employees and assessment bodies; promptly notify the supervisory unit of any change to user or account’s information, dissolution, bankruptcy, termination or suspension of operation or revocation of the designation decision of assessment bodies.
Article 12. Use of digital signatures for handling administrative procedures via Vietnam National Single Window
In case a regulation of specialized laws requests the use of digital signatures, the declarant must use digital signatures to carry out administrative procedures via the VNSW and comply with the following regulations:
1. Use of digital signatures and legal value of digital signatures are prescribed by regulations of laws on digital signatures and digital signature authentication.
2. Digital signatures used in administrative procedures must be authenticated by digital certificates of public digital signature certification authorities; or foreign digital certificates licensed to be used in Vietnam.
3. If the declarant has registered to use many digital signatures with specialized processing systems, the declarant has the right to choose one of such digital signatures.
4. Before using their digital signature for administrative procedures via the VNSW, the declarant must register such digital signature with the supervisory unit. Such registration may be carried out along with the request for a user account. If the declarant has already possessed a user account but not yet registered their digital signature or would like to register an additional digital signature, they shall use their registered account to access the VNSW and fill in the following information:
a) Name and tax ID number of the importer or exporter;
b) Full name, number of identity card, passport or another document of equivalent value, and position (if any) of the person granted the digital certificate;
c) Serial number of the digital certificate;
d) Validity period of the digital certificate.
5. In case of change to registered information, extension of the digital certificate or change of the key pair, the declarant must re-register the information specified in Clause 3 herein with the supervisory unit. Such re-registration shall follow the procedure for new registration.
Article 13. Handling administrative procedures via Vietnam National Single Window
1. Administrative procedures via Vietnam National Single Window shall be handled in the following order:
a) The declarant or handling authority submits information concerning the administrative procedure via the VNSW;
b) The VNSW receives the information, assigns a number to the dossier and forwards it to specialized processing systems;
c) Handling authorities receive and handle the information, inform the process of receipt and handling, and announce the handling result via the VNSW;
d) The VNSW informs the process of receipt and handling, handle the information, and announce the handling result to the declarant and relevant specialized processing systems.
2. Responsibilities of declarants:
a) Declare, submit administrative dossiers and fulfill requirements for procedures handling from handling authorities upon carrying out administrative procedures via the VNSW.
Declarants may use the tools provided by data transmission service providers to create information to fulfill the responsibilities prescribed in this Point;
b) Pay tax, fees, charges and other amounts payable as prescribed by law;
c) Be answerable to the law for accuracy and honesty of the declared information and submitted or presented documents; and consistency between physical documents and e-documents.
3. Responsibilities of handling authorities:
a) Handle administrative procedures as prescribed by relevant laws;
b) Send licenses or announce handling results for exports, imports and in-transit goods; and outbound, inbound and in-transit vehicles via the VNSW;
c) Customs authorities shall decide to grant clearance to exports, imports and in-transit goods on the basis of the licenses and handling results received on the electronic customs data processing system from handling authorities via the VNSW.
4. In case of a technical problem or force majeure event that impedes handling of administrative procedures via the VNSW, such procedures shall be carried out according to regulations of Article 17 herein.
Article 14. Administrative dossiers submitted to National Single Window
1. Documents included in administrative dossiers submitted to the NSW include e-documents and physical documents.
2. E-documents comprise declarations, applications, confirmations of application or other forms declared or informed via the VNSW to be used in administrative procedures.
E-documents also include e-documents converted from physical documents.
3. Requirements for e-documents submitted to the VNSW for use in administrative procedures:
a) E-documents must be created based on indicators and forms specified by supervisory ministries;
b) Sending, receipt, storage and legal value of e-document are prescribed by e-transaction laws and regulations of other relevant laws;
c) E-documents must comply with regulations of laws on administrative procedures;
d) For the administrative procedures that require digital signatures, e-documents must contain digital signatures of authorized persons as prescribed by laws on administrative procedures.
4. Physical documents shall be submitted to handling authorities if:
a) Regulations of specialized laws require such documents to be submitted in physical form;
b) The VNSW or a specialized processing system encounters a problem or an error and is unable to receive or exchange electronic information.
Forms and contents of physical documents and submission or presentation thereof are regulated by specialized laws.
5. Declarants must retain e-documents and physical documents as per the law.
Article 15. Conversion from e-documents into physical documents and conversion from physical documents to e-documents
1. Conversion from e-documents into physical documents and vice versa shall be carried out as prescribed by e-transaction laws, specialized laws and regulations of Clauses 2 and 3 herein.
2. Requirements for an e-document converted from a physical document to be declared or presented to handling authorities:
a) It must specify the contents of the physical document; and
b) It must contain a digital signature registered for use on the VNSW of the declarant.
3. Requirements for a physical document converted from an e-document issued via the VNSW:
a) It must specify the contents of the e-document;
b) It must bear signs denoting that it was converted from an e-document issued via the VNSW. Such signs include information indicating that the document was digitally signed by a licensing authority or the supervisory unit; name, email address and phone number of the signer and date of digital signature, which shall be announced by the supervisory unit at https://vnsw. gov. vn;
c) It must bear the valid signature, full name and seal of the person making the conversion (the declarant).
Article 16. Receipt and resolution of difficulties encountered by users
1. Users shall report difficulties encountered via calling the VNSW switchboard, email or sending reports to support units of supervisory ministries.
Information on the VNSW switchboard and email address are published on the VNSW/websites of supervisory ministries.
2. Responsibilities of support units receiving difficulties:
a) Receive and proactively handle difficulties concerning their ministries or regulatory bodies;
b) Promptly forward difficulties concerning another ministry or regulatory body or difficulties that shall be handled in an interdisciplinary manner to relevant support units.
3. Responsibilities of the online support unit of the supervisory unit:
a) Act as the contact point for receipt and take charge in handling difficulties related to the VNSW and dealing with matters outside of handling competence of ministries or regulatory bodies in an interdisciplinary manner;
b) Develop a Question - Answer database which serves as the basis for user support.
In case the VNSW encounters a problem or force majeure event and is unable to exchange or provide information electronically, resolution procedures are as follows:
1. The supervisory unit shall immediately announce the problem on the VNSW and provide the information mentioned in Point dd Clause 2 Article 7 for relevant handling authorities via official dispatches, telephone or email using the addresses given to the supervisory unit.
2. Handling authorities shall inform declarants in writing or via email using the declarants’ registered addresses to complete the on-going procedures on the VNSW.
3. During the remediation time, administrative procedures shall be carried out via one of the following methods:
a) By physical dossiers;
b) Via specialized processing systems following the instructions from handling authorities or instructions from handling authorities in compliance with regulations of specialized laws.
4. The supervisory unit shall announce list of administrative procedures to be carried out outside of the VNSW while the problem is taking place.
5. Handling authorities must review, compare and upload data to the VNSW no later than 01 working day after the problem has been solved.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực