Chương IV Nghị định 85/2019/NĐ-CP: Thủ tục hành chính đối với phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh
Số hiệu: | 85/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 14/11/2019 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2020 |
Ngày công báo: | 29/11/2019 | Số công báo: | Từ số 915 đến số 916 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Xuất nhập khẩu | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Việc thực hiện thủ tục, trao đổi, chia sẻ và khai thác thông tin đối với tàu bay nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh; thông tin trước về hành khách và hàng hóa tại các cảng hàng không quốc tế được thực hiện thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
2. Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Công an và Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm xây dựng và kết nối hệ thống với Cổng thông tin một cửa quốc gia để tiếp nhận, xử lý thông tin hoặc trực tiếp truy cập Cổng thông tin một cửa quốc gia để tiếp nhận, xử lý thông tin.
1. Người khai nộp hồ sơ dưới dạng dữ liệu điện tử để làm thủ tục đối với tàu bay nhập cảnh theo quy định tại khoản 1 Điều 61 Nghị định số 08/2015/NĐ- CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 32 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018.
Thời hạn nộp hồ sơ dưới dạng điện tử và các chỉ tiêu thông tin của các chứng từ khai báo tại khoản này được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều 62 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 33 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.
2. Trường hợp quy định của pháp luật chuyên ngành yêu cầu phải nộp, xuất trình chứng từ giấy thì việc nộp, xuất trình chứng từ giấy thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Cổng thông tin một cửa quốc gia tự động phản hồi về việc đã tiếp nhận các chứng từ nêu tại khoản 1 Điều này.
4. Cơ quan xử lý tại cảng hàng không có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, xác nhận hoàn thành thủ tục đối với tàu bay nhập cảnh thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia cho người khai và các bên liên quan trong thời hạn không quá 01 giờ kể từ khi người khai nộp, xuất trình đủ hồ sơ theo quy định.
5. Cảng vụ hàng không tiếp nhận các thông tin liên quan đến chuyến bay thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia để hỗ trợ cho việc thực hiện quản lý chuyên ngành.
6. Đơn vị kiểm soát xuất cảnh, nhập cảnh tiếp nhận thông tin về chuyến bay, danh sách hành khách, danh sách tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu bay và thông tin về đặt chỗ của hành khách (thông tin PNR) thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia để xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
7. Cơ quan hải quan tiếp nhận các chứng từ nêu tại khoản 1 Điều này, xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan đối với tàu bay nhập cảnh thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
8. Tổ chức kiểm dịch y tế biên giới, cơ quan kiểm dịch động vật, cơ quan kiểm dịch thực vật tiếp nhận các thông tin liên quan đến chuyến bay thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia để hỗ trợ cho việc thực hiện quản lý chuyên ngành trong lĩnh vực kiểm dịch y tế, kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật.
9. Khai sửa đổi, bổ sung thông tin trong bộ chứng từ khai báo thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia:
a) Người khai khai sửa đổi, bổ sung thông tin trong chứng từ khai báo thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia;
b) Cơ quan xử lý tiếp nhận thông tin khai sửa đổi, bổ sung để thực hiện thủ tục điện tử đối với tàu bay nhập cảnh;
c) Việc khai sửa đổi, bổ sung thông tin của người khai khi làm thủ tục cho tàu bay nhập cảnh thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 62 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 33 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.
1. Người khai nộp hồ sơ dưới dạng dữ liệu điện tử để làm thủ tục đối với tàu bay xuất cảnh theo quy định tại khoản 2 Điều 61 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 32 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.
Thời hạn nộp hồ sơ dưới dạng điện tử và các chỉ tiêu thông tin của các chứng từ khai báo tại khoản này được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 5 Điều 62 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 33 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.
2. Trường hợp quy định của pháp luật chuyên ngành yêu cầu phải nộp, xuất trình chứng từ giấy thì việc nộp, xuất trình chứng từ giấy thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Cổng thông tin một cửa quốc gia tự động phản hồi về việc đã tiếp nhận các chứng từ nêu tại khoản 1 Điều này.
4. Cơ quan xử lý tại cảng hàng không có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, xác nhận hoàn thành thủ tục đối với tàu bay xuất cảnh thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia cho người khai và các bên liên quan trong thời hạn không quá 01 giờ kể từ khi người khai nộp, xuất trình đủ hồ sơ theo quy định.
5. Cảng vụ hàng không tiếp nhận các thông tin liên quan đến chuyến bay thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia để hỗ trợ cho việc thực hiện quản lý chuyên ngành, phản hồi thông tin hành khách thuộc danh sách cấm vận chuyển bằng đường hàng không (nếu có).
6. Đơn vị kiểm soát xuất cảnh, nhập cảnh tiếp nhận thông tin về chuyến bay, danh sách hành khách, danh sách tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu bay và thông tin về đặt chỗ của hành khách (thông tin PNR) thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia để xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
7. Cơ quan hải quan tiếp nhận các chứng từ nêu tại khoản 1 Điều này, xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan đối với tàu bay xuất cảnh thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
8. Tổ chức kiểm dịch y tế biên giới, cơ quan kiểm dịch động vật, cơ quan kiểm dịch thực vật tiếp nhận các thông tin liên quan đến chuyến bay thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia để hỗ trợ cho việc thực hiện quản lý chuyên ngành trong lĩnh vực kiểm dịch y tế, kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật.
9. Khai sửa đổi, bổ sung thông tin trong bộ chứng từ khai báo thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia:
a) Người khai khai sửa đổi, bổ sung thông tin trong chứng từ khai báo thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia;
b) Cơ quan xử lý tiếp nhận thông tin khai sửa đổi, bổ sung để thực hiện thủ tục điện tử đối với tàu bay xuất cảnh;
c) Việc khai sửa đổi, bổ sung thông tin của người khai khi làm thủ tục cho tàu bay xuất cảnh thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 62 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 33 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.
1. Hồ sơ làm thủ tục
Hồ sơ phải khai báo, xuất trình để làm thủ tục đối với tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, đến, rời cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng dầu khí ngoài khơi thực hiện theo quy định tại Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải, Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, Nghị định số 77/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo vệ an ninh trật tự tại cửa khẩu cảng và Nghị định số 89/2018/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng chống các bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới.
2. Thời hạn khai báo hồ sơ
Người khai thực hiện thông báo tàu thuyền đến cảng, rời cảng, quá cảnh theo quy định tại Điều 87 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP; xác báo tàu thuyền đến cảng theo quy định tại Điều 88 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP. Đối với các chứng từ khác, thời hạn khai báo thực hiện như sau:
a) Đối với tàu thuyền nhập cảnh
- Bản khai chung, bản khai hàng hóa, vận đơn chủ, vận đơn thứ cấp: Đối với các chuyến tàu thuyền có hành trình dưới 05 ngày, chậm nhất 12 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng; đối với các chuyến tàu thuyền có hành trình khác, chậm nhất 24 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng;
- Danh sách thuyền viên, danh sách hành khách, bản khai dự trữ của tàu, Bản khai hành lý thuyền viên, nhân viên làm việc trên tàu thuyền, Bản khai hàng hóa nguy hiểm: Chậm nhất 08 giờ trước khi dự kiến cập cảng;
- Giấy khai báo y tế hàng hải: Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu thuyền đến vùng đón trả hoa tiêu;
- Bản khai vũ khí và vật liệu nổ, bản khai người trốn trên tàu: Chậm nhất 04 giờ trước khi tàu thuyền dự kiến cập cảng;
- Các chứng từ khác: Chậm nhất 02 giờ kể từ khi tàu thuyền đã vào neo đậu tại cầu cảng hoặc 04 giờ kể từ khi tàu thuyền đã vào neo đậu tại các vị trí khác trong vùng nước cảng. Trường hợp nhập cảnh cảng dầu khí ngoài khơi: Chậm nhất 24 giờ sau khi trở lại bờ.
b) Đối với tàu thuyền xuất cảnh:
Danh sách thuyền viên, danh sách hành khách, bản khai vũ khí và vật liệu nổ, bản khai người trốn trên tàu thuyền: Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu thuyền dự kiến rời cảng. Các chứng từ khác: Chậm nhất 01 giờ trước khi tàu thuyền dự kiến rời cảng.
Riêng tàu thuyền chở khách và tàu thuyền chuyên tuyến, thực hiện ngay trước thời điểm tàu thuyền dự kiến rời cảng.
c) Đối với tàu thuyền quá cảnh: Khi nhập cảnh, thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này. Khi xuất cảnh, nếu có sự thay đổi về các chứng từ so với khi nhập cảnh thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này.
3. Thủ tục hành chính đối với phương tiện thủy nội địa Việt Nam, Campuchia nhập cảnh, xuất cảnh tại cảng thủy nội địa Việt Nam thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
1. Cơ quan xử lý chịu trách nhiệm kiểm tra chứng từ nộp theo phương thức điện tử hoặc chứng từ xuất trình (bản giấy) và làm thủ tục cho tàu thuyền theo chức năng nhiệm vụ và quy định tại Nghị định số 58/2017/NĐ-CP , Nghị định số 59/2018/NĐ-CP và Nghị định số 77/2017/NĐ-CP .
2. Trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau đối với cùng một chứng từ do người khai khai báo, cơ quan xử lý đảm nhiệm vai trò đầu mối và có thẩm quyền quyết định cuối cùng được xác định như sau:
a) Cảng vụ hàng hải hoặc Cảng vụ đường thủy nội địa chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng đối với Bản khai chung;
b) Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng đối với các chứng từ: Bản khai hàng hóa, Bản khai hàng hóa nguy hiểm, Bản khai hành lý, Bản khai dự trữ tàu;
c) Biên phòng cửa khẩu chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng đối với các chứng từ: Danh sách hành khách, Danh sách thuyền viên, Bản khai người trốn trên tàu, Bản khai vũ khí vật liệu nổ;
d) Cơ quan kiểm dịch động vật chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng đối với chứng từ: Bản khai kiểm dịch động vật;
đ) Cơ quan kiểm dịch thực vật chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng đối với chứng từ: Bản khai kiểm dịch thực vật;
e) Cơ quan kiểm dịch y tế chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng đối với các chứng từ: Bản khai y tế hàng hải, Giấy chứng nhận miễn xử lý vệ sinh tàu thuyền/chứng nhận xử lý vệ sinh tàu thuyền, Giấy chứng nhận kiểm tra/xử lý y tế hàng hóa (trên tàu thuyền), tàu thuyền, Giấy khai báo y tế thi thể, hài cốt, tro cốt (nếu có), Giấy khai báo y tế đối với mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người (nếu có).
3. Cấp phép điện tử
Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người làm thủ tục đã khai, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định, các cơ quan quản lý nhà nước xử lý, giải quyết thủ tục theo quy định của pháp luật chuyên ngành và thông báo kết quả xử lý cho Cảng vụ hàng hải hoặc Cảng vụ đường thủy nội địa để hoàn thành thủ tục đối với tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh. Việc xử lý được thực hiện như sau:
a) Cơ quan hải quan xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan đối với tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Đối với tàu thuyền nhập cảnh có vận chuyển hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, hàng hóa không đáp ứng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, cơ quan hải quan thông báo cho thuyền trưởng, doanh nghiệp kinh doanh cảng, cảng vụ biết để không dỡ hàng hóa xuống cảng, trừ trường hợp có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền;
b) Biên phòng cửa khẩu xác nhận hoàn thành thủ tục đối với hành khách, thuyền viên, xác nhận hoàn thành thủ tục an ninh đối với tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, qua Cổng thông tin một cửa quốc gia;
c) Cơ quan kiểm dịch động vật xác nhận thời gian hoàn thành thủ tục đăng ký kiểm dịch động vật đối với hàng hóa thuộc thuộc diện kiểm dịch động vật thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định của Luật thú y và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Cơ quan kiểm dịch thực vật xác nhận thời gian hoàn thành thủ tục đăng ký kiểm dịch thực vật đối với hàng hóa thuộc danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Cơ quan kiểm dịch thực vật thông báo cho người khai về thời gian kiểm tra thực tế chuyến hàng theo quy định tại Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
đ) Cơ quan kiểm dịch y tế xác nhận thời gian hoàn thành thủ tục đăng ký kiểm dịch y tế đối với các tàu thuyền xuất phát hoặc đi qua vùng dịch hoặc trên tàu thuyền có người xuất phát hoặc đi qua vùng dịch hoặc đang có người chết trên tàu thuyền, tàu thuyền có mang tro cốt, thi hài, mô hoặc bộ phận cơ thể người;
e) Cảng vụ hàng hải hoặc Cảng vụ đường thủy nội địa xác nhận hoàn thành thủ tục tàu thuyền nhập cảnh hoặc cấp giấy phép rời cảng hoặc giấy phép quá cảnh thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
4. Phối hợp trong tiếp nhận, trao đổi thông tin
a) Trường hợp không cho phép tàu thuyền nhập cảnh hoặc quá cảnh theo quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo quy định của pháp luật Việt Nam, cơ quan xử lý phải thông báo lý do thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia cho các bên liên quan để phối hợp xử lý.
b) Quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan xử lý liên quan không phản hồi kết quả xử lý, cơ quan cảng vụ quyết định các nội dung quy định tại điểm e khoản 3 Điều này.
c) Trường hợp phát hiện thông tin khai báo không chính xác hoặc không đầy đủ, hợp lệ, cơ quan xử lý hướng dẫn người khai khai sửa đổi, bổ sung và thông báo cho các cơ quan liên quan thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
d) Trường hợp một cơ quan từ chối hồ sơ điện tử nhưng vẫn tiếp tục xử lý bên ngoài hệ thống dựa trên hồ sơ giấy, cơ quan từ chối hồ sơ phải ghi rõ lý do từ chối trên hệ thống và phản hồi kết quả cho các bên liên quan thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Các cơ quan xử lý còn lại có thể quyết định tiếp tục xử lý hồ sơ trên hệ thống hoặc chuyển sang xử lý hồ sơ giấy.
ADMINISTRATIVE PROCEDURES FOR OUTBOUND, INBOUND AND IN-TRANSIT VEHICLES
Section 1. ADMINISTRATIVE PROCEDURES FOR OUTBOUND, INBOUND AND IN-TRANSIT AIRCRAFTS
Article 28. Exchange of information for administrative procedures for outbound, inbound and in-transit aircrafts at international airports
1. Handling of procedures; exchange, sharing and use of information for outbound, inbound and in-transit aircrafts; and provision of information on passengers and goods at international airports in advance shall be carried out via the VNSW.
2. The Ministry of Finance, Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of Health, Ministry of Public Security and Ministry of Transport shall develop and connect their systems with the VNSW for receipt and processing of information or directly access the VNSW to receive and process information.
Article 29. Procedures for declaration and provision and processing of information for inbound aircrafts
1. The declarant shall submit an e-dossier to carry out procedures for the inbound aircraft according to regulations of Clause 1 Article 61 of the Government’s Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 amended by Clause 32 Article 1 of the Decree No. 59/2018/ND-CP dated April 20, 2018.
Deadline for submission of the e-dossier and information indicators of documents mentioned herein is specified in Clauses 1 and 5 Article 62 of the Decree No. 08/2015/ND-CP amended by Clause 33 Article 1 of the Decree No. 59/2018/ND-CP.
2. Physical documents shall be submitted or presented according to regulations of specialized laws if regulations of specialized laws require such submission or presentation.
3. The VNSW shall automatically inform receipt of the documents mentioned in Clause 1 herein.
4. The handling authority at the airport shall receive, handle and confirm completion of procedures for the inbound aircraft via the VNSW for the declarant and relevant parties no later than 01 hour starting from the time the declarant submits or presents the adequate dossier as per the law.
5. The airport authority shall receive information related to the flight via the VNSW to support specialized management.
6. The exit and entry control unit shall receive information on the flight, passenger list, crew list and booking information (PNR information) via the VNSW to process according to regulations of specialized laws.
7. The customs authority shall receive the documents mentioned in Clause 1 herein and confirm completion of customs procedures for the inbound aircraft via the VNSW.
8. The border health quarantine body, animal quarantine body and plant quarantine body shall receive information related to the flight via the VNSW to support specialized management of health quarantine, animal quarantine and plant quarantine.
9. Modification of declared information in the declaration dossier via the VNSW:
a) The declarant shall modify information in the declaration dossier via the VNSW;
b) The handling authority shall receive the modified information to handle e-procedures for the inbound aircraft;
c) Modification of declarant’s information when carrying out procedures for the inbound aircraft is stipulated in Clause 6 Article 62 of the Decree No. 08/2015/ND-CP added via Clause 33 of Article 1 of the Decree No. 59/2018/ND-CP.
Article 30. Procedures for declaration and provision and processing of information for outbound aircrafts
1. The declarant shall submit an e-dossier to carry out procedures for the outbound aircraft according to regulations of Clause 2 Article 61 of the Decree No. 08/2015/ND-CP amended by Clause 32 Article 1 of the Decree No. 59/2018/ND-CP.
Deadline for submission of the e-dossier and information indicators of documents mentioned herein is specified in Clauses 2 and 5 Article 62 of the Decree No. 08/2015/ND-CP amended by Clause 33 Article 1 of the Decree No. 59/2018/ND-CP.
2. Physical documents shall be submitted or presented according to regulations of specialized laws if regulations of specialized laws require such submission or presentation.
3. The VNSW shall automatically inform receipt of the documents mentioned in Clause 1 herein.
4. The handling authority at the airport shall receive, handle and confirm completion of procedures for the outbound aircraft via the VNSW for the declarant and relevant parties no later than 01 hour starting from the time the declarant submits or presents the adequate dossier as per the law.
5. The airport authority shall receive information related to the flight via the VNSW to support specialized management and notify if there is any passenger banned from flying.
6. The exit and entry control unit shall receive information on the flight, passenger list, crew list and booking information (PNR information) via the VNSW to process according to regulations of specialized laws.
7. The customs authority shall receive the documents mentioned in Clause 1 herein and confirm completion of customs procedures for the outbound aircraft via the VNSW.
8. The border health quarantine body, animal quarantine body and plant quarantine body shall receive information related to the flight via the VNSW to support specialized management of health quarantine, animal quarantine and plant quarantine.
9. Modification of declared information in the declaration dossier via the VNSW:
a) The declarant shall modify information in the declaration dossier via the VNSW;
b) The handling authority shall receive the modified information to handle e-procedures for the outbound aircraft;
c) Modification of declarant’s information when carrying out procedures for the outbound aircraft is stipulated in Clause 6 Article 62 of the Decree No. 08/2015/ND-CP added via Clause 33 of Article 1 of the Decree No. 59/2018/ND-CP.
Article 31. Declaration and provision and processing of information to carry out procedures for in-transit aircrafts
Procedures for declaration and provision and processing of information for an aircraft entering Vietnam are specified in Article 29 herein. When such aircraft exits Vietnam, if there is change to the dossier submitted upon its entry, the procedures prescribed in Article 30 herein shall be followed.
Section 2. ADMINISTRATIVE PROCEDURES FOR WATERCRAFTS INGOING, OUTGOING, IN TRANSIT, ENTERING OR EXITING SEAPORTS, INLAND PORTS AND OFFSHORE OIL PORTS AND OPERATING IN TERRITORIAL WATERS OF VIETNAM
Article 32. Information exchange for procedures for watercrafts ingoing, outgoing, in transit, entering or exiting seaports, inland ports and offshore oil ports and operating in territorial waters of Vietnam
Information exchange and handling of procedures for watercrafts ingoing, outgoing, in transit, entering or exiting seaports, inland ports and offshore oil ports and operating in territorial waters of Vietnam shall be carried out via the VNSW.
Article 33. Dossiers and deadline for declaration and carrying out procedures for watercrafts ingoing, outgoing, in transit, entering or exiting seaports, inland ports and offshore oil ports and operating in territorial waters of Vietnam
1. Dossiers
Dossiers to be declared or presented to carry out procedures for watercrafts ingoing, outgoing, in transit, entering or exiting seaports, inland ports and offshore oil ports are prescribed by regulations in the Decrees No. 58/2017/ND-CP, No. 59/2018/ND-CP, No. 77/2017/ND-CP and No. 89/2018/ND-CP.
2. Deadline for dossier submission
The declarant shall notify the entry, exit or transit of the watercraft at the port according to regulations of Article 87 of the Decree No. 58/2017/ND-CP; and confirm the arrival of the watercraft at the port according to regulations of Article 88 of the Decree No. 58/2017/ND-CP. The deadline for declaration of other documents is as follows:
a) For inbound watercrafts
- For the general declaration, cargo declaration, master bill of lading and house bill of lading: No later than 12 hours before the estimated time of arrival for watercrafts whose courses last under 05 days; and no later than 24 hours before the estimated time of arrival for the other watercrafts;
- For the crew list, passenger list, ship's store declaration, crew baggage declaration and dangerous goods manifest: No later than 08 hours before the estimated time of arrival;
- For the maritime declaration of health: No later than 02 hours before the watercraft arrives at the boarding and landing areas;
- For the declaration of weapons and explosives and declaration of stowaway: No later than 04 hours before the estimated time of arrival;
- For other documents: No later than 02 hours from the time the watercraft is anchored to a wharf or 04 hours from the time the watercraft is anchored to another structure in the port water; or no later than 24 hours after the watercraft returns to shore if it enters an offshore oil port.
b) For outbound watercrafts:
For the crew list, passenger list, declaration of weapons and explosives and declaration of stowaway: No later than 02 hours before the estimated time of departure. For other documents: No later than 01 hour before the estimated time of departure.
For passenger ships and liners: the documents shall be submitted upon departure.
c) In-transit watercrafts shall implement the regulations of Point a herein upon entry and, if there is change to the documents presented or submitted upon entry, implement the regulations of Point b herein.
3. Administrative procedures for Vietnamese and Cambodian inland watercrafts entering or exiting Vietnamese inland ports are stipulated by the Prime Minister.
Article 34. Responsibilities of handling authorities
1. Handling authorities shall review documents submitted electronically or physical documents presented and handle procedures for watercrafts according to their assigned tasks and regulations of the Decrees No. 58/2017/ND-CP, No. 59/2018/ND-CP and No. 77/2017/ND-CP.
2. In the event that state management authorities cooperating in handling have different opinions on one document declared by the declarant, handling authorities shall act as the contact point and make the final decision. To be specific:
a) Maritime port authorities and inland port authorities shall bear the main responsibility and have the power to make the final decision for general declarations;
b) Customs authorities shall bear the main responsibility and have the power to make the final decision for the following documents: cargo declarations, dangerous goods manifests, baggage declarations and ship's store declarations;
c) Border guard authorities at border checkpoints shall bear the main responsibility and have the power to make the final decision for the following documents: passenger lists, crew lists, declarations of stowaway and declarations of weapons and explosives;
d) Animal quarantine authorities shall bear the main responsibility and have the power to make the final decision for animal quarantine declarations;
dd) Plant quarantine authorities shall bear the main responsibility and have the power to make the final decision for plant quarantine declarations;
e) Health quarantine authorities shall bear the main responsibility and have the power to make the final decision for the following documents: maritime declarations of health, ship sanitation control exemption certificates/ship sanitation control certificates, certificates of health inspection/control for cargo (on vessel) and vessel (if any), health quarantine declarations of corpses, bones and body ash (if any), health quarantine declarations of microorganism samples, biological products, tissues and human body organs (if any).
3. E-permits
No later than 01 hour from the time the declarant has submitted or presented the adequate documents as regulated, state management authorities shall handle the procedures according to regulations of specialized laws and inform the results to maritime port authorities or inland port authorities to complete the procedures for outbound, inbound and in-transit watercrafts. To be specific:
a) Customs authorities shall confirm the completion of customs procedures for outbound, inbound and in-transit watercrafts via the VNSW. For inbound watercrafts transporting goods banned from import, suspended imports or goods not meeting regulations of environmental protection laws, customs authorities shall notify the watercraft’s captain and port service providers to prevent the cargoes from being unloaded, excluding the cases where the permit from a competent authority has been obtained;
b) Border guard authorities at border checkpoints shall confirm the completion of procedures for passengers and crew and of security procedures for inbound, outbound and in-transit watercrafts via the VNSW;
c) Animal quarantine authorities shall confirm the time of completion of application for animal quarantine for the goods subject to animal quarantine via the VNSW according to regulations of the Law on Veterinary Medicine and other regulations of relevant laws;
d) Plant quarantine authorities shall confirm the time of completion of application for plant quarantine for the goods included in the list of plant quarantine articles via the VNSW. Plant quarantine authorities shall notify the declarant of the time for physical inspection of the shipment according to regulations of the Law on Plant Protection and Quarantine;
dd) Health quarantine authorities shall confirm the time of completion of application for health quarantine for watercrafts departing from or traveling through an epidemic zone, or watercrafts carrying persons departing from or traveling through an epidemic zone or deceased persons, or watercrafts carrying body ash, corpses, tissues or human body organs;
e) Maritime port authorities or inland waterway authorities shall confirm the completion of procedures for inbound watercrafts or grant exit permits or transit permits via the VNSW.
4. Cooperation in receipt and exchange of information
a) In case a watercraft is not permitted to enter or exit according to regulations of adopted international conventions or Vietnamese law, handling authorities must provide the explanation via the VNSW for relevant parties for their cooperation in handling.
b) If handling authorities fail to provide handling results by the deadline prescribed in Clause 3 herein, maritime port authorities shall decide the contents mentioned in Point e Clause 3 herein.
c) In case the declared information is found to be inaccurate, inadequate or invalid, handling authorities shall instruct the declarant to make the necessary change and inform relevant bodies via the VNSW.
d) If an authority rejects an electronic dossier but still processes the corresponding physical dossier offline, such authority shall provide the explanation via its system and inform the result to relevant parties via the VNSW. Other handling authorities may decide to continue to process said dossier on their systems or switch to the corresponding physical dossier.
Section 3. ADMINISTRATIVE PROCEDURES FOR RAILWAY VEHICLES AND LAND VEHICLES
Article 35. Information exchange for administrative procedures for railway vehicles and land vehicles
Procedures and information exchange for outbound, inbound and in-transit railway and land vehicles at land and railway border checkpoints shall be carried out via the VNSW.
Article 36. Administrative procedures
Administrative procedures for outbound, inbound and in-transit railway and land vehicles via the NSW are stipulated by the Prime Minister.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực