Chương IV Nghị định 81/2021/NĐ-CP: Chính sách miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí, phương thức chi trả
Số hiệu: | 81/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Vũ Đức Đam |
Ngày ban hành: | 27/08/2021 | Ngày hiệu lực: | 15/10/2021 |
Ngày công báo: | 10/09/2021 | Số công báo: | Từ số 751 đến số 752 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Giáo dục | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Học sinh tiểu học trường công lập.
2. Người theo học các ngành chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục đại học. Các ngành chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định.
1. Các đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng nếu đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên khuyết tật.
3. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng và người từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang học phổ thông, giáo dục đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
4. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
5. Trẻ em mầm non 05 tuổi ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
6. Trẻ em mầm non 05 tuổi không thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 Điều này được miễn học phí từ năm học 2024 - 2025 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2024).
7. Trẻ em mầm non và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sỹ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sỹ quan, binh sĩ tại ngũ.
8. Học sinh trung học cơ sở ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền được miễn học phí từ năm học 2022 - 2023 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2022).
9. Học sinh trung học cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại khoản 8 Điều này được miễn học phí từ năm học 2025 - 2026 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2025).
10. Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên) theo quy định của Chính phủ về chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
11. Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.
12. Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
13. Sinh viên học chuyên ngành Mác-Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.
14. Học sinh, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh học một trong các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp Y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế công lập theo chỉ tiêu đặt hàng của Nhà nước.
15. Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền.
16. Người học thuộc các đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ.
17. Người tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp.
18. Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng, đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
19. Người học các ngành, nghề chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. Các ngành, nghề chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định.
1. Các đối tượng được giảm 70% học phí gồm:
a) Học sinh, sinh viên học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập, tư thục có đào tạo về văn hóa - nghệ thuật bao gồm: Nhạc công kịch hát dân tộc, nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử Nam Bộ, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca trù, nghệ thuật bài chòi, biểu diễn nhạc cụ truyền thống;
b) Học sinh, sinh viên học các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp theo danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;
c) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (ngoài đối tượng dân tộc thiểu số rất ít người) ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm:
a) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công chức, viên chức, công nhân mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;
b) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Đối tượng được hỗ trợ tiền đóng học phí: Học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục tư thục ở địa bàn không đủ trường công lập được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí.
Khi xảy ra thiên tai, dịch bệnh, các sự kiện bất khả kháng do cơ quan có thẩm quyền công bố; tùy theo mức độ và phạm vi thiệt hại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định không thu học phí trong thời hạn nhất định đối với trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông công lập, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông thuộc vùng bị thiên tai, dịch bệnh, vùng xảy ra các sự kiện bất khả kháng.
1. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ.
2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông bị khuyết tật.
3. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
1. Hồ sơ:
a) Đơn đề nghị miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí:
- Đối với các đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí học mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên: Mẫu đơn theo Phụ lục II; các đối tượng học sinh tiểu học tư thục được hỗ trợ tiền đóng học phí: Mẫu đơn theo Phụ lục VI;
- Đối với các đối tượng thuộc diện được hỗ trợ chi phí học tập học mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên: Mẫu đơn theo Phụ lục III;
- Đối với các đối tượng thuộc diện miễn, giảm học phí ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập: Mẫu theo Phụ lục V; đối với các đối tượng thuộc diện miễn, giảm học phí ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học tư thục: Mẫu theo Phụ lục VII.
b) Bản sao chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao từ sổ gốc giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với các đối tượng sau:
- Giấy xác nhận của cơ quan quản lý đối tượng người có công đối với đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này;
- Giấy xác nhận khuyết tật do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp hoặc Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này;
- Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với đối tượng được quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này;
- Giấy xác nhận hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp cho đối tượng được quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định này;
- Giấy chứng nhận đối tượng được hưởng chế độ miễn học phí theo quy định tại Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và văn bản hướng dẫn của Bộ Quốc phòng đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 15 Nghị định này;
- Giấy khai sinh và giấy xác nhận hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp cho đối tượng được quy định tại khoản 12 Điều 15 Nghị định này;
- Giấy khai sinh và sổ hộ khẩu thường trú hoặc giấy xác nhận của cơ quan công an về việc đăng ký thường trú (trường hợp sổ hộ khẩu bị thất lạc) đối với đối tượng được quy định tại khoản 5, khoản 8, khoản 15 Điều 15 và điểm c khoản 1 và khoản 3 Điều 16 Nghị định này. Kể từ năm học 2024 - 2025 (từ ngày 01 tháng 9 năm 2024) đối tượng quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 15 Nghị định này và kể từ năm học 2025 - 2026 (từ ngày 01 tháng 9 năm 2025) đối tượng quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều 15 Nghị định này chỉ phải nộp giấy khai sinh;
- Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc giấy xác nhận tốt nghiệp tạm thời đối với đối tượng được quy định tại khoản 17 Điều 15 Nghị định này;
- Sổ hưởng trợ cấp hàng tháng của cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp do tổ chức bảo hiểm xã hội cấp đối với đối tượng được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định này;
- Giấy xác nhận hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp cho đối tượng được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định này.
c) Đối với trẻ em mầm non và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông vừa thuộc diện được miễn, giảm học phí vừa thuộc diện được hỗ trợ chi phí học tập, chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ các giấy tờ liên quan nói trên kèm đơn theo mẫu (Phụ lục IV) của Nghị định này.
d) Người học thuộc diện miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ nộp lần đầu cho cả thời gian học tập. Riêng đối với người học thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo thì vào mỗi đầu học kỳ phải nộp bổ sung giấy xác nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo để làm căn cứ xem xét miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho kỳ học tiếp theo.
đ) Trường hợp học sinh, sinh viên có thẻ căn cước công dân và được cấp mã số định danh cá nhân, thông tin về nơi thường trú có thể khai thác từ việc kết nối và chia sẻ dữ liệu về dân cư với các cơ sở giáo dục đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Tài chính, Sở Tài chính, thì cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em, học sinh, sinh viên không phải nộp “Giấy khai sinh” và “Sổ hộ khẩu thường trú”.
Trong vòng 45 ngày làm việc kể từ ngày khai giảng năm học, cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên; học sinh, sinh viên, học viên học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thuộc đối tượng được miễn giảm học phí, hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí học tập nộp Đơn (theo mẫu tại Phụ lục II; Phụ lục III; Phụ lục IV; Phụ lục V; Phụ lục VI, Phụ lục VII Nghị định này) và bản sao chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao từ sổ gốc một trong các giấy tờ được quy định tại khoản 1 Điều này để minh chứng thuộc đối tượng miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập gửi cơ sở giáo dục theo hình thức nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc hệ thống giao dịch điện tử.
3. Trách nhiệm xét duyệt và thẩm định hồ sơ:
a) Đối với cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở, cơ sở giáo dục thường xuyên thuộc phòng giáo dục đào tạo: Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh tiểu học tư thục ở địa bàn không đủ trường công lập, Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và lập danh sách học sinh được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí học sinh tiểu học tư thục gửi phòng giáo dục và đào tạo thẩm định;
b) Đối với trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên và các cơ sở giáo dục khác trực thuộc Sở giáo dục và Đào tạo: Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và lập danh sách học sinh được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập gửi sở giáo dục và đào tạo thẩm định;
c) Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập: Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị miễn, giảm học phí, Thủ trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và quyết định miễn, giảm học phí đối với học sinh, sinh viên và học viên; đồng thời lập danh sách học sinh, sinh viên, học viên được miễn, giảm học phí theo mẫu quy định tại Phụ lục IX gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Cơ quan quản lý cấp trên thẩm định, lập dự toán kinh phí theo mẫu quy định tại Phụ lục X gửi Bộ Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện trong dự toán ngân sách hàng năm;
d) Đối với cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục; cơ sở giáo dục phổ thông tư thục; cơ sở giáo dục thường xuyên tư thục, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học tư thục: Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị miễn giảm học phí, cấp bù miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ tiền đóng học phí của người học, cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục; cơ sở giáo dục phổ thông tư thục; cơ sở giáo dục thường xuyên tư thục, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học tư thục có trách nhiệm cấp cho người học giấy xác nhận theo quy định tại Phụ lục VIII của Nghị định này.
đ) Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học tư thục: Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị miễn, giảm học phí, Thủ trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học tư thục có trách nhiệm xác nhận hồ sơ miễn, giảm học phí đối với người học; đồng thời lập danh sách người học được miễn, giảm học phí theo mẫu quy định tại Phụ lục IX gửi về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người học đăng ký thường trú để thực hiện theo quy định.
1. Việc miễn, giảm học phí sẽ được thực hiện trong suốt thời gian học tập tại nhà trường, trừ trường hợp có những thay đổi về lý do miễn hoặc giảm học phí.
2. Ngân sách nhà nước có trách nhiệm cấp bù tiền miễn, giảm học phí đối với người học tại cơ sở giáo dục công lập, cụ thể như sau:
a) Nhà nước cấp bù tiền miễn, giảm học phí cho các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên công lập để thực hiện việc miễn, giảm học phí đối với người học thuộc các đối tượng miễn, giảm học phí quy định tại Nghị định này theo mức thu học phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định đối với cơ sở giáo dục công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên tương ứng với từng vùng, từng cấp học;
b) Nhà nước cấp bù tiền miễn, giảm học phí cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập để thực hiện chính sách miễn, giảm học phí đối với người học thuộc các đối tượng miễn, giảm học phí theo mức trần học phí quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 10; điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định này.
Phần còn lại người học phải đóng bằng chênh lệch giữa mức trần học phí quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 10; điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 11 và mức hỗ trợ của Nhà nước, trừ trường hợp đối với các ngành nghề quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 16, người học phải đóng bằng phần chênh lệch giữa mức học phí thực tế của cơ sở giáo dục và mức hỗ trợ của Nhà nước.
3. Nhà nước cấp trực tiếp tiền miễn, giảm học phí cho các đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí theo học tại các cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục, cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học tư thục; cấp trực tiếp tiền hỗ trợ đóng học phí cho gia đình học sinh tiểu học tại các cơ sở giáo dục tư thục ở địa bàn không đủ trường công lập theo mức học phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định đối với cơ sở giáo dục công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên tương ứng với từng vùng, từng cấp học; theo mức học phí do cơ quan có thẩm quyền quy định trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học công lập chưa tự đảm bảo chi thường xuyên tương ứng với các nhóm ngành, chuyên ngành quy định tại Điều 10 và Điều 11 Nghị định này.
4. Trường hợp có sự trùng lặp về đối tượng hưởng chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập quy định tại Nghị định này với các văn bản quy phạm pháp luật khác đang thực hiện có mức hỗ trợ cao hơn thì được hưởng theo mức hỗ trợ cao hơn quy định tại văn bản pháp luật khác.
5. Không áp dụng miễn, giảm học phí đối với trường hợp đang hưởng lương và sinh hoạt phí khi đi học, các trường hợp học cao học, nghiên cứu sinh (trừ đối tượng quy định tại khoản 14, khoản 16 Điều 15 Nghị định này).
6. Không áp dụng chế độ ưu đãi về miễn, giảm học phí đối với người học trong trường hợp đã hưởng chế độ này tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc cơ sở giáo dục đại học, nay tiếp tục học thêm ở một cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học khác cùng cấp học và trình độ đào tạo. Nếu người học thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí đồng thời học ở nhiều cơ sở giáo dục hoặc nhiều khoa, nhiều ngành trong cùng một trường thì chỉ được hưởng một chế độ ưu đãi.
7. Không áp dụng chế độ miễn, giảm học phí đối với người học theo hình thức giáo dục thường xuyên và đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn tại các cơ sở giáo dục thường xuyên trừ trường hợp các đối tượng học các cấp học thuộc chương trình giáo dục phổ thông theo hình thức giáo dục thường xuyên.
8. Không áp dụng chế độ miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập trong thời gian người học bị kỷ luật ngừng học hoặc buộc thôi học, học lưu ban, học lại, học bổ sung. Trường hợp người học phải dừng học; học lại, lưu ban (không quá một lần) do ốm đau, tai nạn hoặc dừng học vì lý do bất khả kháng không do kỷ luật hoặc tự thôi học thì thủ trưởng cơ sở giáo dục xem xét cho tiếp tục học tập theo quy định và tiếp tục được hưởng chính sách hỗ trợ quy định tại Nghị định này.
9. Kinh phí cấp bù miễn, giảm học phí; hỗ trợ đóng học phí được cấp theo thời gian học thực tế nhưng không quá 9 tháng/năm học đối với trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, học viên tại cơ sở giáo dục thường xuyên và 10 tháng/năm học đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và thực hiện chi trả cho người học 2 lần trong năm vào đầu các học kỳ của năm học.
10. Nhà nước thực hiện hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp cho các đối tượng quy định tại Điều 18 Nghị định này với mức 150.000 đồng/học sinh/tháng để mua sách, vở và các đồ dùng học tập khác. Thời gian được hưởng theo thời gian học thực tế và không quá 9 tháng/1 năm học và thực hiện chi trả 2 lần trong năm vào đầu các học kỳ của năm học.
11. Trường hợp cha mẹ (hoặc người giám hộ), học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên, học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học chưa nhận được tiền cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong lần chi trả tiếp theo.
1. Phương thức cấp bù tiền miễn, giảm học phí đối với các cơ sở giáo dục công lập
a) Kinh phí thực hiện cấp bù tiền miễn, giảm học phí cho cơ sở giáo dục công lập được ngân sách nhà nước cấp hàng năm theo hình thức giao dự toán. Việc phân bổ dự toán kinh phí thực hiện chính sách cấp bù học phí cho cơ sở giáo dục công lập được thực hiện đồng thời với thời điểm phân bổ dự toán ngân sách nhà nước hàng năm. Khi giao dự toán cho các cơ sở giáo dục, cơ quan chủ quản phải ghi rõ dự toán kinh phí thực hiện chính sách cấp bù học phí cho người học thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí đang theo học tại cơ sở giáo dục công lập;
b) Cơ sở giáo dục công lập gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch hồ sơ rút dự toán bao gồm: (i) Quyết định giao dự toán của cơ quan có thẩm quyền giao đối với kinh phí cấp bù tiền miễn, giảm học phí; (ii) Quyết định phê duyệt danh sách được hưởng chế độ miễn, giảm học phí của cơ sở giáo dục công lập kèm danh sách, tổng hợp đề nghị cấp bù tiền học phí miễn, giảm (gồm các nội dung: Họ tên, đối tượng, tổng số học sinh thuộc diện được miễn, giảm học phí hiện đang theo học tại trường, mức thu học phí của nhà trường, mức học phí miễn, giảm và kinh phí đề nghị cấp bù) và toàn bộ hồ sơ xét duyệt các đối tượng được miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; (iii) Giấy rút dự toán theo quy định để rút dự toán kinh phí cấp bù tiền miễn, giảm học phí.
Kho bạc Nhà nước căn cứ Hồ sơ rút dự toán thực hiện kiểm soát và chuyển tiền vào tài khoản thu học phí của cơ sở giáo dục đảm bảo trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao và không vượt quá dự toán do cơ sở giáo dục đề nghị rút.
Kinh phí ngân sách nhà nước cấp bù tiền miễn, giảm học phí cho cơ sở giáo dục công lập được chuyển và hạch toán vào tài khoản thu học phí của cơ sở này và được tự chủ sử dụng theo số lượng thực tế đối tượng được cấp bù và quy định hiện hành về chế độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; trường hợp dự toán giao thực hiện cấp bù tiền miễn, giảm học phí cho cơ sở giáo dục công lập cao hơn số lượng đối tượng thụ hưởng thực tế và mức cấp bù theo quy định của Nhà nước thì cơ sở giáo dục báo cáo cơ quan chủ quản để xử lý theo quy định hiện hành.
2. Phương thức chi trả tiền hỗ trợ chi phí học tập đối với các đối tượng đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập.
a) Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp cho cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh tiểu học, học sinh trung học cơ sở; cha mẹ (hoặc học viên) học ở các cơ sở giáo dục thường xuyên hoặc ủy quyền cho cơ sở giáo dục chi trả, quyết toán với Phòng Giáo dục và Đào tạo;
b) Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp cho cha mẹ học sinh (hoặc học sinh) trung học phổ thông, học viên học ở các cơ sở giáo dục thường xuyên cấp tỉnh và học sinh học tại các cơ sở giáo dục khác do Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý hoặc ủy quyền cho cơ sở giáo dục chi trả, quyết toán với Sở Giáo dục và Đào tạo;
c) Kinh phí hỗ trợ chi phí học tập được cấp không quá 9 tháng/năm học và chi trả 2 lần trong năm: Lần 1 chi trả 4 tháng vào tháng 10 hoặc tháng 11; lần 2 chi trả 5 tháng vào tháng 3 hoặc tháng 4;
d) Trường hợp cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo và học sinh chưa nhận tiền hỗ trợ chi phí học tập theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo;
đ) Kho bạc Nhà nước căn cứ (i) Quyết định giao dự toán của cấp có thẩm quyền (trong đó ghi rõ dự toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập); (ii) chứng từ chuyển tiền; thực hiện tạm ứng cho Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc cơ sở giáo dục (trường hợp được ủy quyền).
Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc cơ sở giáo dục (trường hợp được ủy quyền) chịu trách nhiệm chi trả cho đúng đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập; sau khi chi trả thực hiện thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước căn cứ Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng và Bảng kê chứng từ tạm ứng/thanh toán để thanh toán tạm ứng cho đơn vị.
1. Phương thức chi trả tiền miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập
a) Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp (hoặc ủy quyền cho cơ sở giáo dục chi trả) cho cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh tiểu học và học sinh trung học cơ sở;
b) Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp cho cha mẹ học sinh trung học phổ thông hoặc ủy quyền cho cơ sở giáo dục chi trả;
c) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí miễn, giảm học phí trực tiếp cho cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh; sinh viên đang học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học trên địa bàn;
d) Trường hợp cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên, học sinh, sinh viên chưa nhận tiền cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo;
đ) Kho bạc Nhà nước căn cứ (i) Quyết định giao dự toán của cấp có thẩm quyền (trong đó ghi rõ dự toán kinh phí miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập); (ii) chứng từ chuyển tiền; thực hiện tạm ứng cho Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc cơ sở giáo dục (trường hợp được ủy quyền), Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc cơ sở giáo dục (trường hợp được ủy quyền), Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm chi trả cho đúng đối tượng được miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; sau khi chi trả thực hiện thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước căn cứ Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng và Bảng kê chứng từ tạm ứng/thanh toán để thanh toán tạm ứng cho đơn vị.
2. Phương thức chi trả tiền hỗ trợ đóng học phí cho học sinh tiểu học tư thục
a) Căn cứ vào hồ sơ tài liệu, số lượng học sinh được hỗ trợ và mức hỗ trợ được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm rút dự toán tại kho bạc để chuyển khoản cho cơ sở giáo dục tiểu học tư thục. Cơ sở giáo dục tiểu học tư thục chịu trách nhiệm chi trả cho đúng đối tượng được hỗ trợ học phí. Cuối năm ngân sách và cuối năm học, căn cứ vào số lượng học sinh được hỗ trợ học phí thực tế trong từng học kỳ, cơ sở giáo dục tiểu học tư thục xác định lại số tiền hỗ trợ đóng học phí và thanh quyết toán với Phòng Giáo dục và Đào tạo để thực hiện quyết toán ngân sách theo quy định;
b) Khi rút dự toán kinh phí hỗ trợ đóng học phí, Phòng Giáo dục và Đào tạo phải gửi cơ quan Kho bạc Nhà nước nơi Phòng Giáo dục và Đào tạo giao dịch: Quyết định giao dự toán của cấp có thẩm quyền (trong đó có ghi cụ thể kinh phí hỗ trợ đóng học phí), bản tổng hợp đề nghị cấp kinh phí hỗ trợ đóng học phí (gồm các nội dung: Họ tên học sinh tiểu học thuộc diện được hỗ trợ đóng học phí hiện đang theo học tại từng trường tiểu học tư thục; mức hỗ trợ đóng học phí được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổng nhu cầu kinh phí đề nghị hỗ trợ đóng học phí) và chứng từ chuyển tiền.
Kho bạc Nhà nước thực hiện tạm ứng cho Phòng Giáo dục và Đào tạo để chuyển khoản cho cơ sở giáo dục tiểu học tư thục.
Căn cứ hồ sơ, chứng từ thanh quyết toán cơ sở giáo dục tiểu học tư thục gửi, Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước căn cứ Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng và Bảng kê chứng từ tạm ứng/thanh toán để thanh toán tạm ứng cho Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Hằng năm, căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch; trên cơ sở dự kiến số lượng các đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh tiểu học tư thục ở địa bàn thiếu trường công lập; các Bộ ngành, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện chế độ miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh tiểu học tư thục ở địa bàn chưa đủ trường công lập để tổng hợp chung trong dự toán chi ngân sách nhà nước của Bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Tài chính cùng thời gian báo cáo dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch.
1. Kinh phí thực hiện chế độ miễn, giảm học phí cho các cơ sở giáo dục công lập
a) Cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên căn cứ mức thu học phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định đối với cơ sở giáo dục công lập chưa tự đảm bảo chi thường xuyên và số lượng đối tượng được miễn, giảm học phí để lập danh sách, xây dựng dự toán kinh phí đề nghị cấp bù tiền học phí miễn, giảm (kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy định tại Nghị định này) như sau: Đối với trường mầm non, tiểu học và trung học cơ sở: Gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo thẩm định, tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí thực hiện; Đối với trường trung học phổ thông và các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo: Gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định, tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí thực hiện;
b) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học căn cứ mức thu học phí tương ứng với từng ngành, nghề đào tạo của trường (không vượt quá mức trần học phí quy định tại Nghị định này đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học chưa tự đảm bảo chi thường xuyên) và số lượng đối tượng miễn, giảm học phí lập danh sách, xây dựng dự toán kinh phí gửi cơ quan dự toán cấp trên thẩm định, tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí thực hiện.
2. Kinh phí hỗ trợ chi phí học tập
Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ mức hỗ trợ chi phí học tập được quy định tại Nghị định này và số lượng đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập để lập danh sách bao gồm cả các đối tượng học công lập và dân lập, tư thục (kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy định tại Nghị định này) thẩm định, tổng hợp và xây dựng dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí thực hiện.
3. Kinh phí miễn, giảm học phí cho người học tại các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục; cơ sở giáo dục đại học; cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc doanh nghiệp nhà nước, tổ chức kinh tế; hỗ trợ đóng học phí cho học sinh tiểu học (ở địa bàn không đủ trường công lập) trong cơ sở giáo dục tư thục
a) Phòng Giáo dục và Đào tạo căn cứ mức thu học phí của các trường mầm non, trung học cơ sở công lập chưa tự đảm bảo chi thường xuyên trong vùng và mức hỗ trợ đóng học phí cho học sinh tiểu học tư thục do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định; số lượng đối tượng được miễn, giảm học phí và hỗ trợ đóng học phí đang học tại các trường mầm non, tiểu học và trung học cơ sở dân lập, tư thục trên địa bàn để lập danh sách (kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy định tại Nghị định này) thẩm định, tổng hợp và xây dựng dự toán kinh phí miễn, giảm học phí và hỗ trợ đóng học phí cho người học tại các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí thực hiện;
b) Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ mức thu học phí của các trường trung học phổ thông công lập trong vùng chưa tự đảm bảo chi thường xuyên do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định và số lượng đối tượng được miễn, giảm học phí đang học tại các trường trung học phổ thông tư thục trên địa bàn để lập danh sách (kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy định tại Nghị định này) thẩm định, tổng hợp và xây dựng dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí thực hiện;
c) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện căn cứ mức trần học phí của cơ sở giáo dục nghề nghiệp chưa tự đảm bảo chi thường xuyên và cơ sở giáo dục đại học chưa tự đảm bảo chi thường xuyên tương ứng với ngành, nghề đào tạo được quy định tại Điều 10 và Điều 11 Nghị định này, số lượng đối tượng được miễn, giảm học phí học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học tư thục, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thuộc các doanh nghiệp nhà nước, tổ chức kinh tế để lập danh sách (kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy định tại Nghị định này) thẩm định, tổng hợp và xây dựng dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán kinh phí thực hiện. Đồng thời gửi Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí.
4. Căn cứ báo cáo của Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp số đối tượng, nhu cầu kinh phí để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí, đồng thời gửi báo cáo về Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Căn cứ quyết định giao dự toán ngân sách nhà nước của Thủ tướng Chính phủ:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ kinh phí thực hiện chi trả cấp bù miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và hỗ trợ đóng học phí cho học sinh tiểu học (ở địa bàn không đủ trường công lập) trong cơ sở giáo dục tư thục trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục đào tạo địa phương theo chế độ quy định.
2. Các bộ, ngành, cơ quan trung ương quyết định phân bổ kinh phí cấp bù miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập trực thuộc theo chế độ quy định.
1. Các cơ quan, đơn vị được giao kinh phí thực hiện chi trả cấp bù miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và hỗ trợ đóng học phí cho học sinh tiểu học (ở địa bàn không đủ trường công lập) trong cơ sở giáo dục tư thục có trách nhiệm quản lý và sử dụng kinh phí đúng mục đích, theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và gửi báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện các chính sách này về cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp, gửi cơ quan tài chính cùng cấp trước ngày 20/7 hàng năm làm căn cứ xác định, bố trí dự toán kinh phí của năm kế hoạch.
2. Số liệu quyết toán kinh phí chi trả cấp bù miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và hỗ trợ đóng học phí cho học sinh tiểu học (ở địa bàn không đủ trường công lập) trong cơ sở giáo dục tư thục được tổng hợp chung trong báo cáo quyết toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của đơn vị và được thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Nguồn kinh phí thực hiện chế độ miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và hỗ trợ đóng học phí cho học sinh tiểu học (ở địa bàn không đủ trường công lập) trong cơ sở giáo dục tư thục theo quy định tại Nghị định này được giao trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Ngân sách trung ương hỗ trợ các địa phương khó khăn thực hiện chính sách an sinh xã hội theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn và cơ chế hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương.
TUITION EXEMPTION, REDUCTION, STUDYING COST FINANCING, AND TUITION FINANCING POLICIES, PAYMENT METHOD
Section 1. TUITION EXEMPTION, REDUCTION, STUDYING COST FINANCING, AND TUITION FINANCING POLICIES
Article 14. Eligibility for not having to pay for tuition
1. Students of public primary schools.
2. Learners studying in specific majors satisfying socio-economic development demands, national defense and security according to Law on Higher Education. Specific majors regulated by Prime Minister.
Article 15. Eligibility for tuition exemption
1. Individuals mentioned under Ordinance on benefits for people with meritorious services to the revolution when studying in education institutions affiliated to national education system.
2. Preschool students and students with disabilities.
3. Preschools students and students under 16 years of age lacking any care and individuals from 16 years of age to 22 years of age and studying in formal education, the first degree of higher education and eligible for monthly social benefits according to Clause 1 and Clause 2 Article 5 of Decree No. 20/2021/ND-CP dated March 15, 2021 of the Government on social benefit policies for social protection beneficiaries. Learners in intermediate-education level or college level who are left without both parents and shelter according to Law on Vocational Education.
4. Preschool students, students of formal education, learners in continuous education facilities pursuing formal education program whose parent or parents or grandparents (if living with grandparents) are poor households according to regulations of Prime Minister.
5. Preschool children with 5 years of age living in hamlets with difficulties, communes in category III areas with ethnic minorities and mountainous regions, communes with particularly difficulties in coastal areas and islands according regulations of competent authority.
6. Preschool children with 5 years of age not specified under Clause 5 of this Article shall be exempted from tuition for the school year of 2024 - 2025 (starting from September 1, 2024).
7. Preschool children, students of formal education, and learners in continuous education facilities pursuing formal education program who are foster children or biological children of active servicemen and soldiers according to Clause 2 Article 6 of Decree No. 27/2016/ND-CP dated April 6, 2016 of the Government.
8. Students in lower secondary education in particularly difficult hamlets, communes in category III areas with ethnic minorities in mountainous regions, communes with particular difficulty in coastal areas, and islands according to regulations of competent authority are eligible for exemption from tuition from the school year of 2022 – 2023 (starting from September 1, 2022).
9. Lower secondary education students not specified under Clause 8 of this Article shall be exempted from tuition for the school year of 2025 - 2026 (starting from September 1, 2025).
10. Students pursuing education via special admission (including students pursuing boarding vocational education under special admission method for 3 months or higher) according to regulations of the Government on special admission to higher education institutions and vocational education institutions affiliated to national education system.
11. Students in secondary boarding schools for ethnic minorities, pre-universities:
12. Students in vocation education institutions and higher education institutions, ethnic minorities whose parent, parents, or grandparents (if living with grandparents) in poor households or near-poor households according to regulations of Prime Minister.
13. Students pursuing Marxism-Leninism and Ho Chi Minh’s Thought.
14. Students, higher education students, and researchers specialized in tuberculosis, leprosy, psychology, forensic examination, psychology examination, and autopsy in public medical personnel training facilities as per order of the Government.
15. Ethnic students under Clause 1 Article 2 of Decree No. 57/2017/ND-CP dated May 9, 2017 of the Government.
16. Learners subject to tuition exemption programs or schemes according to regulations of the Government.
17. Graduates of secondary education and pursuing intermediate education.
18. Learners pursuing intermediate-level education, college level education for majors that have difficulty in students but are required by the society according to lists regulated by Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs.
19. Learners studying in specific majors satisfying socio-economic development demands, national defense and security according to Law on Vocational Education. Specific majors regulated by Prime Minister.
Article 16. Eligibility for tuition reduction and tuition financing
1. Eligibility for a tuition reduction of 70% includes:
a) Students pursuing traditional arts and specific majors in public, private vocational education institutions and higher education institutions providing cultural - artistic training;
b) Students pursuing traditional art forms or taxing, toxic, or hazardous occupations in case of vocational education as per lists of taxing, toxic, or hazardous occupations regulated by Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs;
c) Kindergarten children and students who are ethnic minorities (other than very minor ethnic minorities) in hamlets with particular difficulties, communes in category III areas, ethnic regions and mountainous regions, communes with difficulties in coastal regions and islands according to regulations of competent authority.
2. Eligibility for a tuition reduction of 50% includes:
a) Kindergarten children and students who are children of officials, public officials, or workers whose parent suffers from occupational accidents or diseases and receive regular benefits;
b) Preschool students, students of formal education, learners in continuous education facilities pursuing formal education program whose parent or parents or grandparents (if living with grandparents) are near-poor households according to regulations of Prime Minister.
3. Eligibility for tuition financing: Primary education students in private education institutions in areas with insufficient number of public education institutions shall receive financing for tuition.
Article 17. Temporary suspension of tuition collection
In case of natural disasters, epidemic, and other force majeure event publicized by competent authority; depending on level of impact and damage, People’s Committees of provinces shall request People's Councils of provinces to consider and decide not to charge tuition in a specific period for kindergarten children, students in public formal education institutions, and learners in continuous education facilities pursuing formal education program in areas suffering from natural disasters, epidemic, or other force majeure event.
Article 18. Eligibility for financing for studying costs
1. Kindergarten children, students in formal education institutions, and students in continuous education facilities pursuing formal education programs are left without both parents.
2. Kindergarten children, students in formal education institutions, and students in continuous education facilities pursuing formal education programs suffer from disabilities.
3. Preschool students, students of formal education, learners in continuous education facilities pursuing formal education program whose parents are poor households according to regulations of Prime Minister.
4. Kindergarten children, students in formal education institutions, and learners in continuous education facilities pursuing formal education institutions in particularly difficult hamlets, communes in category III areas in ethnic regions and mountainous regions, particularly difficult hamlets in coastal regions and islands according to regulations of competent authority.
Section 2. PROCEDURES FOR IMPLEMENTING TUITION EXEMPTION, REDUCTION, AND PAYMENT METHOD
Article 19. Application for tuition exemption, reduction, studying cost financing, and tuition financing for learners in preschools, formal education institutions, continuous education facilities, vocational education institutions, and higher education institutions
1. Application:
a) Application for tuition reduction, exemption, studying cost financing, and tuition financing:
- For individuals eligible for tuition exemption, reduction pursuing preschool education, formal education, continuous education: using Form under Annex II; students studying in private primary education institutions eligible for tuition financing: using Form under Annex VI;
- For individuals eligible for studying cost financing and pursuing preschool, formal education, or continuous education: using Form under Annex III;
- For individuals eligible for tuition reduction, exemption in public vocational education institutions and higher education institutions: using Form under Annex V; for individuals eligible for tuition reduction, exemption in private vocational education institutions and higher education institutions: using Form under Annex VIII.
b) Verified true copies or copies with original copy for comparison or copies from the original copies of documents proving eligibility for tuition reduction, exemption, and studying cost financing for:
- Confirmation of entities regulating persons having rendered meritorious services for individuals under Clause 1 Article 15 hereof;
- Confirmation of disabilities issued by People’s Committees of communes or decisions on social benefits of Chairpersons of People’s Committees of districts for individuals under Clause 2 Article 15 hereof;
- Decisions on social benefits of Chairpersons of People’s Committees of districts for individuals under Clause 3 Article 15 hereof;
- Confirmation of poor households issued by People’s Committees of communes for individuals under Clause 4 Article 15 hereof;
- Confirmation of eligibility for tuition exemption according to Decree No. 27/2016/ND-CP dated April 6, 2016 of the Government and guiding documents of Ministry of National Defense for individuals under Clause 7 Article 15 hereof;
- Birth certificate and confirmation of poor households or near-poor households issued by People’s Committees of communes for individuals under Clause 12 Article 15 hereof;
- Birth certificate and permanent residence family register or confirmation of police authority regarding permanent residence registration (in case of lost family register) for individuals under Clause 5, Clause 8, Clause 15 Article 15 and Point c Clause 1 and Clause 3 Article 16 hereof. From the school year of 2024 - 2025 (starting from September 1, 2024), for individuals under Clause 5 and Clause 6 Article 15 hereof and from the school year of 2025 - 2026 (starting from September 1, 2025) for individuals under Clause 8 and Clause 9 Article 15 hereof are only required to submit birth certificate;
- Lower secondary education degree or provisional confirmation of graduation for individuals under Clause 17 of Article 15 hereof;
- Monthly benefit number of either parent who suffers from occupational accidents or diseases granted by social security organizations for individuals under Point a Clause 2 Article 16 hereof;
- Confirmation of near-poor households issued by People’s Committees of communes for individuals under Clause 2 Article 16 hereof.
c) For preschool children, students in formal education institutions, and learners in continuous education facilities pursuing formal education program eligible for both tuition exemption, reduction and studying cost financing, only produce 1 set of application consisting of documents above together with form under Annex IV hereof.
d) Learners eligible for tuition reduction, exemption, and studying cost financing are only required to produce 1 set of application for the whole studying period. For learners living in poor households or near-poor households, at the beginning of each semester, submit additional confirmation of poor households or near-poor households to serve as the basis for considering tuition reduction, exemption, and studying cost financing for the subsequent semester.
dd) In case students obtain Citizen Identity Cards and are issued with personal identification number and information on permanent residence and can extract said information by connecting and sharing population data with education and training facilities, Sub-departments of Education and Training, Departments of Education and Training, Sub-departments of Labor – War Invalids, and Social Affairs, Sub-departments of Finance, Departments of Finance, their parents (or guardians) are not required to submit “Birth certificate” and “Permanent residence family register”.
2. Procedures for implementation:
Within 45 working days from the starting date of a school year, parents (or guardians) of preschool children, students in formal education institutions, and students in continuous education institutions; students and learners in vocational education institutions and higher education institutions eligible for tuition reduction, exemption, tuition financing, or studying cost financing shall submit application (using Form under Annex II; Annex III; Annex IV; Annex V; Annex VI, and Annex VII hereof) and verified true copies or copies with original copies for comparison or copies from the original copies of any documents specified under Clause 1 of this Article to prove eligibility for tuition reduction, exemption, and studying cost financing and submit to education institutions online, via postal service, or electronic trading system.
3. Responsibilities for reviewing and appraising applications:
a) For preschools, primary education institutions, secondary education institutions, and continuous education facilities affiliated to Sub-departments of education and training: Within 10 working days from the date on which application for tuition reduction, exemption, studying cost financing, and tuition financing for students in private primary schools in areas with insufficient number of public schools is received, principals are responsible for approving application and produce lists of students eligible for tuition exemption, reduction, studying cost financing, and tuition financing for students in private primary schools and send to Sub-departments of education and training for appraisal;
b) For upper secondary education institutions, continuous education facilities, and other education institutions affiliated to Departments of Education and Training: Within 10 working days from the date on which applications for tuition reduction, exemption, and studying cost financing is received, principals are responsible for approving and producing list of students eligible for tuition reduction, exemption, and studying cost financing and send to Departments of Education and Training for appraisal;
c) For public vocational education institutions and higher education institutions: Within 10 working days from the date on which application for tuition reduction, exemption is received, heads of public vocational education institutions and higher education institutions are responsible for approving application and deciding on tuition reduction, exemption for students and learners while producing lists of students eligible for tuition reduction, exemption using form under Annex IX and sending to direct superior. Direct superior shall appraise and produce expenditure estimates using form under Annex X and send to Ministry of Finance for consolidation and presenting to competent authority for allocation of implementation funding within annual budget estimate;
d) For private preschools; private formal education institutions; private continuous education institutions, vocational education institutions, and private higher education institutions: Within 10 working days from the date on which application for tuition reduction, reimbursement and exemption, studying cost financing, tuition financing of learners is received, private preschools; private formal education institutions; private continuous education institutions, vocational education institutions, and private higher education institutions are responsible for issuing written confirmation for learners according to Annex VIII hereof.
dd) For private vocational education institutions and higher education institutions: within 10 working days from the date on which application for tuition reduction, exemption is received, heads of private vocational education institutions and higher education institutions are responsible for verifying application for tuition reduction, exemption for leaners while producing lists of learners eligible for tuition reduction, exemption using form under Annex IX and sending to Sub-departments of Labor – War Invalids and Social Affairs where the learners register for permanent residence for implementation as per the law.
Article 20. Policies on tuition reduction, exemption, studying cost financing, and tuition financing
1. Tuition reduction and exemption shall be implemented throughout studying period at schools, except for cases where changes to eligibility for tuition reduction or exemption occur.
2. State budget is responsible for reimbursing the reduced and exempted tuition for learners in public education institutions, to be specific:
a) The government shall reimburse the reduced and exempted tuition for public preschools, formal education institutions, and continuous education institutions to implement tuition reduction, exemption for learners eligible for tuition reduction, exemption specified under this Decree according to tuition prescribed by People's Councils of provinces for public education institutions that have not guaranteed recurrent expenditure entirely in each area with each education level;
b) The government shall reimburse reduced and exempted tuition for public vocational education institutions and higher education institutions to implement tuition reduction and exemption for learners eligible for tuition reduction, exemption according to top tuition limit prescribed under Point a Clause 1, Point a Clause 2 Article 10; Point a Clause1, Point a Clause 2 Article 11 hereof.
The remainder of the tuition to be incurred by the learners shall equal the difference between the top tuition limit prescribed under Point a Clause 1, Point a Clause 2 Article 10; Point a Clause 1, Point a Clause 2 Article 11 and the amount financed by the Government, except for majors specified under Point a and Point b Clause 1 Article 16 where the learners must incur the difference between the tuition of education institutions and the amount financed by the government.
3. The government provide tuition in part or in whole for individuals eligible for tuition reduction, exemption and studying in private preschools, formal education institutions, vocational education institutions, and higher education institutions; provide financing for tuition for family of preschool students in private education institutions in areas with insufficient number of public education institutions according to tuition prescribed by People's Councils of provinces for public education institutions that have not guaranteed recurrent expenditure entirely in each area with each education level; according to tuition prescribed by competent authority in public vocational education institutions and higher education institutions that have not guaranteed recurrent expenditure entirely for majors under Article 10 and Article 11 hereof.
4. In case an individual is eligible for tuition reduction, exemption, and studying cost financing according to this Decree and other effective legislative documents with a higher benefits, he/she shall receive the higher benefits under other legislative documents.
5. Tuition reduction and exemption do not apply to cases where beneficiaries are receiving salaries and subsistence allowance when studying and cases of pursuing postgraduate education and researchers (except for individuals under Clause 14 and Clause 16 Article 15 hereof).
6. Learners who have received tuition reduction, exemption at another vocational education institution or higher education institution and are now pursuing the same education level at another vocational education institutions or higher education institutions shall not be eligible for such benefit again. If learners are eligible for tuition reduction, exemption in multiple education institutions or multiple majors/departments in the same education institutions, learners shall only receive the benefit once.
7. Do not apply tuition reduction and exemption to leaners who are pursuing short-term continuous education and training in continuous education institutions except for cases where learners pursue education levels under formal education program in form of continuous education.
8. Do not apply tuition reduction, exemption, and studying cost financing for the period in which learners are temporarily suspended, dismissed, repeating classes, or taking additional classes. In case learners must temporary suspend their studying, repeat classes (no more than once) due to sickness or force majeure but not disciplinary actions, heads of education institutions shall consider and allow studying as per the law and receiving of benefits under this Decree.
9. Expenditure on tuition reduction, exemption, and tuition financing shall be granted depending on actual learning period but no more than 9 months/school year for preschool children, students pursuing formal education, and students in continuous education institutions and 10 months/school year for students learning in vocational education institutions and higher education institutions, and be made twice per year at the beginning of each semester.
10. The government shall finance studying costs directly for individuals under Article 18 hereof with the amount of VND 150,000/student/month for purchasing books, notebooks, and other learning equipment. Time of receiving benefits depends on actual learning period and does not exceed 9 months/school year; benefits shall be made twice per year at the beginning of each semester.
11. In case parents (or guardians), students pursuing formal education, students in continuous education institutions, students in vocational education institutions and higher education institutions who have not received reimbursement for tuition and studying cost financing within the deadline, they shall receive the missing benefits in the subsequent payment period in addition to the benefits respective to the payment period.
Article 21. Methods of reimbursing reduced, exempted tuition, and studying cost financing for public education institutions
1. Methods of reimbursing reduced, exempted tuition for public education institutions
a) Expenditure on reimbursing for reduced, exempted tuition for public education institutions shall be granted on an annual basis in form of assigning estimates. Allocation of estimates for expenditure on tuition reimbursement for public education institutions shall be implemented at the same time with allocation of annual state budget estimates. When assigning estimates to education institutions, presiding entities must clarify estimates for expenditure on tuition reimbursement for learners eligible for tuition reduction, exemption and studying in public education institutions;
b) Public education institutions shall send application for estimate withdrawal to State Treasury consisting of: (i) Decision on estimate assignment of competent authority in case of expenditure on reimbursing for reduced, exempted tuition; (ii) Decision on approving list of individuals eligible for tuition reduction, exemption of public education institutions together with lists and request for reimbursing reduced, exempted tuition (consisting of: Full name, eligibility, total number of students eligible for tuition reduction and exemption and pursuing education in education institutions, tuition of education institutions, reduced and exempted tuition requested for reimbursement) and all documents approving eligibility for tuition reduction, exemption, and studying cost financing; (iii) Estimate withdrawal document to withdraw estimates for expenditure on reimbursing reduced, exempted tuition.
State Treasury shall rely on application for estimate withdrawal to control and transfer money to bank accounts for tuition collection of education institutions while adhering to estimates assigned by competent authority and keeping within the estimate applied for withdrawal by education institutions.
State budget for reimbursing reduced, exempted tuition for public education institutions shall be transferred and cleared to bank accounts for tuition collection of the education institutions and shall be used depending on actual number of beneficiaries of reimbursement and applicable regulations on financial autonomy of public service providers; in case assigned estimates for reimbursing reduced, exempted tuition for public education institutions are higher than actual number of beneficiaries and reimbursement amount according to regulations of the Government, education institutions shall report to presiding authority for actions as per applicable laws.
2. Methods of paying for studying cost financing for individuals studying in public preschools and formal education institutions.
a) Sub-departments of Education and Training are responsible for paying and settling expenditure on financing studying costs for parents (or guardians) of preschool children, primary school students, and lower secondary school students; parents (or learners) in continuous education institutions or authorizing education institutions to pay and settle with Sub-departments of Education and Training;
b) Departments of Education and Training are responsible for paying and settling expenditure on studying cost for parents of students (or students) in upper secondary education institutions, students in continuous education institutions of provinces, and students in other education institutions under management of Departments of Education and Training or authorizing education institutions to pay and settle with Departments of Education and Training;
c) Expenditure on financing studying costs shall not exceed 9 months/school year and shall be paid twice per year: The first installment covers 4 months and shall be made in October or November; the second installment covers 5 month and shall be made in March or April;
d) In case parents (or guardians) of preschool children and students have not received financing for studying costs within the deadline as per the law, they shall be paid the missing amount and the amount respective to the subsequent payment period in the subsequent payment period;
dd) State Treasury shall rely on (i) Decision on assigning estimates of competent authority (which specifies estimates for financing studying costs); (ii) wire receipt: pay Sub-departments of Education and Training or Departments of Education and Training or education institutions in advance (if authorized).
Sub-departments of Education and Training or Departments of Education and Training or education institutions (if authorized) are responsible for paying the correct beneficiaries and settling advance with the State Treasury. State Treasury shall rely on application for advance and Schedule regarding documents on advance/payment to settle advance.
Article 22. Methods of paying for reduced, exempted tuition, studying cost financing for learners in private education institutions; vocational education institutions and higher education institutions affiliated to state enterprises and business entities; paying for tuition financing for primary students in private education institutions (in areas with insufficient number of public schools)
1. Methods of paying for reduced, exempted tuition, and financing for tuition costs
a) Sub-departments of Education and Training are responsible for paying and settling expenditure on reducing, exempting tuition, and financing studying costs directly (or authorizing education institutions to pay) for parents (or guardians) of preschool children, students in primary education institutions, and students in lower secondary education institutions;
b) Departments of Education and Training are responsible for paying and settling expenditure on reducing, exempting tuition, and financing studying costs directly to parents of students in upper secondary education institutions or authorizing education institutions to do so;
c) Sub-departments of Labor – War Invalids and Social Affairs are responsible for paying and settling expenditure on reducing, exempting tuition for parents or guardians of students; students in local vocational education institutions and higher education institutions;
d) In case parents (or guardians) of preschool students, students pursuing formal education, students in continuous education institutions, students who have not received reimbursement for tuition and studying cost financing within the deadline, they shall receive the missing benefits in the subsequent payment period in addition to the benefits respective to the payment period.
dd) State Treasury shall rely on (i) Decision on assigning estimates of competent authority (which specifies estimates for reducing, exempting tuition, and financing for studying costs); (ii) wire receipt: pay Sub-departments of Education and Training or Departments of Education and Training (if authorized) or education institutions, Sub-departments of Labor - War Invalids and Social Affairs.
Sub-departments of Education and Training or Departments of Education and Training or education institutions (if authorized), Sub-departments of Labor – War Invalids and Social Affairs are responsible for paying the correct beneficiaries and settling advance with the State Treasury. State Treasury shall rely on application for advance and Schedule regarding documents on advance/payment to settle advance.
2. Methods of paying tuition financing for students in private primary education institutions
a) Based on documents, actual number of students receiving benefits, and financing amount approved by People's Councils of provinces, Sub-departments of Education and Training are responsible for withdrawing estimates in treasury and transfer to private primary education institutions. Private primary education institutions are responsible for paying the correct beneficiaries. At the end of a budget year and at the end of a school year, based on actual number of students receiving financing in each semester, private primary education institutions shall verify amount of money financing tuition and settle with Sub-departments of Education and Training to settle budget as per the law;
b) When withdrawing expenditure on financing tuition, Sub-departments of Education and Training must send the followings to State Treasury where the Sub-departments of Education and Training trade: Decision on assigning estimates of competent authority (which specifies expenditure on financing tuition), consolidated applications for financing tuition (consisting of: Full name of primary school students eligible for tuition financing and studying in private primary education institutions; financing amount approved by People's Councils of provinces, and total expenditure requested for financing tuition) and wire receipt.
State Treasury shall lend Sub-departments of Education and Training in advance to transfer to private primary education institutions.
Based on documents proving settlement sent by private primary education institutions, Sub-departments of Education and Training shall settle the advance with State Treasury. State Treasury shall rely on application for advance and Schedule regarding documents on advance/payment to settle advance with Sub-departments of Education and Training.
Section 3. PREPARATION AND ALLOCATION OF ESTIMATES, STATEMENT OF EXPENDITURE ON REDUCING, EXEMPTING TUITION, FINANCING STUDYING COSTS, AND FINANCING TUITION
Article 23. Preparation of estimates
On an annual basis, pursuant to Directive of Prime Minister regarding development of socio-economic development plans and state budget estimates for the year of planning, Circular of Ministry of Finance guiding development of state budget estimates for the year of planning; on the basis of estimation of number of individuals eligible for tuition reduction, exemption, studying costs financing, and tuition financing for students in private primary education institutions in areas with insufficient number of public education institutions; ministries, central government authorities, and People’s Committees of provinces shall develop estimates for expenditure on reducing, exempting tuition, financing studying costs, and financing tuition for students in private primary education institutions in areas with insufficient number of public education institutions to include in state budget expenditure estimates of ministries and local governments sent to Ministry of Finance at the same time with reports on state budget estimates for the year of planning.
1. Expenditure on reducing, exempting tuition for public education institutions
a) Preschools, formal education institutions, and continuous education institutions shall rely on tuition prescribed by People's Councils of provinces for public education institutions that have not guaranteed recurrent expenditure entirely and number of individuals eligible for tuition reduction, exemption to produce lists, develop expenditure estimates in order to apply for reimbursement of reduced, exempted tuition (together with documents verifying eligibility according to this Decree) as follows: For preschools, primary education institutions, and lower secondary education institutions: Send to Sub-departments of education and Training for appraisal and submission to finance authority of the same level for presentation to competent authority; For upper secondary education institutions and other education institutions affiliated to Departments of Education and Training: Send to Departments of Education and Training for appraisal and submission to finance authority of the same level and presentation of competent authority;
b) Vocational education institutions and higher education institutions shall rely on tuition corresponding to majors of the education institutions (without exceeding the top tuition limit under this Decree for vocational education institutions and higher education institutions that have not guaranteed recurrent expenditure entirely) and number of individuals eligible for tuition reduction, exemption to develop lists and expenditure estimates in order to send to superior estimate entities for appraisal and submission to finance authority of the same level for presentation to competent authority.
2. Expenditure on financing studying costs
Sub-departments of Education and Training or Departments of Education and Training shall rely on financing for studying costs under this Decree and number of beneficiaries, including number of beneficiaries studying in public and private education institutions (together with documents verifying eligibility according to this Decree) to produce list, consolidate, and develop expenditure estimates to submit to finance authority of the same levels for presentation to competent authority.
3. Expenditure on reducing, exempting tuition for learners in private education institutions; vocational education institutions and higher education institutions affiliated to state enterprises and business entities; financing tuition for primary students in private education institutions (in areas with insufficient number of public schools)
a) Sub-departments of Education and Training shall rely on tuition of public preschools and lower secondary education institutions that have not guaranteed recurrent expenditure and financing for tuition for private primary school students prescribed by People's Councils of provinces; number of beneficiaries in private preschools, primary education institutions, and lower secondary education institutions to produce lists (including documents verifying eligibility according to this Decree), appraise, consolidate, and develop estimate for expenditure on reducing, exempting, and financing tuition for learners in private education institutions to submit to financial authority of the same level for presentation to competent authority;
b) Sub-departments of Education and Training shall rely on tuition of public upper secondary education institutions that have not guaranteed recurrent expenditure entirely prescribed by People's Councils of provinces and number of beneficiaries in private upper secondary education institutions to produce lists (including documents verifying eligibility according to this Decree), appraise, consolidate, and develop estimate for expenditure to submit to financial authority of the same level for presentation to competent authority;
c) Sub-departments of Labor – War Invalids and Social Affairs of districts shall rely on top tuition limit of vocational education institutions that have not guaranteed recurrent expenditure entirely and higher education institutions that have not guaranteed recurrent expenditure entirely with majors under Article 10 and Article 11 hereof, number of beneficiaries in private vocational education institutions and higher education institutions, vocational education institutions and higher education institutions affiliated to state enterprises, business entities to produce list (attach documents verifying eligibility under this Decree), appraise, consolidate, and develop expenditure estimates to send to finance authority of the same level for presentation to competent authority. While sending to Departments of Finance and Departments of Labor – War Invalids and Social Affairs for presentation to People’s Committees of provinces.
4. Based on reports of Departments of Education and Training, Departments of Labor – War Invalids and Social Affairs, and People’s Committees of districts, Departments of Finance shall cooperate with Departments of Education and Training, Departments of Labor – War Invalids and Social Affairs, and People’s Committees of districts in consolidating number of beneficiaries, reporting to People’s Committees of provinces for approval and allocation of expenditure while sending reports to Ministry of Finance, Ministry of Education and Training, and Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs.
Article 24. Allocation of estimates
Based on decision assigning state budget estimates of Prime Minister:
1. People’s Committees of provinces shall present decisions on allocation of implementation expenditure for students in private primary education institutions within estimates for education and training to People's Councils of the same level.
2. Ministries and central government authorities shall decide to allocate expenditure on reducing, exempting, and financing studying costs for public vocational education institutions and higher education institutions as per the law.
Article 25. Management and statement of expenditure
1. Agencies and entities assigned with expenditure on reducing, exempting tuition, financing studying costs, and financing tuition for students in private primary education institutions (in areas with insufficient number of education institutions) are responsible for managing and using expenditure for the right purposes according to Law on State Budget and sending final accounts on expenditure on implementation of these policies to superior agencies for consolidation and submission to finance authority of the same levels before July 20 each year to serve as the basis for identifying and allocating expenditure estimates of the planning year.
2. Statement figures of expenditure on reducing, exempting tuition, financing studying costs, and financing tuition for students in private primary education institutions (in areas with insufficient number of public education institutions) shall be included in annual final accounts regarding state budget expenditure and conform to Law on State Budget, guiding documents, and applicable annexes of state budget.
Funding sources for reducing, exempting tuition, financing studying costs, and financing tuition for students in private primary education institutions (in areas with insufficient number of public education institutions) according to this Decree shall be allocated in annual estimates for education, training, and vocational training as per applicable state budget decentralization. Central government budget shall assist local governments with difficulties in implementing social security policies according to Law on State Budget, guiding documents, and financing policies from central government budget to local government budget.