Chương V Nghị định 81/2021/NĐ-CP: Giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo khi thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu
Số hiệu: | 81/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Vũ Đức Đam |
Ngày ban hành: | 27/08/2021 | Ngày hiệu lực: | 15/10/2021 |
Ngày công báo: | 10/09/2021 | Số công báo: | Từ số 751 đến số 752 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Giáo dục | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đối với dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo do Nhà nước giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu thực hiện theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
2. Đơn giá tối đa thực hiện đặt hàng dịch vụ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, đào tạo đại học, giáo dục nghề nghiệp xác định bằng mức trần giá dịch vụ quy định tại khoản 3 Điều này, Điều 28, Điều 29, Điều 30 của Nghị định này. Đối với các quy định về điều kiện, quy trình, thủ tục, phương thức, thẩm quyền giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu thực hiện theo quy định của Nghị định số 32/2019/NĐ-CP và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Mức trần của giá dịch vụ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, đào tạo đại học, giáo dục nghề nghiệp thực hiện đặt hàng ở các địa bàn có khả năng xã hội hóa cao hoặc yêu cầu đặc biệt về chất lượng đào tạo do bộ, ngành hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét phê duyệt trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành, đảm bảo bù đắp chi phí hợp lý, hợp lệ, nhu cầu đào tạo và tương xứng với chất lượng dịch vụ giáo dục đào tạo.
1. Mức trần giá dịch vụ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông năm học 2021 - 2022: Tối đa bằng mức học phí quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
2. Mức trần giá dịch vụ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông từ năm học 2022 - 2023 như sau:
a) Cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông chưa tự bảo đảm chi thường xuyên: Tối đa bằng mức trần học phí quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
Từ năm học 2023 - 2024 trở đi, mức trần giá dịch vụ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông được điều chỉnh đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương và khả năng chi trả của người dân nhưng tối đa không vượt 7,5%/năm;
b) Cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông tự bảo đảm chi thường xuyên: Tối đa bằng mức trần học phí quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 9 Nghị định này;
c) Cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Tối đa bằng mức trần học phí quy định tại điểm c, khoản 2 Điều 9 Nghị định này;
d) Cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư nếu đạt mức kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định được tự xác định mức giá dịch vụ trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ sở giáo dục ban hành; trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để đề nghị Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét phê duyệt mức giá dịch vụ.
1. Mức trần giá dịch vụ giáo dục đại học năm học 2021 - 2022: Tối đa bằng mức học phí quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này.
2. Mức trần giá dịch vụ giáo dục đại học từ năm học 2022 - 2023 như sau:
a) Đối với cơ sở giáo dục đại học chưa tự bảo đảm chi thường xuyên: Tối đa bằng mức trần học phí quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định này;
b) Đối với cơ sở giáo dục đại học tự bảo đảm chi thường xuyên: Tối đa bằng mức trần học phí quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 tương ứng với từng khối ngành và từng năm học;
c) Đối với cơ sở giáo dục đại học tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Tối đa bằng mức trần học phí quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 tương ứng với từng khối ngành và từng năm học;
d) Đối với chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định hoặc đạt mức kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn nước ngoài hoặc tương đương được tự xác định mức giá dịch vụ đào tạo của chương trình đó trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ sở giáo dục ban hành, thực hiện công khai giải trình với người học, xã hội;
đ) Đối với dịch vụ đào tạo giáo viên: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm;
e) Mức trần giá dịch vụ đào tạo thạc sĩ, đào tạo tiến sĩ: Được xác định bằng mức trần giá dịch vụ đào tạo đại học nhân hệ số 1,5 đối với đào tạo thạc sĩ, hệ số 2,5 đối với đào tạo tiến sĩ tương ứng với từng khối ngành đào tạo của từng năm học và mức độ tự chủ của cơ sở giáo dục đại học công lập.
1. Mức trần giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp năm học 2021 - 2022: Tối đa bằng mức học phí quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này.
2. Mức trần giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp từ năm học 2022 - 2023:
a) Mức trần giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành, bảo đảm công khai, minh bạch các yếu tố hình thành giá;
b) Trường hợp chưa ban hành được mức trần giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp:
- Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp chưa tự bảo đảm chi thường xuyên: Mức trần giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp tối đa bằng mức trần học phí quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
- Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên: Mức trần giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp tối đa bằng mức trần học phí quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
- Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và các chương trình chất lượng cao: Mức trần giá dịch vụ giáo dục nghề nghiệp tối đa bằng 2,5 lần mức trần học phí quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
FEES FOR SERVICES IN EDUCATION AND TRAINING WHEN ASSIGNING TASKS, PLACING ORDERS, AND BIDDING
Article 27. General provisions regarding fees for services in education and training when assigning tasks, placing orders, and bidding
1. For services in education and training sectors where the Government assigns tasks, places order, and organizes bidding, conform to Decree No. 32/2019/ND-CP dated April 14, 2019 of the Government.
2. Maximum unit price for placing orders of services in preschool education, formal education, higher education, and vocational education shall equal the top service fee limit under Clause 3 of this Article, Article 28, Article 29, and Article 30 hereof. For regulations regarding requirements, procedures, methods, and entitlement for assigning tasks, placing orders, or bidding, conform to Decree No. 32/2019/ND-CP and relevant law provisions.
3. Top limit of service fees in preschool education, formal education, higher education, and vocational education whose orders are placed in areas with high private sector involvement or special requirements shall be presented to People’s Councils of provinces by ministries or People's Committees of provinces for approval of economic, technical, and costs norms issued by competent authority in a manner that guarantees reasonable and sufficient costs corresponding to education and training services.
Article 28. Top limit of service fees for preschool education and formal education
1. Top limit of service fees for preschool education and formal education in the school year of 2021 – 2022: Up to the tuition under Clause 1 Article 9 hereof.
2. Top limit of service fees for preschool education and formal education from the school year of 2022 – 2023 and onwards:
a) Preschool education institutions and formal education institutions that have not guaranteed recurrent expenditure entirely: Up to the top tuition limit under Point a Clause 2 Article 9 hereof.
From the school year of 2023 – 2024 and onwards, top limit of service fees in preschool education and formal education shall be revised according to socio-economic conditions of local administrative divisions and solvency of the general public without exceeding 7.5%/year;
b) Preschool education institutions and formal education institutions that have guaranteed recurrent expenditure entirely: Up to the top tuition limit under Point b Clause 2 Article 9 hereof;
c) Preschool education institutions and formal education institutions that have guaranteed recurrent expenditure and investment expenditure entirely: Up to the top tuition limit under Point c Clause 2 Article 9 hereof;
d) Preschools and formal education institutions that have guaranteed recurrent expenditure entirely or recurrent expenditure and investment expenditure entirely in a manner satisfactory to quality control standards of Ministry of Education and Training are allowed to determine service fees on the basis of economic, technical, and cost norms publicized by the education institutions and must submit to People’s Committees of provinces for presentation to People's Councils of provinces for consideration and approval of service fees.
Article 29. Top service fee limit for higher education
1. Top limit of service fees for higher education in the school year of 2021 – 2022: Up to the tuition under Clause 1 Article 11 hereof.
2. Top limit of service fees for higher education from the school year of 2022 – 2023 is as follows:
a) Higher education institutions that have not guaranteed recurrent expenditure entirely: Up to the top tuition limit under Point a Clause 2 Article 11 hereof;
b) For higher education institutions that have not guaranteed recurrent expenditure entirely: Up to the top tuition limit under Point b Clause 2 Article 11 corresponding to each major and school year;
c) For higher education institutions that have guaranteed recurrent expenditure and investment expenditure entirely: Up to the top tuition limit under Point c Clause 2 Article 11 corresponding to each major and school year;
d) For training programs of higher education institutions that satisfy quality control standards of Ministry of Education and Training or quality control standards of foreign countries or equivalent, higher education institutions are allowed to determine service fees of the training programs on the basis of economic and technical norms issued by the higher education institutions while publicizing and presenting to learners and the general public;
dd) For teacher training services: Conform to Decree No. 116/2020/ND-CP dated September 25, 2020 of the Government;
e) Top limit of service fees for training for master degree and doctor degree: Equal top limit of service fees for higher education multiplied by 1.5 for master degree training and 2.5 for doctor degree training in each major of each school year and autonomy level of public higher education institutions.
Article 30. Top limit of service fees for vocational education
1. Top limit of service fees for vocational education in the school year of 2021 – 2022: Up to the tuition under Clause 1 Article 10 hereof.
2. Top limit of service fees for vocational education from the school year of 2022 – 2023:
a) Top limit service fees for vocational education shall be determined on the basis of economic and technical norms issued by competent authority and transparency of fee constituents;
b) In case top limit of service fees for vocational education has not been prescribed:
- For vocational education institutions that have not guaranteed recurrent expenditure entirely: Top limit of service fees for vocational education shall not exceed the top tuition limit under Point a Clause 2 Article 10 hereof.
- For vocational education institutions that have guaranteed recurrent expenditure entirely: Top limit of service fees for vocational education shall not exceed the top tuition limit under Point b Clause 2 Article 10 hereof.
- For public vocational education institutions that have guaranteed recurrent expenditure and investment expenditure entirely: Top limit of service fees for vocational education shall not exceed 2.5 times the top tuition limit under Point a Clause 2 Article 10 hereof.