Nghị định 80/2005/NĐ-CP về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước
Số hiệu: | 80/2005/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 22/06/2005 | Ngày hiệu lực: | 18/07/2005 |
Ngày công báo: | 03/07/2005 | Số công báo: | Từ số 3 đến số 4 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tài chính nhà nước | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
07/11/2008 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HÀ NỘI CHŨ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 80/2005/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 22 tháng 06 năm 2005 |
VỀ GIAO, BÁN, KHOÁN KINH DOANH, CHO THUÊ CÔNG TY NHÀ NƯỚC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước số 14/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH10 ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
NGHỊ ĐỊNH:
Giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước là những biện pháp tiếp tục sắp xếp và đổi mới những công ty nhà nước kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài, Nhà nước không cần nắm giữ và không cổ phần hoá được nhằm:
1. Tạo điều kiện cơ cấu lại công ty nhà nước, nâng cao hiệu quả kinh tế và sức cạnh tranh của khu vực kinh tế Nhà nước.
2. Sử dụng có hiệu quả hơn số vốn, tài sản Nhà nước đã đầu tư vào công ty, khai thác mọi tiềm năng trong các thành phần kinh tế để đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh.
3. Bảo đảm việc làm cho người lao động; thay đổi phương thức quản lý công ty, tạo động lực để phát huy quyền làm chủ của người lao động.
4. Giảm bớt chi phí và trách nhiệm trực tiếp kinh doanh của Nhà nước; đảm bảo lợi ích chung của cả Nhà nước và người lao động trong công ty nhà nước.
1. Nghị định này quy định về: giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê toàn bộ một công ty nhà nước độc lập, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty; bán đơn vị phụ thuộc của công ty nhà nước.
2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng như sau:
a) Giao toàn bộ một công ty nhà nước (gọi tắt là giao công ty): áp dụng đối với công ty nhà nước độc lập, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty có vốn nhà nước ghi trên sổ kế toán dưới 5 tỷ đồng, Nhà nước không cần nắm giữ cổ phần và không cổ phần hoá được;
b) Bán toàn bộ một công ty nhà nước (gọi tắt là bán công ty): áp dụng đối với công ty nhà nước độc lập, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty mà Nhà nước không cần nắm giữ vốn và không thực hiện cổ phần hoá được, không phụ thuộc quy mô vốn nhà nước;
c) Bán đơn vị phụ thuộc của công ty nhà nước (gọi tắt là bán bộ phận của công ty): áp dụng đối với đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty nhà nước; bộ phận hạch toán phụ thuộc của công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty; bộ phận hạch toán phụ thuộc của công ty nhà nước độc lập;
d) Khoán kinh doanh, cho thuê toàn bộ một công ty nhà nước (gọi tắt là khoán, cho thuê công ty): áp dụng đối với công ty nhà nước độc lập, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty, không phụ thuộc quy mô vốn nhà nước.
3. Việc bán đơn vị phụ thuộc của công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty hoặc bán đơn vị phụ thuộc của công ty nhà nước độc lập chỉ được tiến hành khi:
a) Đơn vị phụ thuộc không thuộc diện Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn;
b) Đơn vị phụ thuộc có đủ điều kiện tách ra thành đơn vị hạch toán độc lập để bán nhưng không gây khó khăn hoặc không ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty hoặc bộ phận còn lại của các doanh nghiệp này.
4. Việc khoán kinh doanh trong nội bộ công ty nhà nước, cho thuê tài sản riêng lẻ, bán tài sản riêng lẻ của Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
1. “Giao công ty cho tập thể người lao động” là việc chuyển sở hữu công ty nhà nước và tài sản nhà nước tại công ty thành sở hữu của tập thể người lao động trong công ty có phân định rõ sở hữu của từng người, từng thành viên với các điều kiện ràng buộc.
2. “Bán công ty hoặc bộ phận của công ty” là việc chuyển đổi sở hữu có thu tiền toàn bộ công ty, bộ phận của công ty sang sở hữu tập thể, cá nhân hoặc pháp nhân khác.
3. “Khoán công ty” là phương thức quản lý doanh nghiệp mà bên nhận khoán được giao quyền quản lý doanh nghiệp, có nghĩa vụ thực hiện một số chỉ tiêu, bảo đảm các điều kiện và được hưởng các quyền lợi theo hợp đồng khoán.
4. “Cho thuê công ty” là việc chuyển giao cho người nhận thuê quyền sử dụng tài sản và lao động trong công ty theo các điều kiện ghi trong hợp đồng thuê.
5. “Người nhận giao, người nhận khoán, người thuê, người mua công ty hoặc bộ phận của công ty” là đại diện tập thể người lao động, đại diện pháp nhân, đại diện nhóm người hoặc cá nhân nhận giao, nhận khoán, thuê, mua công ty hoặc mua bộ phận của công ty.
6. “Người giao, người khoán, người cho thuê, người bán công ty hoặc bộ phận của công ty” là đại diện cơ quan, doanh nghiệp thực hiện giao, bán, khoán, cho thuê công ty.
7. “Bán, khoán, cho thuê công ty, bán bộ phận của công ty theo phương thức trực tiếp” là hình thức đàm phán, thoả thuận và ký hợp đồng trực tiếp giữa người bán công ty, bán bộ phận của công ty với người mua công ty, mua bộ phận của công ty hoặc giữa người khoán, người cho thuê công ty với người nhận khoán, người thuê công ty trong trường hợp chỉ có một tổ chức, cá nhân (sau đây gọi tắt là người) đăng ký.
8. "Bán, khoán, cho thuê công ty, bán bộ phận của công ty theo phương thức đấu thầu" là hình thức lựa chọn người mua công ty, mua bộ phận của công ty, người nhận khoán, thuê công ty thông qua đấu thầu khi có từ hai người đăng ký trở lên.
9. "Bán công ty, bộ phận của công ty theo phương thức đấu giá" là hình thức lựa chọn người mua công ty, mua bộ phận của công ty khi có từ hai người đăng ký trở lên thông qua trả giá cạnh tranh công khai tại phiên đấu giá.
10. "Giá tối thiểu" là mức giá thấp nhất do người bán, cho thuê, khoán xác định trên cơ sở giá trị phần vốn nhà nước và giá trị thực tế tài sản tại doanh nghiệp và đặt giá khi quyết định bán, khoán, cho thuê công ty.
11. "Giá thuê, giá bán công ty, bán bộ phận của công ty " là giá của người cho thuê và người thuê, người bán và người mua thoả thuận theo phương thức trực tiếp hoặc được xác định qua phương thức đấu thầu hoặc đấu giá.
12. "Giá trị công ty, bộ phận của công ty theo sổ kế toán" là tổng giá trị tài sản thể hiện trong bảng cân đối kế toán của công ty theo chế độ kế toán hiện hành.
13. "Giá trị thực tế của công ty" là tổng giá trị tài sản thực có của công ty theo giá thị trường tại thời điểm xác định giá trị công ty.
14. "Tập thể người lao động" là toàn bộ số lao động hiện có trong danh sách thường xuyên của công ty hoặc tập thể những người lao động tự nguyện thực hiện nghị quyết Đại hội công nhân, viên chức công ty, bộ phận của công ty về nhận giao, mua, khoán hoặc thuê công ty, bộ phận của công ty tại thời điểm có hiệu lực của quyết định phê duyệt phương án sắp xếp lao động do Ban Chấp hành Công đoàn công ty làm đại diện hoặc người được Đại hội toàn thể công nhân, viên chức công ty bầu làm đại diện để thực hiện việc nhận giao, mua, nhận khoán, thuê công ty hoặc mua bộ phận của công ty.
15. "Bộ" gồm các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
16. "Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh" là Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
17. "Ban Đổi mới tại công ty" là Ban Đổi mới doanh nghiệp được thành lập tại công ty thực hiện giao, bán, khoán, cho thuê, do Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng công ty quyết định thành lập.
18. "Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp" là Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp thuộc Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng công ty nhà nước.
19. "Công ty mà Nhà nước không cần nắm giữ cổ phần" là công ty không thuộc danh mục Nhà nước cần nắm giữ cổ phần theo tiêu chí, danh mục phân loại do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
20. "Công ty không cổ phần hoá được" là công ty mà theo phương án tổng thể sắp xếp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thuộc danh mục cổ phần hoá, sau khi đã áp dụng tất cả các biện pháp theo quy định của pháp luật về cổ phần hoá nhưng vẫn không cổ phần hoá được, hoặc công ty thuộc danh mục cổ phần hoá nhưng không đáp ứng đủ điều kiện để cổ phần hoá hoặc được cơ quan quyết định cổ phần hoá xác định không thể tiến hành cổ phần hoá được.
1. Đối tượng được giao công ty là tập thể người lao động đang làm việc tại công ty đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 10 của Nghị định này và do Ban chấp hành Công đoàn công ty làm đại diện hoặc người được Đại hội công nhân viên chức công ty bầu làm đại diện.
2. Đối tượng có quyền mua công ty, bộ phận của công ty:
a) Tập thể hoặc cá nhân người lao động trong công ty;
b) Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
c) Công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự, trừ những người không được thành lập và quản lý doanh nghiệp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 9 của Luật Doanh nghiệp;
d) Tổ chức kinh tế tài chính được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoạt động kinh doanh tại nước ngoài hay tại Việt Nam, người nước ngoài (sau đây gọi là nhà đầu tư nước ngoài);
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các nhà đầu tư nước ngoài được mua công ty nhà nước thuộc danh mục các ngành nghề, lĩnh vực mà nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư 100% vốn nước ngoài hoặc được góp vốn liên doanh. Việc bán công ty cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy chế do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
3. Đối tượng có quyền nhận khoán kinh doanh, thuê công ty:
a) Tập thể hoặc cá nhân người lao động trong công ty;
b) Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, trừ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
c) Cá nhân có đăng ký kinh doanh.
1. Giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty để tiếp tục sản xuất kinh doanh; người nhận giao, người mua không được bán lại công ty trong thời gian quy định của hợp đồng.
2. Tất cả các tài sản của công ty khi thực hiện giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê đều tính bằng giá trị. Giá trị của công ty, bộ phận của công ty thực hiện bán được tính theo giá thực tế trên thị trường.
3. Ưu tiên, ưu đãi trong giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty:
a) Ưu tiên cho người mua, nhận khoán, thuê cam kết sử dụng nhiều lao động hơn người cam kết sử dụng ít lao động; người mua, nhận khoán, thuê là tập thể người lao động trong công ty; người đang thực hiện hợp đồng khoán kinh doanh hoặc đang thuê công ty chuyển sang mua công ty;
b) Ưu đãi bằng giảm giá bán đối với người mua cam kết tiếp tục sử dụng nhiều lao động và mua kế thừa nợ hơn người sử dụng ít lao động và không kế thừa nợ. Mức giảm giá bán phụ thuộc tỷ lệ lao động được người mua cam kết tiếp tục sử dụng;
c) Trường hợp mua không kế thừa nợ thì việc giảm giá bán phải đảm bảo nguồn thanh toán các khoản nợ của công ty và không được vượt quá số vốn nhà nước hiện có tại thời điểm bán.
4. Công khai trong giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty:
a) Việc giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty phải được thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng và tại công ty cho các đối tượng có liên quan biết trước khi thực hiện;
b) Trường hợp chỉ có một người đăng ký mua, thuê, khoán kinh doanh thì công bố công khai tại công ty về kết quả thoả thuận trực tiếp giữa người mua và người bán, người thuê và người cho thuê, người khoán và người nhận khoán;
c) Trường hợp có từ hai người trở lên đăng ký nhận mua, nhận khoán, nhận thuê công ty thì phải tổ chức đấu thầu hoặc đấu giá.
Việc bán đấu giá công ty chỉ thực hiện trong trường hợp công ty đã giải quyết hết số lao động hoặc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án giải quyết hết số lao động của công ty theo quy định pháp luật về lao động và chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước.
5. Thời hạn khoán kinh doanh, cho thuê công ty do hai bên thỏa thuận nhưng không dưới 3 năm.
6. Thực hiện ký kết hợp đồng trong giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty:
Việc giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty phải được thực hiện theo hình thức hợp đồng bằng văn bản. Hợp đồng là cơ sở để các bên thực hiện các cam kết, bảo đảm tính pháp lý cho việc thanh toán và giải quyết các vấn đề phát sinh.
1. Số tiền thu được từ bán công ty, sau khi nộp ngân sách nhà nước phần giá trị quyền sử dụng đất (nếu có), được sử dụng vào các mục đích sau: thanh toán các chi phí phục vụ cho việc bán công ty, thanh toán các khoản nợ mà người mua không kế thừa, hỗ trợ công ty thực hiện chính sách đối với lao động thôi việc, mất việc khi thực hiện bán; số tiền còn lại được quản lý và sử dụng như sau:
a) Trường hợp bán công ty thành viên hạch toán độc lập, đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty nhà nước, bộ phận hạch toán phụ thuộc của công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty, bộ phận hạch toán phụ thuộc của công ty nhà nước độc lập thì Tổng công ty nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty, công ty nhà nước độc lập được sử dụng vào hoạt động kinh doanh;
b) Trường hợp bán toàn bộ một công ty nhà nước độc lập thì số tiền còn lại được chuyển vào Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Bộ Tài chính và được quản lý, sử dụng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp số tiền thu được từ bán công ty không đủ thanh toán các chi phí phục vụ cho việc bán công ty, thanh toán các khoản nợ mà người mua không kế thừa, hỗ trợ thực hiện chính sách đối với lao động thôi việc, mất việc khi thực hiện bán thì được hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Bộ Tài chính.
2. Số tiền thu được từ cho thuê công ty:
a) Trường hợp hết thời hạn thuê mà người nhận thuê mua lại công ty hoặc công ty chấm dứt hoạt động thì sau khi trừ chi phí phục vụ cho việc cho thuê công ty, số tiền thu được từ cho thuê công ty sử dụng như quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp cho thuê có thời hạn, công ty tiếp tục hoạt động và đăng ký là công ty nhà nước thì tiền thu được từ cho thuê công ty được hạch toán vào doanh thu của công ty cho thuê.
Các khoản chi phí thực tế, hợp lý và cần thiết cho việc tổ chức giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và được hạch toán như sau:
1. Trường hợp giao công ty: được trừ vào giá trị vốn nhà nước tại công ty; trường hợp không còn vốn nhà nước thì được hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Bộ Tài chính (nếu giao công ty nhà nước độc lập) hoặc từ nguồn Tổng công ty (nếu giao công ty thành viên hạch toán độc lập).
2. Trường hợp bán công ty: được trừ vào tiền thu được do bán công ty; nếu không còn vốn nhà nước thì được hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Bộ Tài chính (nếu là công ty nhà nước độc lập) hoặc từ vốn của Tổng công ty (nếu là đơn vị phụ thuộc của Tổng công ty, công ty thành viên hạch toán độc lập), từ vốn của công ty (nếu là đơn vị phụ thuộc của công ty nhà nước độc lập hoặc của công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty).
3. Trường hợp khoán kinh doanh: được tính vào chi phí hoạt động thường xuyên của công ty.
4. Trường hợp cho thuê công ty: được trừ vào tiền thu được do cho thuê công ty.
Trường hợp đang thực hiện hợp đồng khoán kinh doanh hoặc thuê công ty mà muốn chuyển sang hình thức khác thì phải thanh lý hợp đồng hiện tại, đàm phán trực tiếp để ký hợp đồng mới theo các quy định của Nghị định này.
1. Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền và lợi ích hợp pháp của người được giao, mua, khoán kinh doanh, thuê công ty theo quy định của pháp luật.
2. Nhà nước bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong các công ty thực hiện giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty theo quy định của pháp luật về lao động.
Tập thể người lao động trong công ty được xem xét giao công ty khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Tự nguyện đăng ký nhận giao công ty.
2. Cam kết đầu tư thêm để phát triển sản xuất kinh doanh, bảo đảm việc làm tối thiểu từ 3 năm trở lên, đóng đầy đủ bảo hiểm cho người lao động trong công ty theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định pháp luật về lao động và chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước).
3. Kế thừa phần công nợ và các nghĩa vụ tài sản của công ty sau khi đã xử lý theo các quy định tại Điều 11 của Nghị định này. Kế thừa quyền và nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định tại Điều 66 của Bộ luật Lao động.
4. Không được cho thuê, chuyển nhượng, tự giải thể công ty trong thời hạn tối thiểu là 3 năm sau khi giao.
1. Ban Đổi mới tại công ty tiến hành kiểm kê, xác định số lượng và thực trạng toàn bộ tài sản; các khoản đầu tư dài hạn, ngắn hạn; tài sản thuê, mượn, giữ hộ, bán hộ, ký gửi, chiếm dụng, cho thuê, cho mượn; đối chiếu và phân loại các loại công nợ; lập danh sách chủ nợ và số nợ phải trả, danh sách người mắc nợ và số nợ phải thu, trong đó phân định rõ nợ có khả năng thu hồi và nợ không có khả năng thu hồi; tiến hành phân loại tài sản, xử lý tài sản và các khoản nợ.
2. Nguyên tắc xử lý tài sản:
a) Đối với tài sản mang đi góp vốn liên doanh hoặc nhận góp vốn liên doanh; tài sản thuê ngoài, thuê tài chính; tài sản mượn, giữ hộ và các tài sản khác không phải của công ty: các bên giao, nhận giao công ty và chủ sở hữu tài sản thoả thuận việc kế thừa hoặc thanh lý hợp đồng đã ký trước đây hoặc ký lại hợp đồng mới;
b) Đối với tài sản chiếm dụng: người giao công ty quyết định ngay khi giao công ty theo nguyên tắc hoàn trả lại hoặc ký hợp đồng thuê mượn lại tài sản;
c) Đối với tài sản thuộc công trình phúc lợi: nhà trẻ, nhà mẫu giáo, bệnh xá và các tài sản phúc lợi khác hình thành từ quỹ khen thưởng, phúc lợi được chuyển giao cho công ty mới quản lý, sử dụng để phục vụ tập thể người lao động trong công ty. Riêng đối với nhà ở cán bộ, công nhân viên, kể cả nhà ở được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước cấp thì chuyển giao cho cơ quan quản lý nhà đất của địa phương để quản lý hoặc bán cho người đang sử dụng theo quy định hiện hành;
d) Đối với tài sản dùng trong sản xuất kinh doanh được đầu tư bằng nguồn quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi của công ty thì chuyển giao cho công ty tiếp tục dùng trong sản xuất kinh doanh;
đ) Số dư bằng tiền của quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi được chia cho người lao động đang làm việc tại công ty trước khi giao công ty.
3. Nguyên tắc xử lý các khoản nợ:
a) Đối với các khoản nợ thuế, các khoản phải nộp ngân sách nhà nước và khoản nợ công ty vay của ngân hàng thương mại nhà nước, vay từ quỹ hỗ trợ phát triển mà công ty đã áp dụng các biện pháp xử lý nhưng vẫn chưa thanh toán được thì được xử lý theo quy định hiện hành;
b) Đối với khoản nợ bảo hiểm xã hội thuộc trách nhiệm của công ty và của người lao động mà công ty đã thu thì trước khi giao công ty được trừ vào giá trị vốn nhà nước tại công ty để thanh toán. Trường hợp không còn vốn nhà nước thì được hỗ trợ thanh toán từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Bộ Tài chính đối với công ty nhà nước độc lập; từ vốn của Tổng công ty đối với doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty;
c) Người nhận giao công ty có trách nhiệm kế thừa các khoản nợ phải thu, phải trả của công ty sau khi được xử lý.
4. Các tài sản còn lại, sau khi thanh toán các chi phí cần thiết cho việc giao công ty, được chuyển giao toàn bộ cho tập thể người lao động trong công ty sở hữu.
1. Ban Chấp hành Công đoàn cùng Giám đốc công ty tổ chức Đại hội công nhân viên chức để biểu quyết theo thể thức đa số quá bán việc tự nguyện nhận giao công ty; xây dựng và thông qua phương án nhận giao công ty bao gồm cả phương án sắp xếp lại lao động; thực hiện các điều kiện nhận giao công ty, trong đó cam kết sử dụng hết lao động trong công ty (trừ số lao động tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động); cử người đại diện tiến hành các thủ tục nhận giao công ty. ở nơi chưa có tổ chức công đoàn thì Ban Đổi mới tại công ty phối hợp với Giám đốc công ty cử đại diện tập thể người lao động tham gia tổ chức Đại hội công nhân viên chức công ty.
2. Ban Đổi mới tại công ty tiến hành phân loại tài sản; xác định và phân loại công nợ; lập báo cáo tài chính. Căn cứ số liệu trên sổ kế toán, kết quả kiểm kê, phân loại, xử lý tài sản, tài chính và công nợ theo các nguyên tắc xử lý tài sản, tài chính và công nợ nêu tại Điều 11 của Nghị định này, Giám đốc công ty và Ban Đổi mới tại công ty lập phương án xác định giá trị công ty được giao cho tập thể người lao động.
3. Ban Chấp hành Công đoàn công ty hoặc người được Đại hội công nhân viên chức bầu làm đại diện lập danh sách, phân loại lao động và lập hồ sơ có liên quan của người lao động; xây dựng phương án sản xuất - kinh doanh và cam kết nhận công ty.
4. Đại diện tập thể người lao động gửi hồ sơ xin nhận giao công ty đến Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp. Hồ sơ gồm:
a) Đơn xin nhận giao công ty;
b) Phương án sản xuất kinh doanh;
c) Phương án sử dụng, đào tạo lại lao động;
d) Dự kiến loại hình tổ chức doanh nghiệp mới;
đ) Những cam kết của tập thể người lao động trong công ty.
5. Cấp có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ xin nhận công ty và ra quyết định giao công ty cho tập thể người lao động; quyết định này được gửi đến các cơ quan: Tài chính doanh nghiệp, Thuế, Đăng ký kinh doanh, Kế hoạch và Đầu tư; Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Thống kê nơi công ty đóng trụ sở chính; Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp.
6. Tổ chức ký hợp đồng giao nhận công ty giữa đại diện tập thể người lao động và người được Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền hoặc Tổng giám đốc Tổng công ty nhà nước. Hợp đồng giao nhận công ty gồm các nội dung chính sau:
a) Tên, địa chỉ công ty được giao cho tập thể người lao động;
b) Họ và tên, địa chỉ người đại diện cho tập thể người lao động;
c) Giá trị doanh nghiệp được giao, phương thức giao nhận;
d) Các cam kết của tập thể người lao động tại công ty;
đ) Quyền và nghĩa vụ của tập thể người lao động nhận giao công ty.
Kèm theo hợp đồng là bảng kê khai tài sản giao quy thành giá trị, danh sách tập thể người lao động được giao công ty.
7. Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp cùng Giám đốc công ty tổ chức bàn giao công ty theo phương án đã được phê duyệt cho tập thể người lao động do Chủ tịch Công đoàn công ty làm đại diện hoặc người do Đại hội công nhân, viên chức bầu làm đại diện để tiếp nhận và quản lý, có sự chứng kiến của đại diện cấp quyết định giao công ty và cơ quan tài chính doanh nghiệp.
8. Đại diện tập thể người lao động tổ chức Đại hội đồng cổ đông, Đại hội thành viên hoặc Đại hội xã viên, thực hiện đăng ký kinh doanh theo loại hình công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh. Hồ sơ đăng ký kinh doanh phải bao gồm quyết định giao công ty, hợp đồng giao nhận và biên bản bàn giao công ty cho tập thể người lao động.
9. Đại diện của doanh nghiệp thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật về việc giao công ty và thay đổi hình thức pháp lý của công ty trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
1. Toàn bộ tài sản của công ty được tính bằng giá trị, sau khi giao thuộc sở hữu tập thể người lao động và chia hết thành các cổ phần hoặc các phần vốn góp để giao cho những người lao động tham gia nhận giao có tên trong danh sách lương, có đóng bảo hiểm xã hội tại công ty đến thời điểm giao công ty.
2. Mỗi người lao động trong công ty tham gia nhận giao được giao quyền sở hữu một phần giá trị doanh nghiệp bằng cổ phần hoặc phần vốn góp tương ứng với số năm đã làm việc cho khu vực nhà nước, được hưởng cổ tức, có quyền để thừa kế nhưng không được chuyển nhượng số cổ phần được giao trong thời hạn 3 năm sau khi giao công ty.
1. Đăng ký kinh doanh theo hình thức pháp lý là “công ty cổ phần”, “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “hợp tác xã”.
2. Được chủ động sử dụng toàn bộ tài sản được giao, tổ chức sản xuất kinh doanh, phân phối thu nhập theo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty.
3. Được kế thừa quyền lợi của công ty nhà nước theo thoả thuận trong hợp đồng giao nhận công ty; kế thừa các hợp đồng thuê đất, cung cấp điện, nước của công ty cũ theo quy định của pháp luật. Công ty có quyền lựa chọn kế thừa hình thức thuê đất hoặc giao đất của công ty nhà nước trước đây. Quyền sử dụng đất của công ty sau khi giao thực hiện theo pháp luật về đất đai.
4. Được tạo điều kiện tổ chức việc đào tạo lại để giải quyết việc làm cho người lao động từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Bộ Tài chính.
5. Có trách nhiệm sử dụng hết số lao động đã cam kết trong hợp đồng giao nhận công ty, bảo đảm việc làm tối thiểu là 3 năm cho người lao động, trừ những người tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động. Sau thời hạn trên, nếu do nhu cầu tổ chức lại hoạt động sản xuất, kinh doanh, thay đổi công nghệ dẫn đến người lao động mất việc làm thì chính sách đối với những người lao động này được giải quyết theo những quy định hiện hành của Chính phủ.
6. Thực hiện những cam kết trong hợp đồng nhận giao công ty và các nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Cơ quan quyết định bán công ty, bộ phận của công ty phải thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng và thông báo cho công ty, bộ phận của công ty về quyết định bán và tổ chức đăng ký danh sách người mua công ty, bộ phận của công ty theo phương thức đấu thầu hoặc đấu giá trong thời hạn 45 ngày. Quá thời hạn 45 ngày mà chỉ có một người đăng ký mua thì phải gia hạn đăng ký mua thêm 15 ngày, nếu vẫn chỉ có một người đăng ký mua thì bán công ty, bộ phận công ty theo phương thức trực tiếp.
Giám đốc công ty thông báo cho toàn thể người lao động trong công ty, tổ chức đăng ký danh sách người mua công ty, bộ phận của công ty và gửi danh sách đăng ký mua cho Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp thuộc Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng công ty nhà nước.
1. Trường hợp bán công ty, bộ phận của công ty có kèm theo sử dụng lao động và có từ hai người đăng ký mua trở lên thì phải bán công ty, bộ phận của công ty theo phương thức đấu thầu.
2. Người quyết định bán công ty, bộ phận của công ty thành lập Hội đồng đấu thầu gồm: đại diện cơ quan quyết định bán công ty, đại diện cơ quan tài chính cùng cấp, đại diện Tổng công ty (nếu có), đại diện công ty được bán hoặc công ty có bộ phận được bán.
Hội đồng đấu thầu có trách nhiệm:
a) Ban hành quy chế bán đấu thầu và phương pháp chấm thầu;
b) Thông báo cho người đăng ký mua nộp đơn dự thầu, mức giá tối thiểu, mức tiền đặt cọc, thời hạn nộp hồ sơ; thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại trụ sở công ty về việc bán đấu thầu;
c) Tổ chức và điều hành phiên đấu thầu;
d) Báo cáo cơ quan quyết định bán công ty, bộ phận của công ty về tình hình và kết quả bán đấu thầu.
3. Người mua nộp đơn mua công ty, bộ phận của công ty theo mẫu do Hội đồng đấu thầu quy định và nộp tiền đặt cọc.
Hội đồng đấu thầu nhận đơn, tiền đặt cọc, lập danh sách người tham gia đấu thầu và cấp chứng nhận người tham gia đấu thầu.
4. Người tham gia đấu thầu có quyền đến công ty nghiên cứu sổ sách kế toán, bảng kê tài sản và khảo sát thực trạng công ty, bộ phận của công ty; được Hội đồng đấu thầu cung cấp thông tin về quy chế bán đấu thầu, nguyên tắc chấm thầu.
5. Trong thời hạn đăng ký quy định tại Điều 15 của Nghị định này, người đăng ký mua phải gửi hồ sơ xin dự thầu đến Hội đồng đấu thầu.
Hồ sơ gồm:
a) Đơn mua công ty, bộ phận của công ty (theo mẫu);
b) Phương án sử dụng số lao động đang làm việc tại công ty, bộ phận của công ty;
c) Dự kiến loại hình doanh nghiệp mới;
d) Đề nghị giá mua công ty, bộ phận của công ty.
Hồ sơ dự thầu phải để trong phong bì được niêm phong.
6. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ, Hội đồng đấu thầu gửi thông báo thời gian, địa điểm đấu thầu đến từng người tham gia dự thầu. Hội đồng đấu thầu niêm yết công khai danh sách người tham gia dự thầu tại địa điểm đấu thầu trong 5 ngày trước khi mở thầu.
7. Mở thầu trong thời gian không quá 01 ngày và thực hiện như sau:
a) Hội đồng đấu thầu kiểm tra niêm phong, mở công khai phong bì của từng người tham gia đấu thầu và công bố phương án sử dụng lao động, giá bỏ thầu của từng người để ghi vào biên bản; công bố phương án sử dụng lao động cao nhất và giá bỏ thầu cao nhất của từng người tham gia đấu thầu;
b) Chủ tịch Hội đồng đấu thầu và người tham gia đấu thầu ký biên bản mở thầu.
8. Xét thầu:
a) Hội đồng đấu thầu xem xét, phân tích, đánh giá, xếp hạng các hồ sơ dự thầu hoặc thuê tổ chức tư vấn có chức năng để thực hiện công việc này. Trên cơ sở giá bỏ thầu cao nhất kết hợp với phương án sử dụng lao động, phương thức mua kế thừa hay không kế thừa nợ để lựa chọn người thắng thầu;
b) Hội đồng đấu thầu lập biên bản xét thầu gửi Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và người quyết định bán công ty, bộ phận của công ty.
Trường hợp công ty đã giải quyết hết số lao động hoặc đã được phê duyệt phương án giải quyết hết số lao động theo quy định của pháp luật về lao động và chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước, nếu có từ hai người đăng ký mua trở lên thì phải tổ chức bán công ty, bộ phận của công ty theo phương thức đấu giá theo Quy chế bán đấu giá công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
1. Bán công ty, bộ phận của công ty theo phương thức trực tiếp khi chỉ có một người đăng ký mua.
2. Người đăng ký mua công ty, bộ phận của công ty nộp hồ sơ cho Giám đốc hoặc Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp; nội dung hồ sơ như quy định đối với trường hợp bán công ty, bộ phận của công ty theo phương thức đấu thầu.
3. Người đăng ký mua công ty, bộ phận của công ty có quyền đến công ty, bộ phận của công ty nghiên cứu sổ kế toán, bảng kê tài sản và khảo sát thực trạng công ty, bộ phận của công ty.
4. Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp cùng Giám đốc công ty trao đổi trực tiếp với đại diện người mua về phương án sử dụng lao động, giá bán và thoả thuận về các nội dung trong hợp đồng mua bán. Giá bán của công ty có tổng giá trị tài sản theo sổ kế toán từ 30 tỷ đồng trở lên được xác định theo quy định tại khoản 5 Điều 23 của Nghị định này và là cơ sở thoả thuận với người mua.
Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp gửi hồ sơ và biên bản đến người quyết định bán công ty, bộ phận của công ty.
1. Kiểm kê, xác định số lượng tài sản hiện có ở công ty, bộ phận của công ty, bao gồm tài sản cố định và đầu tư dài hạn, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, tài sản đi thuê, cho thuê, giữ hộ, ký gửi, chiếm dụng; đánh giá thực trạng các loại tài sản đó và thu hồi các khoản nợ phải thu.
2. Phân loại tài sản hiện có ở công ty, bộ phận của công ty thành các loại:
a) Tài sản có thể tiếp tục sử dụng;
b) Tài sản không thể tiếp tục sử dụng;
c) Tài sản được hình thành từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi.
3. Đối chiếu và phân loại công nợ; lập danh sách chủ nợ và số nợ phải trả, số nợ phải thu, trong đó chia ra nợ có khả năng thu hồi và nợ không có khả năng thu hồi.
4. Lập báo cáo tài chính quý gần nhất với thời điểm bán công ty, bộ phận của công ty; lập phương án xử lý tài sản, tài chính, công nợ theo các nguyên tắc quy định tại các Điều 20 và Điều 21 của Nghị định này.
5. Lập danh sách, phân loại và lập phương án sắp xếp số lao động hiện có của công ty, bộ phận của công ty tại thời điểm quyết định bán:
a) Số lao động thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội;
b) Số lao động đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp;
c) Số lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động;
d) Số lao động chấm dứt hợp đồng lao động;
đ) Số lao động còn hạn hợp đồng lao động sẽ chuyển sang làm việc tại công ty sau khi bán;
e) Số lao động chờ việc do không bố trí được việc làm.
6. Xử lý tài sản, tài chính, công nợ, lao động theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo hợp đồng mua bán công ty, bộ phận của công ty.
7. Bàn giao tài sản, sổ sách và các hồ sơ có liên quan cho người mua công ty theo thoả thuận ghi trong hợp đồng mua bán.
1. Tài sản không cần dùng, ứ đọng, chờ thanh lý: công ty thanh lý, nhượng bán hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền để điều chuyển cho công ty khác. Đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp nếu những tài sản này chưa kịp xử lý thì được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp. Trong quá trình bán, công ty tiếp tục xử lý những tài sản này, đến thời điểm quyết định công bố giá trị doanh nghiệp nếu vẫn chưa xử lý thì chuyển giao cho Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp.
2. Tài sản mang đi góp vốn liên doanh hoặc nhận góp vốn liên doanh; tài sản thuê ngoài, thuê tài chính; tài sản mượn, giữ hộ và các tài sản khác không phải của công ty: các bên bán, mua và chủ sở hữu tài sản thoả thuận việc kế thừa hoặc thanh lý hợp đồng đã ký trước đây hoặc ký lại hợp đồng mới; tài sản chiếm dụng do cấp quyết định bán doanh nghiệp quyết định.
3. Đối với tài sản thuộc công trình phúc lợi: nhà trẻ, nhà mẫu giáo, bệnh xá và các tài sản phúc lợi khác hình thành từ quỹ khen thưởng, phúc lợi được chuyển giao cho công ty mới quản lý, sử dụng để phục vụ tập thể người lao động trong công ty. Trường hợp người mua chỉ cam kết tiếp tục sử dụng dưới 50% số lao động hiện có của công ty, bộ phận của công ty thì cơ quan quyết định bán công ty, bộ phận của công ty có thể bán lại cho người mua công ty hoặc cho tổ chức, cá nhân khác để chia cho số lao động hiện có trong công ty, bộ phận của công ty.
Riêng đối với nhà ở của cán bộ, công nhân viên, kể cả nhà ở được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước cấp thì chuyển giao cho cơ quan quản lý nhà đất của địa phương để quản lý hoặc bán cho người đang sử dụng theo quy định hiện hành.
4. Đối với tài sản đầu tư bằng nguồn quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi của công ty được người mua tiếp tục dùng vào sản xuất kinh doanh thì tính vào giá công ty, bộ phận công ty.
5. Số dư bằng tiền của quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi được chia cho người lao động đang làm việc theo số năm làm việc thực tế tại công ty trước khi bán công ty.
6. Chi phí xây dựng dở dang của những công trình đã đình hoãn trước thời điểm xác định giá trị công ty, bộ phận của công ty thì người mua và người bán thoả thuận giải quyết phù hợp lợi ích của mỗi bên.
7. Các khoản dự phòng, lỗ hoặc lãi chưa phân phối:
a) Các khoản dự phòng: giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi, giảm giá chứng khoán, chênh lệch tỷ giá được hạch toán vào kết quả kinh doanh của công ty;
b) Khoản dự phòng trợ cấp mất việc làm: công ty sử dụng để trợ cấp cho lao động dôi dư trong quá trình bán công ty, bộ phận của công ty, nếu còn thì hạch toán vào kết quả kinh doanh của công ty;
c) Các quỹ dự phòng rủi ro, dự phòng nghiệp vụ của hệ thống ngân hàng, bảo hiểm, các tổ chức tài chính được chuyển sang công ty được bán để tiếp tục quản lý;
d) Quỹ dự phòng tài chính để bù lỗ (nếu có), bù đắp các khoản tài sản tổn thất, nợ không thu hồi được, số còn lại tính vào giá trị phần vốn nhà nước tại công ty;
đ) Các khoản lãi chưa phân phối để bù lỗ năm trước (nếu có), bù đắp các khoản tài sản tổn thất, nợ không thu hồi được, số còn lại phân phối theo quy định hiện hành trước khi xác định giá trị doanh nghiệp bán;
e) Các khoản lỗ tính đến thời điểm công ty bán chuyển sang hình thức doanh nghiệp khác, công ty dùng quỹ dự phòng tài chính và lợi nhuận trước thuế đến thời điểm bán để bù đắp. Trường hợp thiếu thì thực hiện các biện pháp xoá nợ ngân sách nhà nước và nợ ngân hàng theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.
Sau khi áp dụng các biện pháp trên mà công ty vẫn còn lỗ thì được giảm trừ vào vốn nhà nước.
1. Công ty được bán hoặc có bộ phận được bán có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận, thu hồi các khoản nợ phải thu đến hạn trước khi bán; huy động các nguồn để thanh toán các khoản nợ đến hạn trả hoặc thoả thuận với các chủ nợ để xử lý trước khi bán.
2. Đến thời điểm quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, công ty bán có trách nhiệm bàn giao các khoản công nợ không có khả năng thu hồi đã loại khỏi giá trị công ty bán (kèm theo hồ sơ, các tài liệu liên quan) cho Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp để xử lý theo quy định của pháp luật. Đối với các khoản đã trả trước cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ như: tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền công phải đối chiếu tính vào giá trị công ty.
3. Đối với các khoản nợ phải thu còn lại và nợ phải trả thì tuỳ theo điều kiện mua bán có kế thừa nợ hoặc không kế thừa nợ để xử lý theo nguyên tắc sau:
a) Trường hợp người mua cam kết kế thừa nợ, người mua có trách nhiệm thanh toán các khoản nợ phải trả và thu hồi các khoản nợ phải thu theo cam kết; việc cam kết kế thừa các khoản nợ phải thu, phải trả phải được ghi trong hợp đồng mua bán công ty, bộ phận của công ty và thông báo cho các bên có liên quan biết;
b) Trường hợp người mua không cam kết kế thừa nợ: công ty được bán có trách nhiệm xử lý các khoản nợ này theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.
1. Người mua công ty, bộ phận của công ty có trách nhiệm tiếp nhận số lao động theo phương án sử dụng lao động đã cam kết khi mua. Đối với số lao động tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động thì giải quyết theo chế độ hiện hành.
2. Chế độ đối với người lao động như sau:
a) Đối với người lao động thuộc diện hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội thì Giám đốc công ty, bộ phận của công ty và cơ quan bảo hiểm xã hội, nơi doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội giải quyết quyền lợi cho người lao động theo chế độ hiện hành;
b) Đối với các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động được hưởng chế độ, chính sách theo pháp luật về lao động và chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước;
c) Đối với người lao động tiếp tục làm việc tại công ty, bộ phận của công ty mới thì Giám đốc có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan bảo hiểm xã hội cấp sổ bảo hiểm theo quy định và chuyển danh sách, hồ sơ của người lao động mà công ty, bộ phận của công ty đang quản lý cho doanh nghiệp mới.
3. Đối với khoản nợ bảo hiểm xã hội thuộc trách nhiệm của công ty và của người lao động mà công ty đã thu thì trước khi bán công ty được trừ vào giá trị vốn nhà nước tại công ty để thanh toán. Trường hợp không còn vốn nhà nước thì được hỗ trợ thanh toán từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Bộ Tài chính.
4. Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng công ty được cấp quyết định bán công ty, bộ phận của công ty xét từng trường hợp cụ thể để bố trí công việc hoặc giải quyết theo chế độ thôi việc.
Người quản lý thiếu trách nhiệm dẫn đến thua lỗ, mất vốn nhà nước không được giữ vị trí quản lý ở các công ty nhà nước khác hoặc ở cơ quan nhà nước.
5. Sau khi có quyết định bán công ty, bộ phận của công ty, nếu do nhu cầu tổ chức lại hoạt động kinh doanh, thay đổi công nghệ dẫn đến người lao động ở công ty, bộ phận công ty được bán bị mất việc hoặc thôi việc, kể cả trường hợp tự nguyện thôi việc thì được giải quyết như sau:
Trường hợp người lao động mất việc, thôi việc trong 5 năm kể từ thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì công ty mới có trách nhiệm thanh toán 50% tổng mức trợ cấp theo quy định của Bộ luật Lao động, số còn lại được thanh toán từ tiền thu của Nhà nước do bán công ty theo các nguyên tắc quy định tại Điều 6 của Nghị định này. Hết thời hạn trên công ty mới có trách nhiệm thanh toán toàn bộ trợ cấp cho người lao động.
1. Các căn cứ chung để xác định giá tối thiểu bán công ty, bộ phận của công ty:
a) Số liệu theo sổ kế toán của công ty tại thời điểm bán;
b) Hiện trạng chất lượng, tính năng kỹ thuật, tình hình công nợ, hiệu quả kinh doanh của công ty và giá thị trường của tài sản tại thời điểm bán;
c) Giá trị quyền sử dụng đất do công ty, bộ phận của công ty quản lý;
d) Bán có kế thừa nợ hay không kế thừa nợ.
2. Nguyên tắc xác định giá trị quyền sử dụng đất khi bán công ty, bộ phận công ty:
a) Đối với diện tích đất công ty, bộ phận công ty đang sử dụng làm mặt bằng xây dựng trụ sở, văn phòng giao dịch; xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh; đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối (kể cả đất đã được Nhà nước giao có thu tiền hoặc không thu tiền sử dụng đất) thì công ty được quyền lựa chọn hình thức thuê đất hoặc giao đất theo quy định của Luật Đất đai:
- Trường hợp người mua lựa chọn hình thức thuê đất thì không tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị công ty, bộ phận công ty.
- Trường hợp người mua lựa chọn hình thức giao đất thì phải tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị công ty, bộ phận công ty. Giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị công ty, bộ phận công ty là giá do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Trình tự và thủ tục giao đất, nộp tiền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.
b) Đối với diện tích đất Nhà nước đã giao cho công ty, bộ phận công ty xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê thì phải tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị công ty, bộ phận công ty. Giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị công ty, bộ phận công ty thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
3. Giá bán công ty, bộ phận của công ty được xác định trên cơ sở giá trị thực tế của công ty, bộ phận của công ty tại thời điểm bán được người mua và người bán chấp nhận tuỳ thuộc vào:
a) Điều kiện mua bán có kế thừa hoặc không kế thừa công nợ; có tính hay không tính giá trị quyền sử dụng đất;
b) Phương thức bán: bán đấu giá, đấu thầu hoặc bán trực tiếp;
c) Phương thức thanh toán: một lần hoặc nhiều lần;
d) Mức giảm giá đối với người mua cam kết đầu tư duy trì sản xuất kinh doanh, bảo đảm việc làm cho người lao động.
Đối với người mua có kế thừa quyền và nghĩa vụ của công ty, bộ phận của công ty thì giá thực tế bán công ty là giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại công ty tại thời điểm bán bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất nêu ở khoản 2 Điều này và được người mua, người bán chấp nhận.
Đối với người mua doanh nghiệp không kế thừa quyền và nghĩa vụ của công ty, bộ phận của công ty thì giá thực tế bán công ty là giá trị thực tế toàn bộ tài sản hiện có tại công ty tại thời điểm bán bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất nêu ở khoản 2 Điều này mà người mua có nhu cầu sử dụng, được người mua và người bán chấp nhận.
4. Khi xác định giá trị thực tế của công ty, bộ phận của công ty có tổng giá trị tài sản theo sổ kế toán dưới 30 tỷ đồng không nhất thiết phải thuê tổ chức định giá; công ty tự xác định giá trị công ty và báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị công ty. Những công ty không thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê thì cơ quan quyết định giá bán công ty xem xét thuê tổ chức kiểm toán độc lập xác định. Tiền thuê kiểm toán được tính vào chi phí bán công ty, bộ phận của công ty.
5. Công ty có tổng giá trị tài sản theo sổ kế toán từ 30 tỷ đồng trở lên thì việc xác định giá trị công ty thực hiện thông qua các tổ chức có chức năng định giá doanh nghiệp cổ phần hoá, do cơ quan quyết định bán công ty, bộ phận công ty lựa chọn tổ chức định giá trong danh sách do Bộ Tài chính công bố. Trường hợp lựa chọn các tổ chức định giá nước ngoài chưa hoạt động tại Việt Nam thì phải được sự thoả thuận của Bộ Tài chính. Đối với công ty không cổ phần hoá được mà chuyển sang bán thì được kế thừa kết quả định giá trong quá trình cổ phần hoá.
Tổ chức định giá khi thực hiện xác định giá trị công ty phải bảo đảm các quy định hiện hành và hoàn thành đúng thời hạn theo hợp đồng đã ký; phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, hợp pháp của kết quả định giá.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị công ty có trách nhiệm thẩm tra trước khi quyết định và công bố giá bán công ty.
Căn cứ đề nghị của Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp, Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước thực hiện các công việc như sau:
1. Phê duyệt phương án bán công ty, bộ phận của công ty và ra quyết định bán công ty, bộ phận của công ty. Quyết định gồm các nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ của công ty, bộ phận của công ty được bán;
b) Tên, địa chỉ của người mua;
c) Giá bán, phương thức bán; phương thức và thời hạn thanh toán;
d) Thời hạn ký kết hợp đồng và bàn giao công ty, bộ phận của công ty;
đ) Trách nhiệm của công ty, của Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và các cơ quan liên quan trong xử lý những vấn đề tồn tại và phát sinh khác.
Quyết định bán và chấm dứt hoạt động của công ty nhà nước, bộ phận của công ty được gửi đến các cơ quan: Tài chính doanh nghiệp, Thuế, Đăng ký kinh doanh, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Thống kê nơi công ty đóng trụ sở chính, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp.
2. Tổ chức ký hợp đồng với người mua công ty, bộ phận của công ty. Hợp đồng mua công ty, bộ phận của công ty bao gồm các nội dung chính sau:
a) Tên, địa chỉ công ty, bộ phận của công ty được bán, số tài khoản;
b) Tên, địa chỉ người mua công ty, bộ phận của công ty; số tài khoản (nếu có);
c) Giá bán công ty, bộ phận của công ty;
d) Các cam kết của người mua và người bán công ty, bộ phận của công ty;
đ) Phương thức chuyển giao tài sản, thanh toán tiền mua doanh nghiệp, thời hạn bàn giao công ty, bộ phận của công ty;
e) Xử lý các vấn đề phát sinh, tranh chấp hợp đồng.
Kèm theo hợp đồng là bảng kê tài sản, đánh giá về tình trạng tài sản mà người mua và người bán thoả thuận.
1. Đối với trường hợp bán công ty, bộ phận của công ty theo phương thức đấu thầu hoặc đấu giá thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký quyết định bán, Hội đồng đấu thầu hoặc Hội đồng đấu giá phải thanh toán tiền đặt cọc cho những người tham gia đấu thầu, đấu giá mà không trúng thầu. Người tham gia đấu thầu, đấu giá không được nhận lại tiền đặt cọc trong các trường hợp sau: trúng thầu nhưng từ chối thực hiện hợp đồng; rút hồ sơ dự thầu sau khi đóng thầu. Tiền đặt cọc của người trúng thầu sẽ được trừ vào tiền mua công ty, bộ phận công ty.
2. Trong thời hạn thoả thuận tại hợp đồng, Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp phải tổ chức việc bàn giao doanh nghiệp cho người mua.
Khi bàn giao số lượng và thực trạng tài sản của công ty, bộ phận của công ty không đúng với số lượng và thực trạng tài sản đã ghi trong hợp đồng mua, bán thì người mua có quyền yêu cầu điều chỉnh hợp đồng đã ký cho khớp với số lượng và thực trạng tài sản của công ty, bộ phận của công ty.
Người mua công ty, bộ phận của công ty thanh toán trong thời hạn quy định tại hợp đồng mua bán, nhưng tối đa không quá 2 năm kể từ thời điểm quyết định bán công ty, bộ phận của công ty, trong đó lần đầu thanh toán không dưới 70% giá bán.
Trường hợp công ty, bộ phận của công ty sau khi bán chuyển thành doanh nghiệp mới hoặc chuyển thành đơn vị phụ thuộc, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp khác thì người mua phải tiến hành đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp mới tại cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty, bộ phận của công ty đóng trụ sở chính hoặc đăng ký là đơn vị phụ thuộc, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo quyết định bán công ty, bộ phận của công ty.
1. Được chủ động sử dụng tài sản mua, lựa chọn ngành nghề kinh doanh, tổ chức lại sản xuất, đầu tư mới, thay đổi bộ máy quản lý, quyết định loại hình doanh nghiệp và được tiếp tục thuê đất theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp tiếp tục duy trì đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, bộ phận của công ty, người mua được kế thừa các quyền lợi của công ty theo thoả thuận trong hợp đồng mua bán công ty, bộ phận của công ty và các hợp đồng kinh tế đã ký kết.
3. Có nghĩa vụ thanh toán tiền mua công ty, bộ phận của công ty theo thời hạn và các điều kiện ghi trong hợp đồng mua bán công ty, bộ phận của công ty; thực hiện đúng các điều kiện và cam kết với người bán công ty, bộ phận của công ty; kế thừa các nghĩa vụ của công ty, bộ phận của công ty theo hợp đồng và quy định của pháp luật.
Quyền và nghĩa vụ của các nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia mua công ty nhà nước phụ thuộc vào hình thức doanh nghiệp được chuyển đổi sau khi mua theo quy định của pháp luật Việt Nam và quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Người quyết định bán công ty, bộ phận của công ty có trách nhiệm tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua, bán công ty, bộ phận của công ty; xử lý hoặc kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp người mua vi phạm cam kết của hợp đồng.
Căn cứ vào đặc điểm của từng ngành, kết quả kinh doanh của công ty, người ra quyết định khoán kinh doanh quy định nội dung, chỉ tiêu và điều kiện khoán kinh doanh nhưng phải xem xét các yêu cầu sau:
1. Bảo toàn vốn nhà nước.
2. Giải quyết việc làm và đóng đủ bảo hiểm cho người lao động.
3. Tăng lợi nhuận hoặc giảm lỗ của công ty.
4. Thực hiện các chính sách của Nhà nước và các hợp đồng đã ký.
1. Cơ quan quyết định giao khoán công ty phải thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng và thông báo cho công ty về quyết định cho nhận khoán và tổ chức đăng ký danh sách người nhận khoán trong thời hạn 45 ngày. Quá thời hạn 45 ngày mà chỉ có một người đăng ký thì phải gia hạn đăng ký thêm 15 ngày.
Giám đốc công ty thông báo cho toàn thể người lao động trong công ty, tổ chức đăng ký nhận khoán công ty và gửi danh sách đăng ký cho Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp thuộc Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng công ty nhà nước.
2. Trường hợp chỉ có một người đăng ký nhận khoán thì tổ chức trao đổi, thoả thuận trực tiếp về nội dung, các chỉ tiêu và điều kiện khoán. Nội dung khoán kinh doanh, các điều kiện khoán, quyền và nghĩa vụ cụ thể của các bên trong giao nhận khoán; nội dung hợp đồng phải được trao đổi và thoả thuận giữa người nhận khoán và người giao khoán kinh doanh.
3. Trường hợp có hai người đăng ký nhận khoán trở lên thì phải tổ chức đấu thầu. Người quyết định cho giao khoán công ty thành lập Hội đồng đấu thầu. Hội đồng đấu thầu thông báo cho người đăng ký nhận khoán thời hạn nộp hồ sơ dự thầu, mức giá tối thiểu, mức tiền đặt cọc, thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết việc đấu thầu nhận khoán công ty tại trụ sở công ty.
4. Người đăng ký nhận khoán nộp hồ sơ đấu thầu nhận khoán công ty và tiền đặt cọc cho Hội đồng đấu thầu.
Hội đồng đấu thầu nhận hồ sơ, tiền đặt cọc, lập danh sách người dự thầu và cấp xác nhận được tham gia đấu thầu.
Người tham gia dự thầu có quyền đến công ty nghiên cứu sổ sách kế toán, bảng kê tài sản và khảo sát thực trạng công ty; được Hội đồng đấu thầu cung cấp thông tin về quy chế đấu thầu, nguyên tắc chấm thầu.
5. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, người nhận khoán công ty phải gửi hồ sơ xin đấu thầu đến Hội đồng đấu thầu.
Hồ sơ gồm:
a) Đơn nhận khoán trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân, số tài khoản (nếu có), chứng nhận đăng ký kinh doanh của người nhận khoán;
b) Nội dung, phương thức, chỉ tiêu, điều kiện, thời hạn nhận khoán;
c) Phương án sử dụng số lao động đang làm việc tại công ty;
d) Đề nghị mức khoán;
đ) Báo cáo về khả năng tài chính của người nhận khoán.
6. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ, Hội đồng đấu thầu gửi thông báo thời gian, địa điểm đấu thầu đến từng người tham gia dự thầu và niêm yết công khai danh sách người tham gia đấu thầu tại địa điểm đấu thầu trong 5 ngày trước khi mở thầu.
7. Mở thầu trong thời gian không quá 01 ngày và thực hiện như sau:
a) Hội đồng đấu thầu kiểm tra niêm phong, mở công khai phong bì của từng người tham gia đấu thầu và công bố phương án sử dụng lao động, giá bỏ thầu của từng người để ghi vào biên bản; công bố phương án sử dụng lao động cao nhất và giá bỏ thầu cao nhất của từng người tham gia đấu thầu;
b) Chủ tịch Hội đồng đấu thầu và người tham gia đấu thầu ký biên bản mở thầu.
8. Xét thầu:
a) Hội đồng đấu thầu xem xét, phân tích, đánh giá, xếp hạng các hồ sơ dự thầu hoặc thuê tổ chức tư vấn có chức năng để thực hiện công việc này. Trên cơ sở giá bỏ thầu cao nhất kết hợp với phương án sử dụng lao động để lựa chọn người thắng thầu;
b) Hội đồng đấu thầu lập biên bản xét thầu gửi Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và người quyết định giao khoán công ty.
Hợp đồng khoán kinh doanh bao gồm các nội dung chính sau:
1. Tên, địa chỉ của công ty nhà nước khoán kinh doanh và người nhận khoán.
2. Nội dung, phương thức, chỉ tiêu, điều kiện, thời hạn khoán.
3. Quyền, trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện khoán; thời hạn khoán do hai bên giao nhận khoán thoả thuận nhưng không ít hơn 3 năm; chấm dứt hợp đồng khoán trước thời hạn.
4. Xử lý các vi phạm hợp đồng, các thay đổi làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ của các bên giao nhận khoán; thưởng, phạt trong quá trình thực hiện khoán.
5. Các nội dung khác có liên quan đến khoán kinh doanh.
1. Quản lý và sử dụng vốn, tài sản và tiếp nhận lao động của công ty theo các quy định tại hợp đồng khoán kinh doanh không trái với các quy định của pháp luật; kế thừa các quyền và nghĩa vụ của công ty.
2. Quyết định tổ chức kinh doanh, phương thức trả lương, thưởng trong công ty.
3. Được hưởng và tự quyết định việc phân phối các thu nhập do vượt định mức khoán. Đối với phần lợi nhuận vượt định mức khoán, sau khi bù đắp lỗ những năm trước theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, bù đắp các khoản lợi nhuận thiếu hụt so với định mức khoán kinh doanh các năm trước và trích lập quỹ dự trữ, người nhận khoán kinh doanh được chủ động sử dụng.
4. Chịu giảm thu nhập nếu không hoàn thành các định mức, yêu cầu khoán đã ghi trong hợp đồng khoán; trường hợp kinh doanh thua lỗ mất vốn nhà nước, vi phạm hợp đồng dẫn đến các tổn thất thì phải chịu trách nhiệm bồi hoàn.
5. Có tài sản thế chấp, cầm cố, ký cược, ký quỹ hoặc được bảo lãnh để bảo đảm thực hiện hợp đồng.
1. Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện các cam kết trong hợp đồng khoán kinh doanh, xử lý các trường hợp vi phạm cam kết ghi trong hợp đồng.
2. Không can thiệp vào việc điều hành của người nhận khoán; tạo điều kiện thuận lợi cho người nhận khoán thực hiện các cam kết ghi trong hợp đồng khoán kinh doanh.
1. Người thuê có thể lựa chọn thuê công ty theo các hình thức sau:
a) Thuê tài sản của công ty: thuê tài sản hợp thành cơ sở sản xuất kinh doanh của công ty có kèm theo thuê lao động của công ty, nhưng không kế thừa các quyền và nghĩa vụ của công ty cho thuê;
b) Thuê công ty hoạt động: thuê tài sản hợp thành cơ sở sản xuất kinh doanh của công ty có kèm theo thuê lao động của công ty đồng thời kế thừa các khoản công nợ, các hợp đồng kinh tế, các quyền và nghĩa vụ khác của công ty theo thoả thuận của các bên có liên quan.
2. Cơ quan quyết định cho thuê công ty phải thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng và thông báo cho công ty về quyết định cho thuê và tổ chức đăng ký danh sách người nhận thuê trong thời hạn 45 ngày. Quá thời hạn 45 ngày mà chỉ có một người đăng ký thì phải gia hạn đăng ký thêm 15 ngày, nếu vẫn chỉ có một người đăng ký thì tiến hành cho thuê công ty theo phương thức trực tiếp.
Giám đốc công ty thông báo cho toàn thể người lao động trong công ty, tổ chức đăng ký thuê công ty và gửi danh sách đăng ký cho Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp thuộc Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng công ty nhà nước.
1. Trường hợp có từ hai người đăng ký thuê trở lên thì phải tổ chức đấu thầu.
2. Người quyết định cho thuê công ty thành lập Hội đồng đấu thầu. Hội đồng đấu thầu thông báo cho người đăng ký thuê thời hạn nộp hồ sơ dự thầu, mức giá tối thiểu, mức tiền đặt cọc, thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết việc đấu thầu cho thuê công ty tại trụ sở công ty.
3. Người đăng ký thuê nộp hồ sơ đấu thầu thuê công ty và tiền đặt cọc cho Hội đồng đấu thầu.
Hội đồng đấu thầu nhận hồ sơ, tiền đặt cọc, lập danh sách người dự thầu và cấp xác nhận được tham gia đấu thầu.
4. Người tham gia dự thầu có quyền đến công ty nghiên cứu sổ sách kế toán, bảng kê tài sản và khảo sát thực trạng công ty; được Hội đồng đấu thầu cung cấp thông tin về quy chế bán đấu thầu, nguyên tắc chấm thầu.
5. Trong thời hạn đăng ký quy định tại khoản 2 Điều 36 của Nghị định này, kể từ ngày thông báo đăng ký dự thầu, người đăng ký thuê công ty phải gửi hồ sơ xin đấu thầu đến Hội đồng đấu thầu.
Hồ sơ gồm:
a) Đơn thuê trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân, số tài khoản (nếu có), chứng nhận đăng ký kinh doanh của người thuê;
b) Hình thức thuê, thời hạn thuê;
c) Phương án sử dụng số lao động đang làm việc tại công ty;
d) Đề nghị giá thuê công ty;
đ) Báo cáo về khả năng tài chính của người thuê.
6. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ, Hội đồng đấu thầu gửi thông báo thời gian, địa điểm đấu thầu đến từng người tham gia dự thầu và niêm yết công khai danh sách người tham gia đấu thầu tại địa điểm đấu thầu trong 5 ngày trước khi mở thầu.
7. Mở thầu trong thời gian không quá 01 ngày và thực hiện như sau:
a) Hội đồng đấu thầu kiểm tra niêm phong, mở công khai phong bì của từng người tham gia đấu thầu và công bố phương án sử dụng lao động, giá bỏ thầu của từng người để ghi vào biên bản; công bố phương án sử dụng lao động cao nhất và giá bỏ thầu cao nhất của từng người tham gia đấu thầu;
b) Chủ tịch Hội đồng đấu thầu và người tham gia đấu thầu ký biên bản mở thầu.
8. Xét thầu:
a) Hội đồng đấu thầu xem xét, phân tích, đánh giá, xếp hạng các hồ sơ dự thầu hoặc thuê tổ chức tư vấn có chức năng để thực hiện công việc này. Trên cơ sở giá bỏ thầu cao nhất kết hợp với phương án sử dụng lao động để lựa chọn người thắng thầu;
b) Hội đồng đấu thầu lập biên bản xét thầu gửi Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và người quyết định cho thuê công ty.
1. Cho thuê công ty theo phương thức trực tiếp chỉ thực hiện khi chỉ có một người đăng ký thuê.
2. Người đăng ký thuê có quyền đến công ty nghiên cứu sổ sách kế toán, bảng kiểm kê tài sản và khảo sát thực trạng tài sản công ty.
3. Người đăng ký thuê nộp hồ sơ xin thuê công ty cho Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp. Nội dung hồ sơ như quy định đối với trường hợp thuê công ty theo phương thức đấu thầu.
4. Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp cùng Giám đốc công ty có nhiệm vụ:
a) Xây dựng phương án cho thuê công ty, bao gồm cả phương án sắp xếp lại lao động của công ty;
b) Định giá cho thuê khởi điểm làm cơ sở để trao đổi thoả thuận với bên thuê;
c) Trao đổi trực tiếp với người thuê về phương án sử dụng lao động, giá thuê, thời hạn thuê và các điều kiện của hợp đồng cho thuê công ty;
d) Thoả thuận với người thuê về giá cho thuê và hợp đồng thuê công ty;
đ) Trình hồ sơ, biên bản và dự thảo hợp đồng đến người quyết định cho thuê.
1. Thực hiện việc kiểm kê, phân loại toàn bộ tài sản hiện có ở công ty, tài sản đi thuê, cho thuê, mượn, giữ hộ, chiếm dụng; đánh giá thực trạng tài sản này.
2. Đối chiếu và xác định các loại công nợ, lập danh sách chủ nợ và số nợ phải trả, danh sách người mắc nợ và số nợ phải thu, trong đó chia ra nợ có khả năng thu hồi và nợ không có khả năng thu hồi; công ty có nghĩa vụ xử lý tài chính theo quy chế tài chính do Chính phủ ban hành trước khi quyết định cho thuê công ty.
3. Lập báo cáo tài chính quý gần nhất với thời điểm quyết định cho thuê công ty.
4. Lập danh sách lao động của công ty và các hồ sơ có liên quan của người lao động.
5. Bàn giao tài sản, lao động, hồ sơ, sổ sách có liên quan cho người thuê theo thoả thuận ghi trong hợp đồng thuê công ty.
6. Quản lý sổ sách, tài liệu, hồ sơ về tài sản và lao động của công ty trong thời gian cho thuê.
7. Thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước, chính sách và chế độ với người lao động theo quy định của pháp luật và hợp đồng thuê công ty.
8. Có quyền đề nghị người quyết định cho thuê chấm dứt hợp đồng thuê trước thời hạn (nếu bên thuê vi phạm hợp đồng).
Việc xử lý tài sản, tài chính và nợ khi cho thuê công ty như sau:
1. Tài sản hiện có ở công ty được kiểm kê để xác định số lượng và thực trạng bao gồm: tài sản cố định và đầu tư dài hạn; tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn; tài sản đi thuê, mượn, cho thuê, giữ hộ, bán hộ, ký gửi, chiếm dụng.
Tài sản đi thuê, mượn, giữ hộ, nhận gia công, nhận ký gửi, chiếm dụng được kiểm kê phân loại riêng.
2. Tài sản hiện có ở công ty được phân loại và xử lý như sau:
a) Tài sản cho thuê được phân loại và đánh giá giá trị thực trạng, phẩm chất, tính năng kỹ thuật và xác định giá trị thực tế.
Giá trị thực tế của các tài sản cho thuê được xác định căn cứ vào sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm cho thuê, nhu cầu sử dụng của người thuê và giá thị trường tại thời điểm cho thuê.
Giá trị thực tế của các tài sản tại thời điểm cho thuê dùng làm căn cứ để xác định mức giá thuê công ty;
b) Tài sản không thuộc danh mục cho thuê phải được xử lý trước khi cho thuê theo các hình thức: điều động, thanh lý, nhượng bán hoặc nhờ bảo quản khi chưa xử lý được;
c) Tài sản lưu động do người cho thuê và người thuê thoả thuận;
d) Tài sản được hình thành từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi được chuyển giao cho tập thể lao động do Công đoàn công ty cùng với người sử dụng lao động quản lý. Đối với số dư các quỹ khen thưởng và phúc lợi (nếu có), Giám đốc và Ban Chấp hành Công đoàn công ty có trách nhiệm lập phương án xử lý chia cho người lao động trước khi ký hợp đồng bàn giao công ty.
3. Công ty có trách nhiệm giải quyết các khoản nợ phải thu, phải trả. Nếu bên thuê không kế thừa những khoản nợ phải thu, phải trả, thì bộ phận quản lý còn lại của công ty được người quyết định cho thuê bố trí để theo dõi hợp đồng thuê, có trách nhiệm tiếp tục thu hồi các khoản nợ phải thu, thanh toán các khoản nợ phải trả.
4. Trường hợp thuê công ty hoạt động: người cho thuê cùng với người thuê bàn với các bên có liên quan để thoả thuận về việc kế thừa các quyền lợi và nghĩa vụ của pháp nhân công ty cho thuê.
1. Công ty cho thuê lập danh sách số lao động hiện có tại thời điểm quyết định cho thuê, phân loại lao động và lập các hồ sơ có liên quan đến người lao động:
a) Số lao động thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội;
b) Số lao động đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp;
c) Số lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động;
d) Số lao động chấm dứt hợp đồng lao động;
đ) Số lao động còn hạn hợp đồng lao động sẽ tiếp tục làm việc tại công ty cho thuê;
e) Số lao động chờ việc do không bố trí được việc làm.
2. Nếu thuê công ty có kèm theo thuê lao động thì người thuê công ty có trách nhiệm tiếp nhận, bố trí việc làm và bảo đảm các quyền lợi của người lao động theo hợp đồng thuê không trái với các quy định của pháp luật về lao động.
Giám đốc công ty có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan bảo hiểm xã hội cấp sổ bảo hiểm theo quy định và chuyển danh sách, hồ sơ của người lao động mà công ty đang quản lý cho doanh nghiệp mới.
3. Đối với người lao động thuộc diện hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, Giám đốc công ty và cơ quan bảo hiểm xã hội, nơi công ty đóng bảo hiểm giải quyết quyền lợi cho người lao động theo quy định tại Điều lệ bảo hiểm xã hội.
4. Đối với các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động thì Giám đốc công ty giải quyết chế độ, chính sách cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động và chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước.
5. Trường hợp cho thuê nhưng người nhận thuê không chấp nhận sử dụng hết số lao động hiện có thì người quyết định cho thuê và công ty cho thuê có trách nhiệm bố trí việc làm hoặc giải quyết theo chính sách đối với số lao động còn lại.
1. Giá cho thuê công ty được xác định căn cứ vào: hình thức thuê, giá tối thiểu cho thuê do người quyết định cho thuê quy định, giá trị thực tế của công ty, thoả thuận trực tiếp về giá thuê giữa người cho thuê và người thuê (trường hợp cho thuê trực tiếp) hoặc giá thắng thầu (trường hợp đấu thầu), nhưng không thấp hơn mức giá cho thuê tối thiểu của người quyết định cho thuê quy định.
2. Giá cho thuê tối thiểu được xác định trên nguyên tắc:
a) Bảo đảm bù đắp được chi phí hao mòn về tài sản cho thuê;
b) Bù đắp các chi phí hợp lý của bên cho thuê trong quá trình tổ chức, quản lý và giám sát tài sản cho thuê;
c) Tính lãi trong giá cho thuê công ty, phụ thuộc vào giá trị và tình trạng tài chính tài sản, công nghệ, chất lượng sản phẩm, khả năng tiêu thụ sản phẩm; tình trạng và hiệu quả kinh doanh của công ty trước khi cho thuê:
- Đối với các công ty đang kinh doanh có lãi: mức lãi trong giá thuê công ty không thấp hơn mức lợi nhuận tối thiểu đã đạt được trước khi cho thuê.
- Đối với các công ty đang thua lỗ hoặc chưa có lãi: khi cho thuê không tính lợi nhuận vào trong mức giá cho thuê khởi điểm.
1. Căn cứ đề nghị của Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp, cấp có thẩm quyền ra quyết định cho thuê công ty.
2. Quyết định thuê công ty gồm các nội dung chính sau:
a) Tên, địa chỉ, số tài khoản của công ty cho thuê và người thuê;
b) Nội dung, hình thức, thời hạn cho thuê;
c) Giá cho thuê và phương thức thanh toán;
d) Nhiệm vụ của Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và người được uỷ quyền ký hợp đồng trong tổ chức cho thuê công ty;
đ) Trách nhiệm của công ty cho thuê, của Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và các cơ quan liên quan trong xử lý những vấn đề tồn tại và phát sinh khác.
3. Quyết định cho thuê công ty được gửi đến các cơ quan: Tài chính doanh nghiệp; Thuế, Đăng ký kinh doanh, Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Thống kê nơi công ty đóng trụ sở chính; Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp.
Hợp đồng thuê công ty do người thuê và người được cấp quyết định cho thuê ủy quyền ký, gồm các nội dung chính sau:
1. Tên, địa chỉ, số tài khoản của công ty cho thuê và của bên thuê.
2. Giá thuê công ty và phương thức thanh toán tiền thuê.
3. Thời hạn thuê công ty do các bên ký kết hợp đồng thoả thuận nhưng không ít hơn 3 năm; chấm dứt hợp đồng thuê trước thời hạn.
4. Quyền hạn, trách nhiệm của người cho thuê, người thuê công ty.
5. Giải quyết lao động, tài sản, tài chính, các quyền và nghĩa vụ của công ty được kế thừa trong trường hợp thuê công ty hoạt động.
6. Hoàn trả hoặc xử lý đối với công ty khi kết thúc hợp đồng.
7. Cam kết của các bên ký kết hợp đồng.
8. Nguyên tắc xử lý các vấn đề phát sinh, tranh chấp hợp đồng; xử lý các vi phạm hợp đồng, các thay đổi làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ của các bên nhận thuê và bên cho thuê; thưởng, phạt trong quá trình thực hiện thuê.
Kèm theo hợp đồng thuê là bảng kê tài sản thuộc sở hữu của công ty, đánh giá giá trị còn lại của tài sản đó và danh sách lao động (nếu thuê công ty hoạt động).
1. Đối với trường hợp cho thuê công ty theo phương thức đấu thầu thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký quyết định cho thuê công ty, Hội đồng đấu thầu phải thanh toán tiền đặt cọc cho những người tham gia đấu thầu mà không trúng thầu. Người tham gia đấu thầu không được nhận lại tiền đặt cọc trong các trường hợp sau: trúng thầu nhưng từ chối thực hiện hợp đồng; rút hồ sơ dự thầu sau khi đóng thầu. Đối với tiền đặt cọc của người trúng thầu sẽ được trừ vào tiền thuê công ty.
2. Trong thời hạn thoả thuận tại Hợp đồng, Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp cùng người ký hợp đồng thuê công ty và Giám đốc công ty phải tổ chức việc bàn giao công ty cho người thuê.
Khi bàn giao, nếu số lượng và giá trị tài sản của công ty không đúng với số lượng và giá trị tài sản đã ghi trong hợp đồng thì người thuê có quyền hoãn nhận bàn giao và yêu cầu điều chỉnh hợp đồng đã ký.
Ngoài việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người thuê tài sản quy định tại Mục 5, Chương II, Phần thứ ba của Bộ luật Dân sự, người thuê công ty còn có các quyền và nghĩa vụ sau:
1. Quyền của người thuê công ty:
a) Chủ động quản lý, sử dụng các tài sản và lao động thuê của công ty để phục vụ các hoạt động kinh doanh không trái với các thoả thuận trong hợp đồng và quy định của pháp luật;
b) Được thay đổi, tổ chức lại sản xuất, đầu tư mới, đổi mới công nghệ, cải tiến kỹ thuật, duy tu, bảo dưỡng, thay thế, sửa chữa các tài sản bị hỏng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu thay thế hoặc cho thuê lại tài sản phải được sự đồng ý của người quyết định cho thuê;
c) Tự quyết định tổ chức bộ máy quản lý, kinh doanh, phương thức trả lương, thưởng trong công ty;
d) Được hưởng các quyền lợi do việc thuê công ty đem lại sau khi đã làm xong nghĩa vụ đối với Nhà nước và bên cho thuê;
đ) Kế thừa toàn bộ các hợp đồng thuê đất, mặt bằng, cung cấp điện, nước của công ty nhà nước cho thuê (nếu có nhu cầu).
2. Nghĩa vụ của người thuê công ty:
a) Trả tiền thuê công ty theo đúng các thoả thuận đã ghi trong hợp đồng;
b) Sử dụng tài sản đúng với mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng thuê; không được dùng tài sản đi thuê (trừ phần đầu tư mới thuộc phần vốn của mình) để cầm cố hoặc thế chấp; không được cho thuê lại quyền sử dụng đất;
c) Bảo đảm tài sản hoạt động bình thường và phù hợp với mức độ khấu hao tài sản theo thoả thuận trong hợp đồng;
d) Cùng người cho thuê giải quyết các vấn đề phát sinh về quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng thuê đất, cung cấp điện, nước, nguyên vật liệu, bán sản phẩm, hợp đồng lao động; cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động và vệ sinh môi trường;
đ) Chịu sự kiểm tra, giám sát của người cho thuê về sử dụng tài sản thuê;
e) Thực hiện các nghĩa vụ khác quy định tại hợp đồng thuê công ty.
3. Ngoài các quyền và nghĩa vụ chung quy định tại các khoản 1, 2 của Điều này, người thuê còn có các quyền và nghĩa vụ sau:
a) Trường hợp người thuê công ty là công ty nhà nước thì ngoài quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng như quy định tại khoản 1 và 2 của Điều này và các quy định khác của pháp luật, sau khi nộp các loại thuế, công ty nhà nước nhận thuê có toàn quyền sử dụng lợi nhuận thu được từ hoạt động của công ty mà mình đang thuê;
b) Trường hợp người thuê công ty đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp hoặc Luật Hợp tác xã thì có quyền sử dụng tài sản đi thuê và lao động để phục vụ cho mục tiêu kinh doanh theo cơ chế quy định đối với loại hình doanh nghiệp đã đăng ký, đồng thời bảo đảm các quy định của hợp đồng thuê và các quy định tại khoản 1, 2 của Điều này;
c) Trường hợp người thuê công ty là tập thể người lao động hoặc cá nhân người lao động trong công ty thì phải có nguồn vốn riêng, đăng ký thành lập doanh nghiệp của tập thể người lao động hoặc của cá nhân và có quyền sử dụng công ty nhà nước đã thuê theo cơ chế quy định đối với loại hình doanh nghiệp đã đăng ký.
4. Người thuê công ty vi phạm các cam kết trong hợp đồng gây tổn thất đến công ty cho thuê, ngoài các trách nhiệm theo thoả thuận trong hợp đồng thuê, người quyết định cho thuê có quyền chấm dứt hợp đồng và buộc người nhận thuê phải bồi thường tổn thất do mình gây ra.
1. Người quyết định cho thuê công ty có quyền tổ chức chỉ đạo thực hiện hợp đồng thuê công ty; giải quyết các đề nghị của Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp, của người ký kết hợp đồng; quyết định giá cho thuê công ty; quyết định thu hồi công ty cho thuê theo kiến nghị của người ký hợp đồng thuê công ty.
2. Người ký hợp đồng cho thuê công ty có quyền và nghĩa vụ:
a) Tổ chức triển khai việc thực hiện các nội dung và cam kết trong hợp đồng thuê công ty;
b) Tổ chức theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện hợp đồng; không can thiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty; tạo điều kiện thuận lợi cho bên thuê thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng thuê công ty;
c) Xử lý theo thẩm quyền các vấn đề phát sinh; kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật đối với người thuê không thực hiện các cam kết trong hợp đồng.
1. Hết thời hạn thuê công ty ghi trong hợp đồng, các bên cho thuê và nhận thuê công ty phải tiến hành kiểm kê, xác định số lượng và thực trạng, giá trị tài sản còn lại, tài sản đầu tư mới và đầu tư bổ sung, các khoản thanh toán giữa bên cho thuê và nhận thuê đối chiếu với hợp đồng, xác định trách nhiệm của mỗi bên và thoả thuận việc xử lý giá trị các tài sản đầu tư mới và tiến hành thanh lý hợp đồng.
2. Trường hợp đang thuê hoặc kết thúc hợp đồng thuê, người thuê có nhu cầu mua lại công ty thì hai bên thanh lý hợp đồng thuê và chuyển sang hình thức bán công ty nhà nước; nếu sau thời hạn thông báo chủ trương bán công ty mà không có tổ chức, cá nhân nào khác đăng ký mua thì người đang thuê tiến hành các thủ tục mua theo phương thức trực tiếp; nếu có từ hai người (kể cả người đang thuê) đăng ký mua trở lên thì phải tổ chức bán đấu giá hoặc đấu thầu theo quy định của Nghị định này, nếu điểm chấm thầu bằng nhau thì ưu tiên bán cho người đang thuê.
3. Sau khi hết hạn hợp đồng thuê nếu công ty cho thuê tiếp tục hoạt động thì có nghĩa vụ tiếp nhận trở lại số lao động cũ. Trường hợp chấm dứt hoạt động do chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể hoặc phá sản công ty thì chế độ, chính sách giải quyết theo quy định của pháp luật.
1. Công ty giao cho tập thể người lao động; công ty bán cho tập thể, cá nhân hoặc pháp nhân:
a) Được hưởng ưu đãi như doanh nghiệp mới thành lập và các quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư không cần phải làm thủ tục cấp chứng nhận ưu đãi đầu tư;
b) Được miễn lệ phí đăng ký kinh doanh, lệ phí trước bạ đối với tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của công ty nhà nước chuyển thành sở hữu doanh nghiệp mới;
c) Được tiếp tục duy trì các hợp đồng thuê nhà, xưởng, đất đai của công ty cũ theo các quy định của Luật Đất đai và các quy định của pháp luật hiện hành;
d) Được tiếp tục vay vốn của ngân hàng thương mại, công ty tài chính và các tổ chức tín dụng khác của Nhà nước theo cơ chế lãi suất áp dụng đối với công ty nhà nước;
đ) Được tiếp tục xuất nhập khẩu hàng hoá theo các chế độ quy định hiện hành như đối với công ty nhà nước;
e) Trước khi chuyển sang giao, bán hoặc cho thuê, công ty được chủ động sử dụng số dư quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi (bằng tiền) để chia cho người lao động đang làm việc tại công ty (không phải nộp thuế thu nhập);
g) Được duy trì và phát triển quỹ phúc lợi dưới dạng hiện vật, các công trình văn hoá, câu lạc bộ, bệnh xá, nhà điều dưỡng để đảm bảo phúc lợi cho người lao động tiếp tục làm việc tại công ty giao hoặc bán. Những tài sản này thuộc sở hữu của tập thể người lao động do tổ chức Công đoàn công ty và người sử dụng lao động quản lý.
2. Doanh nghiệp cho thuê được hưởng những ưu đãi quy định tại các điểm c, d, đ, e, g khoản 1 Điều này.
Tập thể người lao động đáp ứng quy định tại khoản 14 Điều 3 của Nghị định này khi mua công ty thì Chủ tịch Công đoàn hoặc người đại diện tập thể người lao động do Đại hội toàn thể công nhân viên chức công ty bầu thay mặt tập thể người lao động thực hiện các thủ tục mua công ty và được hưởng các ưu đãi sau:
1. Tập thể người lao động mua công ty có vốn nhà nước trên sổ kế toán dưới 5 tỷ đồng, thua lỗ ở mức mất khả năng thanh toán các khoản nợ và dự kiến số tiền thu được từ bán doanh nghiệp không đủ trang trải các khoản nợ:
a) Nếu tập thể người lao động bảo đảm từ 50% đến 100% số lao động hiện có của công ty chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp mới, bảo đảm việc làm cho số lao động này từ 1 năm liên tục trở lên thì được giảm 70% giá bán không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất; mức giảm tối đa bằng số vốn nhà nước hiện có tại công ty;
b) Nếu tập thể người lao động chỉ bảo đảm dưới 50% số lao động hiện có của công ty chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp mới và bảo đảm việc làm cho số lao động này từ 1 năm liên tục trở lên thì được giảm 50% giá bán không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất; mức giảm tối đa bằng số vốn nhà nước hiện có tại công ty.
2. Tập thể người lao động mua công ty có vốn nhà nước trên sổ kế toán dưới 5 tỷ đồng, kinh doanh có lãi hoặc không lỗ và dự kiến số tiền thu hồi từ bán doanh nghiệp có thể đủ để thanh toán các khoản nợ:
a) Nếu tập thể người lao động bảo đảm từ 50% đến 100% số lao động hiện có của công ty chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp mới và bảo đảm việc làm cho số lao động này từ 1 năm liên tục trở lên thì được giảm 50% giá bán không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất; mức giảm tối đa bằng số vốn nhà nước hiện có tại công ty;
b) Nếu tập thể người lao động chỉ đảm bảo dưới 50% số lao động hiện có của công ty chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp mới và cam kết việc làm cho số lao động này từ 1 năm liên tục trở lên thì được giảm 40% giá bán không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất; mức giảm tối đa bằng số vốn nhà nước hiện có tại công ty.
3. Đối với tập thể người lao động mua công ty có vốn nhà nước trên sổ kế toán từ 5 tỷ đồng trở lên, mua theo phương thức có kế thừa nợ, tiếp tục duy trì sản xuất - kinh doanh, bảo đảm việc làm cho mình và cam kết tiếp nhận số lao động hiện có tại công ty (trừ số tự nguyện chấm dứt hợp đồng):
a) Nếu bảo đảm từ 70% đến 100% số lao động hiện có của công ty chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp mới, bảo đảm việc làm cho số lao động này từ 1 năm liên tục trở lên thì được giảm 50% giá bán không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất; mức giảm tối đa bằng số vốn nhà nước hiện có tại công ty;
b) Nếu bảo đảm từ 50% đến dưới 70% số lao động hiện có của công ty chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp mới, bảo đảm việc làm cho số lao động này từ 1 năm liên tục trở lên thì được giảm 45% giá bán không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất; mức giảm tối đa bằng số vốn nhà nước hiện có tại công ty.
4. Đối với tập thể người lao động mua công ty có vốn nhà nước trên sổ kế toán từ 5 tỷ đồng trở lên, mua theo phương thức không kế thừa nợ, tiếp tục duy trì sản xuất - kinh doanh, bảo đảm việc làm cho mình và cam kết tiếp nhận số lao động hiện có tại công ty (trừ số tự nguyện chấm dứt hợp đồng):
a) Nếu bảo đảm từ 70% đến 100% số lao động hiện có của công ty chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp mới và bảo đảm việc làm cho số lao động này từ 1 năm liên tục trở lên thì được giảm 40% giá bán không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất; mức giảm tối đa bằng số vốn nhà nước hiện có tại công ty;
b) Nếu đảm bảo từ 50% đến dưới 70% số lao động hiện có của công ty chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp mới và bảo đảm việc làm cho số lao động này từ 1 năm liên tục trở lên thì được giảm 35% giá bán không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất; mức giảm tối đa bằng số vốn nhà nước hiện có tại công ty.
Mức giảm giá quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này phải phù hợp với các nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
5. Người mua là cá nhân hoặc một nhóm người lao động trong công ty không được công nhận là đại diện cho tập thể người lao động trong công ty thì không được hưởng những ưu đãi như đối với tập thể người lao động mua công ty.
6. Mỗi người trong tập thể người lao động mua công ty được quyền sở hữu một phần giá trị công ty tương ứng với phần vốn góp, có quyền và nghĩa vụ của người góp vốn nhưng không được chuyển nhượng cổ phần cho người ngoài công ty trong thời hạn 1 năm sau khi mua công ty.
1. Trường hợp mua công ty có vốn nhà nước trên sổ kế toán dưới 5 tỷ đồng:
a) Nếu người mua sử dụng hết số lao động hiện có của công ty (trừ số tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động) và bảo đảm việc làm cho họ từ 1 năm liên tục trở lên thì được giảm 50% giá bán không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất; mức giảm tối đa bằng số vốn nhà nước hiện có tại công ty;
b) Nếu người mua chỉ sử dụng từ 50% đến dưới 100% số lao động hiện có của công ty chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp mới và bảo đảm việc làm cho họ từ 1 năm liên tục trở lên thì được giảm 30% giá bán không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất; mức giảm tối đa bằng số vốn nhà nước hiện có tại công ty;
c) Nếu người mua chỉ sử dụng từ 20% đến dưới 50% số lao động hiện có của công ty chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp mới và bảo đảm việc làm cho họ từ 1 năm liên tục trở lên thì được giảm 20% giá bán không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất; mức giảm tối đa bằng số vốn nhà nước hiện có tại công ty.
2. Trường hợp mua công ty có vốn nhà nước trên sổ kế toán từ 5 tỷ đồng trở lên, mua theo phương thức có kế thừa nợ, cam kết tiếp nhận số lao động thường xuyên trong danh sách tại thời điểm bán công ty (trừ số tự nguyện chấm dứt hợp đồng):
a) Nếu bảo đảm từ 70% đến 100% số lao động hiện có của công ty (trừ số tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động) và bảo đảm việc làm cho họ từ 1 năm liên tục trở lên thì được giảm 40% giá bán không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất; mức giảm tối đa bằng số vốn nhà nước hiện có tại công ty;
b) Nếu chỉ bảo đảm từ 50% đến dưới 70% số lao động hiện có của công ty (trừ số tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động) và bảo đảm việc làm cho họ từ 1 năm liên tục trở lên thì được giảm 30% giá bán không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất; mức giảm tối đa bằng số vốn nhà nước hiện có tại công ty.
3. Trường hợp mua công ty có vốn nhà nước trên sổ kế toán từ 5 tỷ đồng trở lên, mua theo phương thức không kế thừa nợ, cam kết tiếp nhận số lao động thường xuyên trong danh sách tại thời điểm bán công ty (trừ số tự nguyện chấm dứt hợp đồng):
a) Nếu bảo đảm từ 70% đến 100% số lao động hiện có của công ty (trừ số tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động) và bảo đảm việc làm cho họ từ 1 năm liên tục trở lên thì được giảm 35% giá bán không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất; mức giảm tối đa bằng số vốn nhà nước hiện có tại công ty;
b) Nếu bảo đảm từ 50% đến dưới 70% số lao động hiện có của công ty (trừ số tự nguyện chấm dứt hợp đồng) và bảo đảm việc làm cho họ từ 1 năm liên tục trở lên thì được giảm 25% giá bán không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất; mức giảm tối đa bằng số vốn nhà nước hiện có tại công ty.
Mức giảm giá quy định tại Điều này phải phù hợp với các nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
Nếu người mua công ty trả tiền ngay 1 lần sau khi mua thì được giảm tối đa là 10% giá bán không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất. Mức giảm giá bán công ty bao gồm cả khoản ưu đãi trả tiền ngay tối đa bằng số vốn nhà nước hiện có tại công ty.
Người lao động không được người mua tiếp tục sử dụng hoặc tự động chấm dứt hợp đồng:
1. Trước khi bán được công ty sử dụng số dư quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi (bằng tiền) chia cho người lao động.
2. Được hưởng các chế độ khác theo pháp luật về lao động.
Căn cứ vào phương án tổng thể sắp xếp công ty nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
1. Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Quyết định giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê đối với công ty do mình quyết định thành lập, kể cả các công ty thành viên hạch toán độc lập, đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty do mình quyết định thành lập;
b) Quyết định bán đối với những bộ phận của công ty mà: giá trị tài sản còn lại của bộ phận công ty đó vượt quá 30% tổng giá trị tài sản còn lại của công ty đó (nếu công ty không có Hội đồng quản trị) hoặc vượt quá 50% tổng giá trị tài sản còn lại trên báo cáo tài chính của công ty được công bố tại quý gần nhất (nếu công ty có Hội đồng quản trị); bộ phận của công ty đó đã giải quyết hết số lao động hoặc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án giải quyết hết số lao động theo quy định của pháp luật về lao động và chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước;
c) Quyết định bán đối với những bộ phận của công ty vẫn còn lao động làm việc.
2. Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước quyết định hoặc phân cấp, uỷ quyền cho Tổng giám đốc quyết định bán đối với những bộ phận của công ty mà: giá trị tài sản còn lại của bộ phận công ty đó không vượt quá mức 50% tổng giá trị tài sản còn lại trên báo cáo tài chính của công ty được công bố tại quý gần nhất đã giải quyết hết số lao động hoặc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án giải quyết hết số lao động theo quy định của pháp luật về lao động và chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước.
3. Giám đốc công ty không có Hội đồng quản trị quyết định bán đối với những bộ phận của công ty mà: giá trị tài sản còn lại của bộ phận công ty đó không vượt quá mức 30% tổng giá trị tài sản còn lại trên báo cáo tài chính của công ty được công bố tại quý gần nhất đã giải quyết hết số lao động hoặc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án giải quyết hết số lao động theo quy định của pháp luật về lao động và chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước.
1. Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp là cơ quan giúp Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước tổ chức thực hiện việc giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước.
Tuỳ theo tính chất ngành nghề, hình thức là giao, bán, khoán kinh doanh hoặc thuê công ty và tình trạng tài chính của công ty, Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp mời thêm các thành viên đại diện của ngân hàng, công ty, người lao động trong công ty và các cơ quan có liên quan tham gia.
2. Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng công ty nhà nước thành lập Ban Đổi mới doanh nghiệp tại công ty để thực hiện các công tác chuẩn bị, dự thảo phương án, tổ chức kiểm kê tài sản, tiền vốn và công nợ; Ban Đổi mới doanh nghiệp tại công ty lập danh sách lao động của công ty và các thủ tục cần thiết khác theo hướng dẫn của Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp cấp trên.
3. Trường hợp công ty không thực hiện phương án giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này thì Giám đốc công ty phải chịu các hình thức kỷ luật và Thủ trưởng cơ quan quản lý công ty liên đới chịu trách nhiệm theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước.
1. Trường hợp giao công ty:
a) Xây dựng phương án giao công ty; thông báo với toàn thể người lao động trong công ty và trên phương tiện thông tin đại chúng về việc giao công ty;
b) Thẩm định giá trị công ty, xác định hiện trạng tài sản, phẩm chất và tính năng kỹ thuật của tài sản, kiểm tra việc đối chiếu công nợ, danh sách các chủ nợ và người mắc nợ công ty, số nợ của các chủ nợ và các khoản nợ phải trả; xây dựng phương án xử lý các tồn tại về tài chính và lao động của công ty;
c) Lập hợp đồng giao công ty và báo cáo Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước;
d) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát Ban Đổi mới tại công ty tiến hành thu hồi tài sản của công ty, hoàn trả các tài sản mà công ty đi thuê, mượn, nhận giữ hộ; thu hồi nợ và thanh toán các khoản nợ của công ty; bàn giao tài sản, sổ sách và các hồ sơ có liên quan cho người nhận giao công ty theo thoả thuận của hợp đồng giao công ty;
đ) Xử lý trong phạm vi thẩm quyền những vấn đề phát sinh từ việc giao công ty.
2. Trường hợp bán công ty:
a) Xây dựng phương án bán công ty; thông báo với toàn thể người lao động trong công ty và trên phương tiện thông tin đại chúng việc bán công ty;
b) Thẩm định giá trị công ty, xác định giá dự kiến bán công ty trên cơ sở giá trị sổ sách, hiện trạng tài sản, phẩm chất và tính năng kỹ thuật của tài sản và theo mặt bằng giá thị trường; đối chiếu công nợ, lập danh sách chủ nợ và người mắc nợ công ty, số nợ trả cho các chủ nợ; xây dựng phương án xử lý các tồn tại về tài chính và lao động của công ty;
c) Tổ chức bán trực tiếp, bán đấu thầu hoặc bán đấu giá công ty nhà nước; phân tích, đánh giá hồ sơ dự thầu, kiến nghị giá bán (trường hợp bán trực tiếp) và chọn người thắng thầu (trường hợp đấu thầu), người trả giá cao nhất (trường hợp đấu giá) để người bán công ty quyết định;
d) Lập hợp đồng bán công ty và báo cáo Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước quyết định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát Ban Đổi mới tại công ty thu hồi tài sản của công ty, hoàn trả các tài sản mà công ty đi thuê, mượn, nhận giữ hộ; thu hồi nợ và thanh toán các khoản nợ của công ty; bàn giao tài sản, sổ sách và các hồ sơ có liên quan cho người mua theo thoả thuận của hợp đồng bán công ty;
e) Xử lý trong phạm vi thẩm quyền những vấn đề phát sinh từ việc bán công ty.
3. Trường hợp cho thuê công ty:
a) Xây dựng phương án cho thuê công ty; xác định chỉ tiêu và điều kiện cho thuê công ty; thông báo tại công ty và trên phương tiện thông tin đại chúng về việc cho thuê công ty;
b) Hướng dẫn Ban Đổi mới tại công ty kiểm kê toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của công ty, xác định thực trạng tài chính và tài sản của công ty quy thành giá trị trước khi cho thuê;
c) Xác định giá cho thuê tối thiểu và kiến nghị giá cho thuê công ty;
d) Phân tích, đánh giá về phương án thuê; trao đổi và thoả thuận trực tiếp với người thuê về hợp đồng thuê hoặc tổ chức đấu thầu cho thuê công ty. Đề xuất người nhận thuê trực tiếp (trường hợp trực tiếp) và người thắng thầu (trường hợp đấu thầu) để người quyết định cho thuê công ty quyết định;
đ) Lập hợp đồng cho thuê công ty và báo cáo Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước quyết định;
e) Xử lý trong phạm vi thẩm quyền các vấn đề phát sinh từ việc cho thuê công ty.
4. Trường hợp khoán kinh doanh đối với công ty:
a) Xác định các chỉ tiêu và điều kiện khoán kinh doanh; tổ chức xây dựng phương án khoán kinh doanh đối với công ty;
b) Thoả thuận trực tiếp với người nhận khoán kinh doanh hoặc tổ chức đấu thầu lựa chọn người nhận khoán kinh doanh;
c) Lập hợp đồng khoán kinh doanh, báo cáo Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước quyết định.
Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp chịu trách nhiệm về nội dung và kết quả công việc được giao trước người quyết định giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty và trước pháp luật.
1. Căn cứ đề nghị của Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp, Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước quyết định:
a) Chỉ tiêu và điều kiện khoán kinh doanh, giá cho thuê và phê duyệt phương án giao, khoán kinh doanh, cho thuê đối với công ty quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 Nghị định này;
b) Giá bán công ty, bộ phận của công ty và phê duyệt phương án bán công ty, bộ phận của công ty quy định tại điểm b và d khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
2. Trường hợp bán công ty có vốn nhà nước trên sổ kế toán từ 30 tỷ đồng trở lên thì Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
1. Hợp đồng giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty thuộc Bộ quản lý do Bộ trưởng hoặc người được Bộ trưởng ủy quyền ký.
2. Hợp đồng giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty thuộc địa phương quản lý do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền ký.
3. Tổng giám đốc Tổng công ty nhà nước ký hợp đồng giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty thành viên của Tổng công ty nhà nước.
Người ký hợp đồng giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty có trách nhiệm:
1. Tổ chức thực hiện hợp đồng giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty.
2. Tổ chức theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện hợp đồng và xử lý các vấn đề phát sinh.
3. Mọi vướng mắc trong quá trình thực hiện hợp đồng giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty do hai bên ký hợp đồng cùng giải quyết, nếu còn tranh chấp thì khởi kiện ra Toà án nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp thuộc Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng công ty nhà nước thông báo cho công ty biết và công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng về chủ trương chuyển công ty sang áp dụng một trong các hình thức giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty và đăng ký danh sách người nhận giao, mua, khoán kinh doanh, thuê công ty trong thời gian 45 ngày kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định áp dụng hình thức chuyển đổi công ty.
Quá thời hạn trên mà không có người đăng ký bất kỳ hình thức nào thì Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp gia hạn đăng ký thêm 15 ngày, nếu vẫn không có người đăng ký thì đề nghị cấp có thẩm quyền tiến hành thủ tục giải thể công ty thuộc diện giao, bán; trường hợp công ty đã lâm vào tình trạng phá sản thì Giám đốc công ty phải làm đơn đề nghị Toà Kinh tế cấp tỉnh mở thủ tục giải quyết phá sản đối với công ty.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng trên Công báo.
2. Bãi bỏ Nghị định số 103/1999/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp nhà nước, Nghị định số 49/2002/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 103/1999/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp nhà nước.
3. Các doanh nghiệp đã thực hiện giao công ty trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa thanh toán lại cho Nhà nước 30% giá trị cổ phần theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định số 103/1999/NĐ-CP không phải thanh toán lại cho Nhà nước 30% giá trị cổ phần này.
1. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm theo dõi thực hiện Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No.80/2005/ND-CP |
Hanoi, June 22, 2005 |
ON ASSIGNMENT, SALE, BUSINESS CONTRACTING, LEASE OF STATE COMPANIES
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government dated December 25, 2001;
Pursuant to State Enterprise Law No. 14/2003/QH11 dated November 26, 2003;
Pursuant to Enterprise Law No. 13/1999/QH10 dated June 12, 1999;
At the proposal of the Minister of Planning and Investment,
DECREES:
Article 1. Objectives and requirements of the assignment, sale, business contracting and lease of state companies
Assignment, sale, business contracting and lease of state companies are measures for continued rearrangement and renewal of state companies which have done business inefficiently and suffered from prolonged losses, need not be further held by the state and cannot be equitized, aiming:
1. To create conditions for restructuring state companies, raising the economic efficiency and competitiveness of the state-run economic sector.
2. To use more efficiently capital and assets invested by the State in the companies, tap all potentials among various economic sectors for investment in production and business development.
3. To ensure jobs for laborers; to change mode of managing companies, creating motive force for promoting the laborers' mastery.
4. To reduce expenditures and direct business responsibilities of the State; ensure the common interests of the State and the laborers in the state companies.
Article 2. State companies to be assigned, sold, business-contracted or leased and conditions for application
State companies to be assigned, sold, business-contracted or leased and conditions for application
1. This Decree provides the assignment, sale, business contracting, lease of whole of independent state companies, independent cost- accounting member companies of corporations; sale of dependent units of state companies.
2. Regulation scope and application subjects shall be as follows:
a) Complete assignment of a state company (called company assignment for short): To apply to independent slate companies, independent cost-accounting member companies of corporations having the state capital of under VND 5 billion inscribed in the accounting books, which need not be further held by the State in terms of their equity and cannot be equitized:
b) Complete sale of a state company (called company sale for short): To apply to independent state companies, independent cost-accounting member companies of corporations, which need not be further held by the State in terms of capital and cannot be equitized, regardless of state capital amounts;
c) Sale of dependent units of state companies (called partial sale of companies for short): To apply to dependent cost-accounting units of state corporations; dependent cost-accounting sections of independent cost-accounting member companies of corporations; dependent cost-accounting sections of independent state companies;
d) Business contracting, lease of an entire state company (called company contracting, lease): To apply to independent state companies, independent cost-accounting member companies of corporations, regardless of state capital amounts.
3. The sale of dependent units of independent cost-accounting member companies of corporations or the sale of dependent units of independent state companies shall be carried out only when:
a) The dependent units do not belong to the subjects with 100% capital to be held by the State;
b) Dependent units have conditions for separation into independent cost-accounting units for sale without causing difficulties or adversely affecting production and business of state corporations, independent state companies, independent cost-accounting member companies of corporations or the remaining sections of these enterprises.
4. The business contracting within state companies, the lease of separate assets, the sale of separate assets of state corporations, independent state companies, independent cost-accounting member companies of corporations shall not be governed by this Decree.
Article 3. In this Decree, the terms and phrases below shall be constructed as follows:
Inthis Decree, the terms and phrases below shall be constructed as follows:
1. ''Assignment of company to labor collective" means the conversion of ownership of a state company and the state assets at such company into the ownership of the labor collective in the company with clear definition of ownership of each person, each member with binding conditions.
2. ''Sale of company or sections of company" means the conversion of ownership with money collection of an entire company, sections of a company into ownership of collectives, individuals or other legal persons.
3. ''Company contracting'' is a mode of managing enterprises thereby the contracted party is given the right to manage the enterprises, is obliged to achieve a number of targets, satisfy conditions and enjoy interests under contracts.
4. ''Company lease'' means the transfer to the lessees the rights to use assets and labor in the companies under the conditions inscribed in leasing contracts.
5. '' The assignee, the contracted, the lessee, the buyer of companies or sections of companies'' are representatives of labor collectives, representatives of legal persons, representatives of groups of people or individuals, that are assigned, contracted, rent or purchase companies or sections of companies.
6. ''Assignor, contractor, lessors or sellers of companies or sections of companies'' are representatives of agencies or enterprises assigning, selling, contracting or leasing the companies.
7. ''Sale, contracting, lease of companies, sale of sections of companies by direct mode'' are forms of negotiations, agreement and signing of contracts directly between sellers of companies, sellers of sections of companies and buyers of companies or buyers of sections of companies or between contractors or lessors of companies and the contracted, the lessees of companies in cases where only one organization or individual (hereinafter called person for short) registers.
8. "Sale, contracting, lease of companies, sale of sections of companies by mode of bidding'' are forms of selecting buyers of companies, buyers of sections of companies, the contracted, the lessees of companies through bidding when there are two or more persons register.
9. "Sale of companies, sections of companies by mode of auction'' is a form of selecting buyers of companies, sections of companies where there are two or more persons register through offering competitive prices at public auctions.
10. ''Minimum prices'' mean the lowest prices determined by sellers, lessors or contractors on the basis of the value of the state capital portions and the actual value of assets at enterprises and set prices when deciding on the sale, contracting or lease of companies.
11. "Leasing prices, sale prices of companies, sale prices of sections of companies'' are prices agreed on by the lessors and the lessees or the sellers and the buyers by direct mode or determined by mode of bidding or auction.
12. ''Value of companies, sections of companies according to accounting books'' means the total value of assets reflected in the balance sheets of accounts of the companies according to the current accounting regime.
13. ''The practical value of companies" mean the total value of the actual assets of companies at market prices at the time of valuating the companies.
14. ''Labor collectives'' mean the total number of laborers currently on the lists of regular laborers of companies or collectives of laborers voluntarily implementing the resolutions of the congresses of employees of the companies, sections of companies on acceptance of the assignment, purchase, contracting or rent of companies or sections of companies at the effective time of the decisions approving the schemes on arrangement of labor, represented by Trade Union Executive Committees of the companies or the persons elected as representatives by congresses of the companies' employees for acceptance of the assignment, purchase, contracting or rent of companies or sections of companies.
15. ''Ministries'' mean the ministries, ministerial-level agencies, Government-attached agencies.
16. ''The provincial-level People's Committees'' mean the People's Committees of provinces or centrally-run cities.
17. ''The Renewal Boards at companies'' mean the Boards for Renewal of Enterprises, set up at companies to carry out the assignment, sale, contracting or lease under decisions of ministries, provincial-level People's Committees or corporations.
18. ''The Enterprise Renewal and Development Boards'' mean boards for renewal and development of enterprises of ministries, provincial-level People's Committees, state corporations.
19. ''State companies where the State needs not hold equities'' are companies not on the lists of those where the State needs to hold equities according to the criteria, classification lists promulgated by the Prime Minister.
20. ''Companies which cannot be equitized'' are companies which, according to the restructuring master plans already approved by the Prime Minister, are on the lists of those to be equitized, but, after the application of all measures provided for by law on equitization, cannot be equitized, or companies which are on the lists of those to be equitized but fail to satisfy conditions for equitization or are determined by equitization-deciding agencies as being unable to be equitized.
Article 4. Subjects entitled to be assigned, to buy, to be business-contracted, to rent companies or sections of companies
Subjects entitled to be assigned, to buy, to be business-contracted, to rent companies or sections of companies
1. Subjects to be assigned companies shall be collectives of laborers working at the companies, that satisfy the conditions specified in Article 10 of this Decree and are represented by the companies' Trade Union Executive Committees or by the persons elected by the congresses of the companies' employees.
2. Subjects entitled to buy companies, sections of companies:
a) Labor collectives or individuals in companies;
b) Enterprises of all economic sectors, including foreign-invested enterprises in Vietnam;
c) Vietnamese citizens who have civil act capacity, excluding persons who are not allowed to establish and manage enterprises, defined in Clauses 2, 3, 4, 5, 6 and 7, Article 9 of the Enterprise Law;
d) Economic and financial organizations set up under foreign laws and conducting business activities overseas or in Vietnam, foreigners (hereinafter called foreign investors);
Foreign-invested enterprises in Vietnam and foreign investors may purchase state companies on the lists of branches, trades or domains where foreign investors are entitled to invest 100% foreign capital or to contribute joint-venture capital. The sale of companies to foreign-invested enterprises or foreign investors shall comply with the Regulation promulgated by the Prime Minister.
3. Subjects entitled to accept business contracting of or to rent companies:
a) Labor collectives or individuals in the companies;
b) Enterprises of all economic sectors, excluding foreign-invested enterprises in Vietnam;
c) Individuals having business registration.
Article 5. Principles for assignment, sale, business contracting, lease of companies
Principles for assignment, sale, business contracting, lease of companies
1. To assign, sell, business contract, lease companies for continued production and business; the assignees or buyers must not resell the companies within the duration prescribed in contracts.
2. All assets of the companies shall be calculated in value upon the assignment, sale, business contracting or lease. The value of companies, sections of companies subject to sale shall be calculated at the actual market prices.
3. Priorities and preferences in assignment, sale, business contracting or lease of companies:
a) To give priority to the buyers, the business-contracted persons, the lessees, that commit to employ more laborers; the buyers, the contracted persons or the lessees, that are labor collectives in the companies; the persons who are performing the contracts on business contracting or leasing companies and shift to buy the companies;
b) To give preferences by reducing sale prices to buyers who commit to continue employing more laborers and inherit debts. The sale price reduction levels depend on the percentages of laborers to be continually employed as committed by the buyers;
c) In cases where buyers do not inherit debts, the sale price reduction must ensure sources for payment of debts of the companies and must not exceed the state capital amounts existing at the time of sale.
4. Publicity in assignment, sale, business contracting, lease of companies:
a) The assignment, sale, business contracting, lease of companies must be publicized on the mass media and at the companies for the relevant subjects to know before the implementation thereof;
b) In cases where only one person registers for the purchase, rent or business contracting, the results of direct negotiations between the buyer and the seller, the lessee and the lessor, the business-contractor and the business-contracted shall be publicized at the company;
c) In cases where two or more persons register for the purchase, business contracting, rent of a company, bidding or auction must be organized.
The auction of companies shall be carried out only when the companies have already completely settled the questions related to laborers or have their plans on complete settlement of their laborers approved by competent authorities under the provisions of law on labor and policies towards redundant labor due to reorganization of state companies.
5. The duration for business contracting or lease of a company shall be agreed upon by the two parties, but shall not be shorter than 3 years.
6. Signing of contracts on assignment, sale, business contracting or lease of companies:
The assignment, sale, business contracting or lease of companies must be made in written contracts. The contracts shall serve as a basis for the parties to fulfill their commitments, ensuring the legality of the payment and settlement of arising matters.
Article 6. Management and use of proceeds from sale, lease of companies
Management and use of proceeds from sale, lease of companies
1. The proceeds from company sale, after remitting into the state budget the land use right value (if any), may be used for the following purposes: payment of expenses in service of company sale, payment of debts not inherited by buyers, support for companies to implement policies towards laborers subject to job severance or loss upon the sale of companies; the remainders shall be managed and used as follows:
a) In case of selling independent cost-accounting member companies, dependent cost-accounting units of state corporations, dependent cost-accounting sections of independent state companies, such state corporations, independent cost-accounting member companies of corporations, independent state companies may use them for business activities;
b) In case of selling the whole of an independent state company, the remainder shall be transferred into the enterprise reorganization support fund at the Ministry of Finance and be managed and used according to the Prime Minister's regulations.
Where the proceeds from company sale are not enough for payment of expenses in service of company sale, payment of debts not inherited by buyers, support for implementation of policies towards laborers subject to job severance or loss upon company sale, supports shall be provided from the enterprise reorganization support fund at the Ministry of Finance.
2. Proceeds from company lease:
a) In cases where the leasing term expires while the lessee buys back the company or the company terminates its operation, after subtracting expenses in service of company lease, the proceeds from company lease shall be used as provided for in Clause 1 of this Article;
b) In case of lease with definite terms, the company that continues operating and registering is a state company, the proceeds from company lease shall be accounted into the turnover of the leased company.
Article 7. Expenses for organization of assignment, sale, business contracting, lease of companies
Expenses for organization of assignment, sale, business contracting, lease of companies
The actual, reasonable and necessary expenses for organization of the assignment, sale, business contracting, lease of companies shall comply with the guidance of the Ministry of Finance and be accounted as follows:
1. In case of company assignment: They shall be subtracted from the value of state capital at the companies; where the state capital is reduced to none, supports shall be provided from the enterprise reorganization support fund at the Ministry of Finance (in case of assignment of independent state companies) or from corporations' sources (in case of assignment of independent cost-accounting member companies).
2. In case of company sale: They shall be subtracted from the money amounts collected from company sale; if the state capital is reduced to none, supports shall be provided from the enterprise reorganization support fund at the Ministry of Finance (if it is the independent state company) or from the corporation's capital (if it is the dependent unit of the corporation, independent cost-accounting member company), from the company's capital (if it is dependent unit of the independent state company or independent cost-accounting member company of the corporation).
3. In case of business contracting: They shall be accounted into expenses for regular operations of the companies.
4. In case of company lease: They shall be subtracted from money amounts collected from company lease.
Article 8. Change between forms of business contracting, lease, sale or assignment of companies
Change between forms of business contracting, lease, sale or assignment of companies
In cases where contracts on business contracting or lease of companies are being performed and the change to other forms is desired for, the current contracts must be liquidated and direct negotiations must be conducted for signing of new contracts according to the provisions of this Decree.
Article 9. The State's protection
The State's protection
1. The State protects the ownership rights, the use rights as well as the legitimate rights and interests of company assignees, buyers, business- contracted persons or lessees under the provisions of law.
2. The State ensures the legitimate rights and interests of laborers in companies to be assigned, sold, business-contracted or leased in accordance with the provisions of labor law.
ASSIGNMENT OF COMPANIES TO LABOR COLLECTIVES
Article 10. Conditions on assignment of companies to labor collectives
Conditions on assignment of companies to labor collectives
Labor collectives in companies shall be considered for company assignment when fully satisfying the following conditions:
1. They voluntarily register to accept the company assignment.
2. They pledge to make additional investment in production and business development, ensuring minimum jobs for three years or more, fully paying insurance premiums for the laborers within the company according to law provisions (except for cases of voluntary termination of labor contracts in accordance with labor legislation and policies towards redundant laborers due to rearrangement of state companies).
3. They inherit debts and property obligations of the company after they were handled according to the provisions of Article 11 of this Decree; inherit rights and obligations towards laborers as provided for in Article 66 of the Labor Code.
4. They must not lease, transfer or dissolve the companies at their own will within a minimum period of 3 years after the assignment.
Article 11. Principles for handling of property, finance and debts upon assignment of companies
Principles for handling of property, finance and debts upon assignment of companies
1. The Renewal Boards in the companies shall conduct inventories, determining the quantity and actual conditions of assets; the long-term and short-term investments; the rented, borrowed, kept- or sold-for-others, consigned, appropriated, lease or lent assets; comparison and classification of debts; making of lists of creditors and payable debt amounts, lists of debtors and receivable amounts, clearly determining recoverable debts and irrecoverable debts; classification of assets, handling of assets and debts.
2. Principles for asset handling:
a) For assets contributed as joint-venture capital or received as joint-venture capital; assets rented from the outside or financial leased; assets borrowed, kept for others or other assets not belonging to the company: the company assignors and assignees and asset owners shall negotiate on inheritance or liquidation of previously signed contracts or signing of new contracts;
b) For appropriated assets: The company assignors shall decide them right after the assignment of company on the principle of returning them or signing contracts on re-borrowing the assets;
c) For assets in the welfare facilities: crèches, kindergartens, infirmaries and other welfare assets formed from reward or welfare funds shall be transferred to the new companies for management and use in service of labor collectives in the companies. Particularly for dormitories of employees, including those invested with state budget allocations, they shall be transferred to local house and land management bodies for management or sale to current users according to current regulations;
d) For assets used in production and business, which are invested with reward or welfare funds of the company, they shall be transferred to the company for continued use in production and business;
e) The pecuniary balance of the reward and welfare funds shall be divided to laborers working in the company before company assignment.
3. Principles for handling of debts:
a) For tax debts, remittances into the state budget and debts borrowed by companies from state-run commercial banks or from the development assistance fund, which cannot be repaid though the companies have applied various handling measures, they shall be handled according to current regulations;
b) For social insurance premium debts falling under the responsibilities of companies and laborers, which were collected by the companies, before the company assignment, they shall be subtracted from value of the state capital in the companies for repayment. In cases where the state capital is reduced to none, the repayment supports shall be provided from the enterprise reorganization support fund at the Ministry of Finance for independent state companies; or from corporations' capital for member enterprises of corporations;
c) Company assignees shall have to inherit receivable and payable debts of the companies after they are handled.
4. The remaining assets, after payment of necessary expenses for company assignment, shall be fully transferred to the labor collectives in the companies for ownership.
Article 12. Company-assigning order and procedures
Company-assigning order and procedures
1. The Trade Union Executive Committees shall join the company directors in organizing employees' congresses to vote by majority on voluntary acceptance of company assignment; elaborating and adopting the schemes on acceptance of company assignment, including schemes on labor reorganization; realizing the conditions on acceptance of company assignment, including the commitment to employ all laborers in the companies (excluding those who voluntarily terminate their labor contracts); nominating representatives to carry out procedures for company assignment and acceptance. At places where trade unions do not exist, the Renewal Boards at the companies shall coordinate with the company directors in nominating representatives of the labor collectives to participate in organizing the congresses of employees of the companies.
2. The Renewal Boards at the companies shall classify the assets; determine and classify debts; make financial reports. Basing themselves on the data on accounting books, the inventory results, the classification and handling of assets, finance and debts on the principles for handling assets, finance and debts mentioned in Article 11 of this Decree, the company directors and the Renewal Boards at the companies shall draw up schemes on determination of the value of the companies assigned to the labor collectives.
3. The Company Trade Union Executive Committees or the persons elected by the employees' congresses as representatives shall make the lists of and classify laborers and compile relevant dossiers on laborers; draw up production-business schemes and commit to receive the companies.
4. The representatives of labor collectives shall send dossiers of application for acceptance of the company assignment to the Enterprise Renewal and Development Board. Such a dossier shall include:
a) The application for acceptance of the company assignment;
b) The production and business scheme;
c) The scheme on employment, retraining of laborers;
d) The projected form of organization of the new enterprise;
e) The commitment of the labor collective in the company.
5. The competent authorities shall approve the dossiers of application for acceptance of companies and issue decisions to assign companies to labor collectives; such decisions shall be sent to the offices of Enterprise Finance, Tax, Business Registration, Planning and Investment; Labor, War Invalids And Social Affairs, the provincial/municipal Statistical Departments of the localities where the companies are headquartered; the Steering Committee for Enterprise Renewal and Development.
6. To organize the signing of contracts for company assignment and acceptance between representatives of the labor collectives and the persons authorized by ministers, provincial-level People's Committee presidents or the general directors of State corporations. A contract on company assignment and acceptance includes the following contents:
a) The name and address of the company to be assigned to the labor collective;
b) The full name and address of the representative of the labor collective;
c) The value of the assigned company, the mode of assignment and acceptance;
d) The commitments of the labor collective at the company;
e) The rights and obligations of the labor collective accepting the assigned company.
Enclosed with contracts are the lists of assets converted into value, the lists of laborers in the collectives assigned with the company.
7. The Enterprise Renewal and Development Boards shall join the company directors in organizing the company handover under the approved schemes to the labor collectives represented by Trade Union presidents or by the persons elected by the employees' congresses as representatives to receive and manage the companies, to the witness of the representatives of the authorities having decided on the company assignment and the enterprise finance offices.
8. The labor collectives' representatives shall organize shareholders' congresses, members' congresses or cooperative members' congresses, make the business registration in form of joint-stock company, limited liability company or cooperative according to the provisions of law on business registration. The dossier of business registration must cover the decision on company assignment, the handover and reception contracts and written records on handover of companies to labor collectives.
9. The enterprises' representatives shall publicly announce on mass media according to law provisions on company assignment and change of legal forms of companies within 30 days as from the date of being granted business registration certificates.
Article 13. Ownership over enterprises after the assignment
Ownership over enterprises after the assignment
1. The entire assets of companies, calculated in value, after the assignment, shall belong to the ownership of the labor collectives and divided into shares or contributed capital portions to be assigned to laborers participating in the acceptance of companies, who are on the payroll and pay social insurance premiums at the companies at the time of company assignment.
2. Each laborer in the companies participating in acceptance of companies may be given the right to own a part of the enterprise value in shares or contributed capital portions corresponding to the number of years working in the state sector, enjoy dividends, be entitled to bequeath but must not transfer the assigned shares within three years after the assignment of companies.
Article 14. Rights and obligations of company assignees
Rights and obligations of company assignees
1.To make business registration in the legal form of ''joint-stock company," "limited liability company'' or ''cooperative.''
2. To take initiative in using the entire assigned assets, to organize production and business, to distribute incomes according to the organization and operation charter of the companies.
3. To inherit the rights of state companies as agreed upon in the contracts on company assignment and acceptance; inherit the contracts on land rent, power and water supply of the former companies according to law provisions. The companies are entitled to opt for perpetuating or form of land rent or land assignment of the previous state companies. The companies' land use rights after the assignment shall comply with the land law.
4. To be provided with assistance for organization of retraining in order to employ laborers from the Enterprise Reorganization Support Fund at the Ministry of Finance.
5. To have the responsibility to employ all the laborers as committed in the contracts for company assignment and acceptance, ensuring jobs for at least three years for laborers, excluding those who voluntarily terminate their labor contracts. After that duration, if due to the requirements of reorganization of production and business or technological changes, which make labors lose their jobs, the policies towards such laborers shall comply with the current regulations of the Government.
6. To fulfill the commitments in the contracts on company assignment and acceptance and the obligations towards the State according to the provisions of law.
Article 15. Notices on decisions approving the sale and registration for purchase of companies, sections of companies
Notices on decisions approving the sale and registration for purchase of companies, sections of companies
The agencies which decide on sale of companies or sections of companies must publicize on the mass media and notify the companies or sections of companies of the selling decisions and organize the registration of purchasers of companies or sections of companies by mode of bidding or auction within 45 days. Past the 45 day-time limit, if there is only one registrant for the purchase, it shall be extended for 15 more days; if there is still only one registrant for the purchase, the companies or sections of companies shall be sold by direct mode.
The company directors shall notify them to the entire laborers in the companies, organize the registration of purchasers of the companies or sections of companies and send the lists thereof to the Enterprise Renewal and Development Boards of ministries, provincial-level People's Committees or State corporations.
Article 16. Organization of the sale of companies, sections of companies by bidding mode
Organization of the sale of companies, sections of companies by bidding mode
1. In cases where companies, sections of companies are sold together with employment of laborers and there are two or more registrants for purchase, the companies or sections of companies must be sold by mode of bidding.
2. Persons who decide on sale of companies, sections of companies shall set up the bidding councils, each comprising a representative of the agency deciding to sell the company, a representative of the finance agency of the same level, a representative of the corporation (if any), a representative of the company to be sold or the company having sections to be sold.
The bidding councils have the responsibility:
a) To promulgate the regulations on bidding and mode of marking bids;
b) To notify the purchase registrants to submit their applications for bidding participation, the minimum price level, the deposit amount, the deadline for submission of dossiers; publicize on the mass media and post up at the head-offices of the companies the bidding;
c) To organize and administer the bidding session;
d) To report to the agencies which decide to sell the companies, sections of companies on the bidding situation and results.
3. The purchasers shall file their applications for purchase of companies, sections of companies, made according to a form set by the bidding council and pay the deposits.
The bidding councils shall receive the applications, deposits and make lists of bidding participants and grant certificates to bidding participants.
4. The bidding participants may go to companies to study accounting books, asset lists and survey the actual situation of the companies, sections of companies; may be supplied by the Bidding Council with information on the bidding regulation, the principles for bid marking.
5. Within the registration time limit provided in Article 15 of this Decree, the purchase registrants must send their dossiers of application for bidding participation to the Bidding Council.
Such a dossier shall include:
a) The application for purchase of the company or section of the company (made according to a set form);
b) The scheme on employment of laborers working in the company or section of the company;
c) The projected type of new enterprise;
d) The price offered for purchase of the company or section of the company.
The bid dossiers must be put in sealed envelops.
6. Within 15 days as from the date of expiry of the time limit for dossier reception, the Bidding Councils send notices on bidding time and venue to every bidder. The Bidding Councils shall publicly post up the lists of bidders at the bidding venue for 5 days before the opening of bids.
7. Bids shall be opened within one day and as follows:
a) The Bidding Councils check the seals, publicly open the envelops of bidders one by one and announce the scheme on labor employment and the bid price offered by every bidder for recording in the minutes; announce the scheme on largest employment of laborers and the highest bid price offered by each bidder;
b) The presidents of the Bidding Councils and bidders shall sign the minutes on bid opening.
8. Bid consideration
a) The Bidding Councils shall consider, examine, analyze, evaluate and rank bid dossiers or hire functional counseling organizations to perform these jobs; base on the highest bid prices in combination with the labor employment schemes, the purchasing mode of debt inheritance or non-inheritance to select bid winners;
b) The Bidding Councils shall make records on bidding and send them to the Enterprise Renewal and Development Boards and the persons deciding on sale of companies or sections of companies.
Article 17. Sale of companies, sections of companies by mode of auction
Sale of companies, sections of companies by mode of auction
In cases where companies have completely settled the number of laborers or have their schemes on full labor employment approved under the provisions of law on labor and policies towards laborers redundant due to reorganization of state companies, if there are two purchase registrants or more, the companies or company sections must be sold by mode of auction under the Regulation on auction of state companies, promulgated by the Prime Minister.
Article 18. Sale of companies, sections of companies by direct mode
Sale of companies, sections of companies by direct mode
1. The mode of direct sale of companies or company sections shall apply only when there is only one purchase registrant.
2. Registrants for purchase of companies, sections of companies shall send their dossiers to directors or the Enterprise Renewal and Development Boards; the contents of the dossiers shall be the same as those stipulated for cases of selling companies, sections of companies by mode of bidding.
3. Registrants for purchase of companies, sections of companies may go to companies, sections of companies to study the accounting books, asset inventories and survey the actual situation of the companies, sections of the companies.
4. The Enterprise Renewal and Development Boards shall, together with company directors, exchange directly with the purchasers' representatives their opinions on contents of the trading contracts. The sale prices of companies with their total asset value of VND 30 billion or more as inscribed in the accounting books shall be determined in accordance with the provisions of Clause 5, Article 23 of this Decree and serve as a basis for negotiation with purchasers.
The Enterprise Renewal and Development Boards shall send dossiers and minutes to the persons who decide to sell the companies or sections of the companies.
Article 19. Responsibilities of the companies subject to complete sale or sectional sale
Responsibilities of the companies subject to complete sale or sectional sale
1. To inventory, determine the quantity of assets currently available in the companies or sections of the companies, including fixed assets and long-term investments, working assets and short-term investments, rented assets, leased assets, assets kept for others, consigned or appropriated; evaluate the actual conditions of such assets and recover receivable debts.
2. To classify assets currently available in the companies, sections of the companies into the following:
a) Assets, which can be further used;
b) Assets, which cannot be further used;
c) Assets formed from reward funds, welfare funds.
3. To compare and classify debts; make the lists of creditors and payable debts as well as receivable debts, to be further divided into recoverable debts and unrecoverable debts.
4. To make the financial statement of the quarter next to the time of selling the companies or sections of companies; draw up schemes on handling of assets, finance, debts on the principles defined in Articles 20 and 21 of this Decree.
5. To make the lists of, classify, and elaborate plans on rearrangement of, the existing number of laborers in the companies, sections of companies at the time of deciding to sell them:
a) The number of laborers subject to the implementation of social insurance policy;
b) The number of laborers enjoying the social insurance regimes on ailment, pregnancy and maternity, labor accidents and occupational diseases;
c) The number of laborers subject to temporary postponement of performance of labor contracts;
d) The number of laborers terminating labor contracts;
e) The number of laborers with labor contracts being still valid, who shall move to work in the post-sale companies;
f) The number of laborers awaiting jobs due to unavailability of jobs arranged for them.
6. To handle assets, finance, debts and labor under the plans approved by competent authorities and the contracts on sale and purchase of companies or sections of companies.
7. To hand over assets, books and relevant dossiers to company purchasers under the agreement inscribed in the trading contracts.
Article 20. Principles for asset and finance handling upon sale of companies, sections of companies
Principles for asset and finance handling upon sale of companies, sections of companies
1. Assets no longer needed for use, in stock, awaiting liquidation: Companies shall liquidate, sell or report them to competent agencies for transfer to other companies. By the time of valuating the enterprises, if these assets are yet handled, they shall be excluded from the value of the enterprises. In the course of sale, the companies shall continue handling these assets; if by the time of deciding to announce the enterprise value, they are still not handled yet, they shall be transferred to the companies trading in debts and unsold assets of enterprises.
2. Assets contributed as joint-venture capital or received as joint-venture capital; assets rented from outside, financially leased; assets borrowed or kept for others and other assets not owned by the companies: The asset sellers, purchasers and owners shall reach agreement on inheritance or liquidation of previously signed contracts or sign new contracts; appropriated assets shall be decided by authorities deciding on sale of enterprises.
3. For assets belonging to welfare facilities: crèches, kindergartens, infirmaries and other welfare assets formed from reward funds or welfare funds, they shall be transferred to new companies for management and use in service of labor collectives in the companies. Where purchasers only commit to employ less than 50% of the existing number of laborers of the companies or sections of the companies, the agencies which decide on the sale of the companies or sections of the companies may re-sell them to the company purchasers, or other organizations, individuals for division to the existing number of laborers in the companies, sections of companies.
Particularly for dwelling houses of officials and employees, including those invested with state budget allocations, they shall be transferred to local house and land management offices for management or sale to current users under the current regulations.
4. Assets invested with reward funds and/or welfare funds of the companies and continued to be used by purchasers in production and business activities shall be calculated into the value of the companies or sections of companies.
5. The pecuniary credit balance of the reward funds, welfare funds shall be divided to working laborers according to the actual number of years working in the pre-sale companies.
6. The expenses for unfinished construction of works postponed before the time of valuating the companies or sections of companies shall be settled under the agreement between the purchasers and the sellers in accordance with the interests of each party.
7. Reserves, undistributed losses or profits:
a) Reserves for: inventory price decrease, receivable bad debts, security price decrease, exchange rate differences shall be accounted into business results of the companies;
b) Reserves for job loss allowances: To be used by the companies to support redundant laborers in the course of selling the companies or sections of companies; the remainder, if any, shall be accounted into business results of the companies;
c) The risk reserve funds, operation reserve funds of the system of banks, insurance, financial institutions shall be transferred to the to be-sold companies for continued management;
d) The financial reserve fund shall be used to offset losses (if any), make up for lost assets, unrecoverable debts; the remainders shall be calculated into the value of the state capital portions at the companies;
e) The undistributed profits shall be used to offset the preceding year's losses (if any), to make up for lost assets, unrecoverable debts; the remainders shall be distributed according to current regulations before valuating the to be-sold enterprises;
f) The loss amounts by the time the sold companies shift to other forms of company shall be offset by the companies with the financial reserve funds and pre-tax profits up to the time of sale. In case of deficit, the measures of writing off the state budget debts and bank debts shall be applied under the State's current regulations on handling of outstanding debts.
If after applying the above-mentioned measures, the companies still suffer from losses, the losses shall be deducted from state capital.
Article 21. Principles for handling of debts of companies, sections of companies
Principles for handling of debts of companies, sections of companies
1. To be-sold companies or sections shall have to compare, certify and recover recoverable due debts before the sale; mobilize sources for payment of due debts or negotiate with creditors on handling thereof before the sale.
2. By the time of deciding to announce the enterprises' value, the selling companies shall have to hand over unrecoverable debts already excluded from their value (together with relevant dossiers and documents) to the company which trade in outstanding debts and assets of enterprises for handling according to law. For amounts pre-paid to goods and/or service providers such as house rents, land rents, goods purchase money, remunerations, they shall compare and calculate them into the companies' value.
3. For the remaining receivable debts and payable debts, depending on the conditions of trading with inheritance or non-inheritance of debts, they shall be handled according to the following principles:
a) Where the purchasers commit to inherit the debts, they shall have to pay the payable debts and recover the receivable debts under commitments; the commitments to inherit receivable and payable debts must be recorded in contracts on sale and purchase of companies or sections of companies and notified to the concerned parties;
b) Where the purchasers do not commit to inherit the debts, the to be-sold companies shall have to handle those debts according to the State's current regulations on handling of outstanding debts.
Article 22. Principles for handling laborers and managerial officials
Principles for handling laborers and managerial officials
1. Purchasers of companies or sections of companies shall have to receive laborers according to the labor employment schemes as committed upon the purchase of the companies. For laborers who voluntarily terminate their labor contracts, the current regimes shall apply.
2. The regimes towards laborers shall be as follows:
a) For laborers entitled to social insurance regimes, the directors of the companies or sections of companies and the social insurance agencies where the companies pay the social insurance premiums shall settle the interests for the laborers according to the current regimes;
b) For cases of terminating labor contracts, the laborers shall enjoy the regimes and policies under the legislation on labor and the policies toward redundant labor due to reorganization of state companies;
c) For laborers continuing to work in the new companies or new company sections, the directors shall have to carry out the procedures so that the social insurance agencies shall grant insurance books according to regulations and transfer the lists and dossiers of the laborers currently managed by the companies or company sections to the new enterprises.
3. For debts of social insurance premiums owed by companies and laborers, which were already collected by the companies, before the sale of companies, they shall be subtracted from the value of the state capital at the companies for payment of such debts. Where the state capital is reduced to none, the debt repayment shall be supported by the Enterprise Reorganization Support Fund at the Ministry of Finance.
4. Directors, deputy-directors and chief accountants of the companies shall be considered by the authorities that decide on the sale of companies, sections of companies on a case-by-case basis for job arrangement or settlement or entitlement to the job severance regime.
Managers showing irresponsibility which leads to business losses or state capital losses must not hold managerial positions at other state companies or state agencies.
5. After the issuance of decisions on sale of companies, sections of companies, if due to business reorganization or technological renewal, laborers in the sold companies or sections of companies lose their jobs or are subject to job severance, including voluntary severance, the cases shall be settled as follows:
Where the laborers lose or severe their jobs within 5 years as from the time of granting the business registration certificates, the new companies shall have to pay 50% of the total allowance level under the provisions of the Labor Code; the rest shall be covered by the State's proceeds from the sale of companies under the principles provided in Article 6 of this Decree. Beyond that time limit, the new companies shall have to fully pay the allowances to the laborers.
Article 23. Principles for determination of sale prices of companies, sections of companies
Principles for determination of sale prices of companies, sections of companies
1. General bases for determination of the minimum sale prices of companies, sections of companies:
a) Figures in the accounting books of the companies at the time of sale;
b) The current quality, technical properties, debt situation, business efficiency of the companies and the market prices of assets at the time of sale;
c) The use right value of the land being managed by the companies or sections of companies;
d) Sale with or without debt inheritance.
2. Principles for determination of land use right value upon sale of companies, sections of companies:
a) For land areas being used by companies or sections of companies as grounds for construction of working offices, transaction offices; construction of production and business establishments; land used for agricultural production, forestry, aquaculture, salt making (including land assigned by the State with or without the collection of land use levies), the companies may select the form of land rent or land assignment under the provisions of the Land Law:
- Where purchasers select the form of land rent, the land use right value shall not be accounted into the value of companies or sections of companies.
- Where purchasers select the form of land assignment, the land use right value must be accounted into the value of companies or sections of companies. The land use right value calculated into the value of companies or sections of companies shall be determined at the prices set by provincial/municipal People's Committees, which are close to the actual market prices of land use right transfer and announced on January 1 every year under the Prime Minister's regulations. The order and procedures for land assignment, land use levy payment and land use right certificate granting shall comply with the provisions of the current land law.
b) For land areas assigned by the State to companies, sections of companies for construction of houses for sale or lease; construction of infrastructure for transfer or lease, the land use right value must be calculated into the value of companies or sections of companies. The calculation of the land use right value into the value of companies, sections of companies shall comply with the provisions of Point a, Clause 2 of this Article.
3. The sale prices of companies, sections of companies, which are determined on the basis of the actual value of companies or sections of companies at the time of sale and acceptable to purchasers and sellers, shall depend on:
a) The conditions of trading with or without inheritance of debts; with or without calculation of land use right value;
b) The selling mode: auction, bidding or direct sale;
c) The mode of payment: in lump sum or installments;
d) The price discount for purchasers who commit to invest in maintaining production and business, ensuring jobs for laborers.
For purchasers inheriting rights and obligations of companies, sections of companies, the actual sale prices of companies shall be the actual value of the state capital portions at the companies at the time of sale, including the land use right value mentioned in Clause 2 of this Article and acceptable to purchasers and sellers.
For enterprise purchasers not inheriting the rights and obligations of companies, sections of companies, the actual sale prices of companies shall be the actual value of the entire assets currently available in the companies at the time of sale, including the land use right value mentioned in Clause 2 of this Article, which the purchasers wish to use, acceptable to the purchasers and the sellers.
4. When determining the actual value of companies, sections of companies with the total asset value of under VND 30 billion as inscribed in the accounting books, it is not necessary to hire the valuating organizations; the companies shall themselves determine their value and report it to the competent agencies for decision. For those companies, which fail to strictly observe the legal provisions on accounting and statistics, the agencies deciding on the sale prices of companies shall consider and hire independent auditing organizations for determination thereof. The audit hiring expenses shall be calculated into expenses for sale of companies, sections of companies.
5. For companies with the total asset value of VND 30 billion or more according to the accounting books, the valuation of company shall be conducted by organizations with function to valuate equitized enterprises, to be selected by the agencies deciding on the sale of companies or sections of companies from the list of valuating organizations, announced by the Ministry of Finance. In cases of selecting foreign valuating organizations, which have not yet operated in Vietnam, the agreement of the Ministry of Finance is required. For companies, which cannot be equitized and shall be sold, they may inherit the valuation results in the course of equitization.
The valuating organizations, when valuating the companies, must comply with the current legal provisions and complete the jobs on schedule under the signed contracts; must bear responsibility for the accuracy and legality of the valuation results.
The agencies competent to decide on the company value shall have to make verification before deciding on and announcing the sale prices of companies.
Article 24. Approving schemes on sale, sale prices, conclusion of contracts and issuing decisions on sale of companies, sections of companies
Approving schemes on sale, sale prices, conclusion of contracts and issuing decisions on sale of companies, sections of companies
At the proposal of the Enterprise Renewal and Development Boards, ministers, provincial-level People's Committee presidents and Managing Boards of state corporations shall perform the following jobs:
1. Approving the schemes on sale of companies or sections of companies and issuing decisions thereon. Such a decision shall include the following contents:
a) The name and address of the to be-sold company or company section;
b) The name and address of the purchaser;
c) The sale price, selling mode; the payment mode and deadline;
d) The time limit for conclusion of contract and hand over of company or company section;
e) Responsibilities of the company, the Enterprise Renewal and Development Board and relevant agencies in handling the existing and arising problems.
The decisions on sale and termination of operation of state companies, company sections shall be addressed to the offices of Enterprise Finance, Tax, Business Registration, Planning and Investment, and the Steering Committee for Enterprise Renewal and Development.
2. Organizing the signing of contracts with purchasers of companies or sections of companies. Such a contract shall cover the following principal contents:
a) The name and address of the to be-sold company or company section; its account number;
b) The name and address of the purchaser of the company, company section; account number (if any);
c) The sale price of the company or company section;
d) Commitments of the purchaser and the seller of the company or company section;
e) The mode of transferring assets, mode of payment for purchase of enterprise, the time limit for hand over of the company or company section;
f) The handling of arising problems or contractual disputes.
Enclosed with contracts are asset inventories, assessment of the asset conditions agreed upon by the purchasers and the sellers.
Article 25. Payment of deposits and handover of companies, company sections
Payment of deposits and handover of companies, company sections
1. In case of selling companies or company sections by mode of bidding or auction, within 10 days as from the date of signing the sale decisions, the Bidding Council or the Auction Council must pay the deposits to the bidding or auction participants who fail. The bidding or auction participants are not entitled to receive back their deposits in the following cases: winning but refusing to perform the contracts; withdrawing their bids after bidding closure. The bid winners' deposits shall be subtracted from their payments for purchase of companies, company sections.
2. Within the time limits agreed upon in the contracts, the Enterprise Renewal and Development Boards must organize the handover of enterprises to purchasers.
In case of handing over the assets of the companies or company sections with the actual quantity and conditions varying with those inscribed in the trading contracts, the purchasers may request the adjustment of the signed contracts in compatibility with the actual quantity and conditions of assets of the companies or company sections.
Article 26. Payment for purchase of companies, company sections
Payment for purchase of companies, company sections
Company or company section purchasers shall make payments within the time limits provided in the trading contracts, which, however, must not exceed two years as from the time of deciding on the sale of companies or company sections, of which the first payment must not be lower than 70% of the sale price.
Article 27. Business registration for companies, company sections after the sale
Business registration for companies, company sections after the sale
Where companies, company sections, after the sale, are transformed into new enterprises or dependent units, branches or representative offices of other enterprises, the purchasers must make business registration for the new enterprises at the business registries of the localities where the companies or company sections are headquartered or register to be dependent units, branches or representative offices of other enterprises according to the provisions of law.
The business registration dossiers must be enclosed with decisions on the sale of companies or company sections.
Article 28. Rights and obligations of company or company section purchasers
Rights and obligations of company or company section purchasers
1. To take initiative in using the purchased assets, select production and business lines, reorganize production, make new investments, change managerial apparatuses, decide on types of enterprises and continue renting the land according to the provisions of law.
2. In case of continuing to invest in development of production and business of companies or company sections, purchasers are entitled to inherit the interests of the companies as agreed upon in the contracts for sale and purchase of companies, company sections as well as signed economic contracts.
3. To make payments for company, company section purchase according to the time limits and conditions inscribed in the contracts for sale and purchase of companies, company sections; to strictly comply with the conditions and commitments to sellers of companies, company sections and provisions of law.
Article 29. Rights and obligations of foreign investors purchasing state companies
Rights and obligations of foreign investors purchasing state companies
The rights and obligations of foreign investors, foreign-invested enterprises, that purchase state companies, shall depend on the forms of enterprises transformed after the purchase under legal provisions of Vietnam and the Prime Minister's decision.
Article 30. Inspection and monitoring of realization of contractual commitments
Inspection and monitoring of realization of contractual commitments
The company, company section sale deciders shall have to monitor and inspect the realization of commitments made in the contracts for purchase and sale of companies, company sections; handle or propose competent state agencies to handle according to provisions of law cases of breaching the contractual commitments by purchasers.
BUSINESS CONTRACTING AND LEASE OF COMPANIES
SECTION I. BUSINESS CONTRACTING
Article 31. Business contracting contents, targets and conditions
Business contracting contents, targets and conditions
Based on the characteristics of each branch and business results of companies, the business contracting deciders shall specify business-contracting contents, targets and conditions but must take into account the following requirements:
1. Preserving the state capital.
2. Ensuring jobs and fully paying insurance premiums for laborers. 3. Increasing profits or reducing losses of the companies.
4. Implementing the State's policies and the signed contracts.
Article 32. Bidding for or organizing the acceptance of business contracting by mode of direct negotiations
Bidding for or organizing the acceptance of business contracting by mode of direct negotiations
1. The agencies that decide to contract companies must publicly announce on the mass media and notify the companies of the decisions to permit the contracting and organize the registration of applicants for contracting within 45 days. If past the 45-day time limit there is only one registrant, the registration time limit must be prolonged for 15 days.
The company directors shall announce to the entire laborers in the companies, organize the registration for company contracting and send the lists of registrants to the Enterprise Renewal and Development Boards of ministries, provincial-level People's Committees or state corporations.
2. In cases where there is only one registrant for company contracting, direct negotiations on contracting contents, targets and conditions shall be organized. The business-contracting contents and conditions, the specific rights and obligations of the contracting parties; the contractual contents must be negotiated and agreed upon between the business contracted persons and the business contractors.
3. In cases where there are two or more registrants, bidding must be organized. The company contracting deciders shall set up the Bidding Councils which shall notify the registrants for business contracting the time limit for submission of bid dossiers, the minimum price level, the deposit amount and announce on the mass media and post up at the companies' headquarters the bidding for company contracting.
4. The contracting registrants file their dossiers of tender for company contracting and pay deposits to the Bidding Councils.
The Bidding Councils receive the dossiers and deposits, make lists of bidders and issue certification of participation in bidding.
Bidders may go to the companies to study the accounting books, lists of assets and survey the actual situation of the companies; shall be supplied by the Bidding Councils with information on bidding regulations and bid-marking principles.
5. Within the time limits defined in Clause 1 of this Article, the company contracting registrants must send the dossiers of application for participation in the bidding to the Bidding Councils.
Such a dossier shall include:
a) The application for business contracting, clearly stating the full name, address, the number of people's identity card, the serial number of bank account (if any), the business registration certificate of the business-contracted person;
b) The business contracting contents, mode, targets, conditions and time limit;
c) The scheme on employment of laborers currently working in the company;
d) The proposed contracting level;
e) The report on financial capability of the business-contracted person.
6. Within 15 days after the expiry of the time limit for reception of dossiers, the Bidding Councils shall send the notices on the bidding time and venue to every bidder and publicly post up the list of bidders at the bidding venue for 5 days before bid opening.
7. Bids shall be opened within one day as follows:
a) The Bidding Councils shall check the seals and publicly open the envelops of each bidder and publicize the scheme on labor employment, bid price offered by each bidder for inscription in the records; publicize the scheme on the most labor employment and the highest bid price of each bidder;
b) The presidents of the Bidding Councils and bidders shall sign the records on bid opening.
8. Bid consideration:
a) The Bidding Councils shall examine, analyze, assess and rank bid dossiers or hire counseling organizations with such function to perform the job; base themselves on the highest bid price in combination with the labor employment scheme to select bid winners;
b) The Bidding Councils shall make records on bid consideration and send them to the Enterprise Renewal and Development Boards and the company contracting deciders.
Article 33. Business contracting contracts
Business contracting contracts
A business contracting contract shall cover the following principal contents:
1. Names and addresses of the state company subject to business contracting and the business-contracted person.
2. The contracting contents, mode, targets, conditions and duration.
3. The rights and responsibilities of the parties in the course of contracting; the contracting duration shall be agreed upon by the two parties but must not be less than 3 years; the termination of contracts ahead of time.
4. The handling of contractual breaches, changes affecting the interests and obligations of the contracting and contracted parties; commendation, reward and penalties in the course of contracting.
5. Other contents related to business contracting.
Article 34. Rights and obligations of business-contracted persons
Rights and obligations of business-contracted persons
1. To manage and use the capital and assets and receive laborers of the companies under the provisions of the contracts on business contracting in accordance with legal provisions; to inherit rights and obligations of the companies.
2. To decide on business organization, mode of salary and bonus payment in the companies.
3. To enjoy and decide by themselves the distribution of incomes in excess of the contracting level. For profits in excess of the contracting levels, after offsetting the previous years' losses under the provisions of the Enterprise Income Tax Law, paying the enterprise income tax, making up for the profits in deficit of the business contracting targets of the previous years and deducting for reserve funds, the business-contracted persons may take initiative in using the remainder.
4. To have their incomes reduced if failing to achieve the contracting targets and requirements inscribed in the contracting contracts; in case of business losses entailing the loss of state capital or contractual breaches leading to losses, to pay compensations therefor.
5. To have assets mortgaged, pledged, deposited as security collateral, escrow account or to be guaranteed for performance of contracts.
Article 35. Rights and obligations of business contracting deciders
Rights and obligations of business contracting deciders
1. To inspect and monitor the realization of commitments in the contracts for business contracting, handle cases of breaching the commitments inscribed in the contracts.
2. Not to intervene in the administration by the business-contracted persons; to create favorable conditions for them to fulfill their commitments inscribed in the contracts for business contracting.
SECTION II. LEASE OF COMPANIES
Article 36. Forms of leasing companies, notifying decisions on lease of companies and registration for lease of companies
Forms of leasing companies, notifying decisions on lease of companies and registration for lease of companies
1. The lessees may opt to lease companies in the following forms:
a) Lease of assets of companies: Leasing assets constituting the production and business establishments of the companies, which is accompanied with the hiring of laborers of the companies, but not inheriting the rights and obligations of the leased companies;
b) Lease of operational companies: Leasing assets constituting the production and business establishments of the companies, which is accompanied with the hiring of laborers of the companies while inheriting debts, economic contracts and other rights and obligations of the companies under the agreements of the concerned parties.
2. The agencies deciding on the lease of companies must publicly announce on the mass media and notify the companies of the decisions on lease and organize the registration of lease applicants within 45 days. If past the 45-day time limit, there is only one registrant, such time limit must be prolonged for 15 days; if there is still only one registrant after the prolongation, the companies shall be leased by mode of direct lease.
The company directors shall notify such to the laborers in the companies, organize the registration for lease of companies and send the lists of registrants to the Enterprise Renewal and Development Boards of ministries, provincial-level People's Committees or state corporations.
Article 37. Leasing companies by mode of bidding
Leasing companies by mode of bidding
1. In cases where there are two or more registrants for lease, a bidding must be held.
2. The company lease deciders shall set up the Bidding Councils which shall notify the lease registrants of the time limit for bid submission, the minimum price level, the deposit amount, publicly announce on the mass media and post up at the companies' head-quarters the bidding for company lease.
3. The lease registrants shall submit their bids for company lease and deposit money to the Bidding Councils.
The Bidding Councils shall receive bid dossiers, deposit money, make lists of bidders and issue certification of participation in the bidding.
4. The bidders may go to the companies to study the accounting books, lists of assets and survey the actual situation of the companies; be supplied by the Bidding Councils with information on bidding regulations and bid-marking principles.
5. Within the registration time limit specified in Clause 2, Article 36 of this Decree, as from the date of notifying the registration for participation in bidding, the company lease registrants must send bid dossiers to the Bidding Councils.
Such a dossier comprises:
a) The lease application clearly stating the full name, address, serial number of people's identity card, the number of bank account (if any) and the business registration certificate of the lessee;
b) The leasing form and duration;
c) The scheme on employment of laborers working in the company;
d) The proposed company leasing price;
e) The report on financial capability of the lessee.
6. Within 15 days after the expiry of the time limit for reception of dossiers, the Bidding Councils shall send notices on the bidding time and venue to every bidder and publicly post up lists of bidders at the bidding venue for 5 days before bid opening.
7. The bid opening shall be conducted within one day as follows:
a) The Bidding Councils shall check the seals and publicly open the envelope of each bidder and announce the labor employment scheme, bid offer of each person for inscription in the records; announce the highest labor employment scheme and the highest bid price of each bidder;
b) The presidents of the Bidding Councils and bidders sign the records on bid opening.
8. Bid consideration:
a) The Bidding Councils shall consider, analyze, assess and rank bid dossiers or hire counseling organizations with such function to perform the job; base themselves on the highest bid prices and the labor employment schemes to select bid winners;
b) The Bidding Councils shall make records on bid consideration and send them to the Enterprise Renewal and Development Board and the company lease deciders.
Article 38. Leasing companies by direct mode
Leasing companies by direct mode
1.The leasing of companies by direct mode shall be conducted when there is only one registrant for lease.
2. The lease registrants may go to the companies to study the accounting books, asset inventories and survey the actual conditions of the companies' assets.
3. The lease registrants shall file their dossiers of application for company lease to the Enterprise Renewal and Development Board. The dossier contents shall be the same as for the case of leasing companies by mode of bidding.
4. The Enterprise Renewal and Development Board shall, together with the company directors, have the tasks:
a) To draw up schemes on company lease, including scheme on rearrangement of laborers of the companies;
b) To set the starting, leasing price for use as basis for negotiation and agreement with the lessees;
c) To directly discuss with the lessees on labor employment schemes, leasing prices, leasing duration and terms of the company lease contracts;
d) To negotiate with the lessees on the leasing prices and the company lease contracts;
e) To submit dossiers, records and draft contracts to lease deciders.
Article 39. Responsibilities of leased state companies
Responsibilities of leased state companies
1. To inventory and classify all the assets existing in the companies, the rented assets, the leased assets, the borrowed assets, the kept-for-other or appropriated assets; to assess their actual conditions.
2. To compare and determine assorted debts, make lists of creditors and payable debts, lists of debtors and receivable debts, dividing them into recoverable debts and irrecoverable debts; the companies are obliged to handle the finance according to the financial regulation promulgated by the Government before deciding to lease the companies.
3. To make financial statement of the quarter next to the time of deciding on company lease.
4. To make lists of laborers of the companies and relevant dossiers of the laborers.
5. To hand over the assets, laborers, dossiers, and relevant books to the lessees under the agreement inscribed in the company lease contracts.
6. To manage books, documents and dossiers on assets and laborers of the companies in the leasing duration.
7. To fulfill obligations towards the State, to observe policies and regimes towards laborers according to legal provisions and company lease contracts.
8. To propose the lease deciders to terminate the leasing contracts ahead of time (if the lessees breach the contracts).
Article 40. Principles for handling of assets, finance of the companies upon the lease thereof
Principles for handling of assets, finance of the companies upon the lease thereof
The assets, finance and debts shall be handled upon the lease of companies as follows:
1. The existing assets of the companies shall be inventoried to determine their quantity and actual conditions, including fixed assets and long-term investments; working assets and short-term investments; ass8ets rented, borrowed, leased, kept for others, sold for others, consigned for sale, appropriated.
Assets rented, borrowed, kept for others, accepted for processing, consigned, appropriated shall be inventoried and classified separately.
2. The assets existing in the companies shall be classified and handled as follows:
a) The leased assets shall be classified and assessed in terms of their actual value, quality, technical properties and determined in term of practical value.
The practical value of leased assets shall be determined on the basis of accounting books of the companies at the time of lease, the lessees' use demands and the market prices at the time of lease.
The practical value of assets at the time of lease shall be used as basis for determining the company rentals;
b) The assets not on the list of leased assets must be handled before the lease in form of transfer, liquidation, sale or hired preservation pending the handling;
c) The working assets shall be agreed upon by the lessors and the lessees;
d) Assets formed from reward funds, welfare funds shall be transferred to labor collectives and managed by the companies' Trade Unions in cooperation with the employers. For the balances (if any) of reward and welfare funds, the directors and Trade Union Executive Committees in the companies shall have to draw up the schemes on handling byway of dividing them to laborers before signing contracts on handover of companies.
3. The companies shall have to settle the receivable and payable debts. If the lessees do not inherit the receivable and payable debts, the companies' remaining management sections tasked by the lease deciders to monitor the leasing contracts shall have to continue recovering the receivable debts and paying the payable debts.
4. In case of renting operational of companies: The lessors shall join the lessees in discussing with the relevant parties to reach agreement on inheritance of interests and obligations of the legal persons being the leased companies.
Article 41. Labor settlement upon company lease
Labor settlement upon company lease
1. The leased companies shall make lists of the existing number of laborers at the time of deciding on the lease, classify laborers and compile dossiers related to laborers:
a) The number of laborers subject to the implementation of social insurance policy;
b) The number of laborers enjoying social insurance for illness, pregnancy and maternity, labor accidents and occupational diseases;
c) The number of laborers for whom the performance of labor contracts is postponed;
d) The number of laborers for whom the labor contracts are terminated;
e) The number of laborers with labor contracts being still valid, who will continue working in the leased companies;
f) The number of laborers awaiting jobs due to unavailability of jobs arranged for them.
2. If the company lease is accompanied with the hiring of labor, the company lessees shall have to admit, arrange jobs for, and ensure interests of, laborers under leasing contracts not contrary to the provisions of labor law.
The company directors shall have to carry out procedures so that the social insurance agencies shall grant insurance books according to regulations and transfer the lists and dossiers of laborers being managed by the companies to the new enterprises.
3. For laborers entitled to social insurance regimes, the company directors and the social insurance agencies where the companies pay the insurance premiums shall settle interests for laborers according to the provisions of the Social Insurance Regulation.
4. For cases of terminating labor contracts, the company directors shall settle regimes and policies for laborers according to provisions of labor law and the policies towards laborers redundant due to reorganization of state enterprises.
5. In cases where companies are leased but the lessees refuse to employ all the existing laborers, the lease deciders and the leased companies shall have to arrange jobs for them or apply policies towards the remaining laborers.
Article 42. Principle for determining the company-leasing prices
Principle for determining the company-leasing prices
1. Company-leasing prices shall be determined on the basis of: leasing form, minimum leasing prices set by lease deciders, the real value of the company, the direct negotiation on rentals between the lessors and the lessees (in case of direct lease) or bid-winning prices (in case of bidding), but must not be lower than the minimum leasing prices set by the lease deciders.
2. The minimum leasing prices shall be determined on the following principles:
a) Ensuring the compensation for expenses for wear of leased assets;
b) Offsetting reasonable expenditures of the lessors in the course of organizing, managing and supervising the leased assets;
c) Calculating interests in the company-leasing prices, depending on the value and conditions of financial assets, technology, product quality, product salability; business situation and results of the companies before the lease:
- For companies doing business with profits: The interest portion in the company-leasing prices shall not be lower than the minimum profit level already attained before the lease.
- For companies doing business at a loss or without profits: when being leased, the profits shall not be calculated into the starting leasing price level.
Article 43. Decisions on lease of companies
Decisions on lease of companies
1. At the proposal of the Enterprise Renewal and Development Board, competent authorities shall issue company-leasing decisions.
2. A company-leasing decision shall comprise the following principal contents:
a) Names, addresses and account numbers of the leased company and the lessee;
b) The leasing contents, form, duration;
c) The leasing price and payment mode;
d) The tasks of the Enterprise Renewal and Development Board and the person authorized to sign the contract in the company-leasing organization;
e) Responsibilities of the leased company, the Enterprise Renewal and Development Board and relevant agencies in handling other existing and arising problems.
3. Company-leasing decisions shall be addressed to the offices of: Enterprise Finance; Tax, Business Registration, Labor, War Invalids and Social Affairs, the Statistical Departments of the localities where the companies are headquartered; and the Steering Committee for Enterprise Renewal and Development.
Article 44. Company-leasing contracts
Company-leasing contracts
The company-leasing contracts shall be signed by the lessees and the persons authorized by the lease deciders, comprising the following principal contents:
1. Names, addresses and account numbers of the leased companies and the lessees.
2. The company-leasing price and mode of paying rentals.
3. The company-leasing duration agreed upon the contractual parties but must not be less than 3 years; termination of leasing contracts ahead of time.
4. The rights and responsibilities of company lessors and lessees.
5. The handling of labor, assets, finance, the companies' rights and obligations to be inherited in case of teasing operation of companies.
6. The return or handling of companies upon the expiry of contracts.
7. Commitments of the contractual parties.
8. Principles for handling of arising problems, contractual disputes; handling of contractual breaches, changes affecting the interests and obligations of the lessees and the lessors; rewards and penalties in the leasing course.
Enclosed with leasing contracts are lists of assets owned by the companies, assessing the remaining values of such assets and the lists of laborers (in case of leasing operational companies).
Article 45. Payment of deposits and handover of companies
Payment of deposits and handover of companies
1. In case of leasing companies by mode of bidding, within 10 days as from the date of signing the company-leasing decisions, the Bidding Councils must pay the deposit money to the failing bidders. Bidders must not receive back their deposit money in the following cases: winning the bids but refusing to perform the contracts; withdrawing bid dossiers after bidding closure. The deposit money of bid winners shall be subtracted from the company rentals.
2. Within the time limit agreed in the contracts, the Enterprise Renewal and Development Board shall join the company leasing-contract signing persons and the company directors in organizing the handover of companies to the lessees.
Upon the handover, if the quantity and value of the companies' assets are at variance with the asset quantity and value inscribed in the contracts, the lessees may postpone the acceptance of the handover and request the adjustment of the signed contracts.
Article 46. Rights and obligations of company lessees
Rights and obligations of company lessees
Apart from the rights and obligations of the asset lessees, provided for in Section 5, Chapter II, Part Three of the Civil Code, the company lessees shall also have the following rights and obligations:
1. Rights of the company lessees:
a) To take initiative in managing and using the leased assets and laborers of the companies in service of business activities not contrary to the agreements in the contracts and legal provisions;
b) To change, reorganize production, make new investments, renew technologies, improve techniques, maintain, replace and repair assets damaged in the course of production and business activities. The replacement or sublease of assets must be consented by the lease deciders;
c) To decide by themselves the organization of the managerial apparatus, business, mode of payment of salaries and bonuses in the companies;
d) To enjoy interests brought about by the company lease after the fulfillment of obligations towards the State and the lessors;
e) To inherit all contracts on lease of land, ground, power and water supply of the leased state companies (if they have demands therefor).
2. Obligations of the company lessees:
a) To pay company rentals as agreed upon in the contracts;
b) To use assets for the right purposes agreed upon in the leasing contracts; not to use leased assets (excluding new investments of their own capital) for pledge or mortgage; not to sublease the land use rights;
c) To ensure that assets operate normally and in suitability with the degree of asset depreciation as agreed upon in the contracts;
d) To join the lessors in settling arising problems related to the rights and obligations under the contracts on land lease, power, water, materials and raw materials supply, product sale, labor contracts; to improve the working conditions for laborers and environmental hygiene;
e) To submit to the inspection and supervision of the use of leased assets by the lessors;
f) To perform other obligations defined in the company-leasing contracts.
3. Apart from the common rights and obligations specified in Clauses 1 and 2 of this Article, the lessees shall also have the following rights and obligations:
a) Where the company lessee is a state company, apart from the contractual rights and obligations as provided for in Clauses 1 and 2 of this Article and other legal provisions, after paying assorted taxes, such state company shall have the full right to use the profits earned from activities of the company it has leased;
b) Where the company lessees register their business under the Enterprise Law or the Cooperative Law, they may use the leased assets and labor for the business purposes under the mechanism defined for the registered types of enterprise while observing the provisions of the leasing contracts and the provisions in Clauses 1 and 2 of this Article;
c) Where the company lessees are labor collectives or individuals in the companies, they must have their own sources of capital, register the establishment of enterprises of the labor collectives or individuals and have the rights to use the leased state companies under the mechanism defined for the registered types of enterprise.
4. For company lessees who breach the contractual commitments thus causing losses to the leased companies, apart from the liabilities agreed upon in the leasing contracts, the lease deciders are entitled to terminate the contracts and compel the lessees to pay compensations for damage they have caused.
Article 47. Rights and obligations of company lease deciders and company-leasing contract signing persons
Rights and obligations of company lease deciders and company-leasing contract signing persons
1. The company lease deciders are entitled to direct the performance of company-leasing contracts; to settle proposals of the Enterprise Renewal and Development Board or the contract signing persons; to decide on company-leasing prices; to decide on recovery of leased companies at the proposals of the company-leasing contract signing persons.
2. The company-leasing contract signing persons have the following rights and obligations:
a) To organize the realization of contents and commitments in company-leasing contracts;
b) To organize the monitoring, supervision and inspection of contract performance; not to intervene in production and business activities of the companies; to create favorable conditions for the lessees to strictly comply with the commitments in company-leasing contracts;
c) To handle according to competence arising problems; to propose the handling according to provisions of law of lessees who fail to strictly comply with the contractual commitments.
Article 48. Termination of company-leasing contracts
Termination of company-leasing contracts
1. Upon the expiry of the company-leasing terms inscribed in contracts, the company lessors and lessees must inventory and determine the quantity, actual conditions and value of the remaining assets, newly and additionally invested assets, the payments between the lessors and the lessees against the contracts, determine the responsibility of each party and reach agreement on handling of the value of newly invested assets and proceed to liquidate contracts.
2. Where lessees have the demand to buy the companies which they are leasing or for which the leasing terms have expired, the two parties shall liquidate the leasing contracts and shift to mode of selling state companies; if after the expiry of the duration of the notification on sale of the companies, no other organizations or individuals register for the purchase, the current lessees shall carry out the procedures for the purchase by direct mode; if there are two or more registrants (including the current lessee) for the purchase, auction or bidding must be held under the provisions of this Decree; if the registrants get equal marks in bid evaluation, the current lessees shall be given priority to purchase the companies.
3. If upon the expiry of the leasing contracts the leased companies continue operating, they shall be obliged to receive back the former laborers. In case of operation termination due to division, separation, merger, consolidation, dissolution or bankruptcy of companies, the regimes and policies shall comply with the provisions of law.
PREFERENCES FOR COMPANIES AND THE COMPANY ASSIGNEES, PURCHASERS AND LESSES AS WELL AS LABORERS
Article 49. Preferences for the assigned, sold or leased companies
Preferences for the assigned, sold or leased companies
1. Companies assigned to labor collectives; companies sold to collectives, individuals or legal persons:
a) To enjoy preferences like newly established enterprises and under the provisions of law on investment promotion, without having to carry out procedures for being granted investment preference certificates;
b) To be exempt from the business registration fee, registration fee for assets managed and used by state companies, then transferred to new enterprises for ownership;
c) To continue maintaining the former companies' contracts for house, workshop and land lease under the provisions of the Land Law and current legislation;
d) To continue borrowing capital of commercial banks, financial companies and other state-run, credit institutions at the interest rates applicable to state companies;
e) To continue with goods export and import according to the current regulations applicable to state companies;
f) Before being assigned, sold or leased, companies may take initiative in dividing the balances (in cash) of the reward and welfare funds to laborers currently working in the companies (without having to pay income tax);
g) To maintain and develop the welfare funds in form of kind, cultural works, clubs, infirmaries, sanatoriums to ensure welfare for the laborers who continue to work at the assigned or sold companies. These assets are owned by the labor collectives and managed jointly by the companies' Trade Unions and employers.
2. The leased enterprises shall enjoy the preferences provided for at Points c, d, e, f and g, Clause 1 of this Article.
Article 50. Preferences for purchasers being labor collectives in the companies
Preferences for purchasers being labor collectives in the companies
For labor collectives satisfying the conditions defined in Clause 14, Article 3 of this Decree for company purchase, the Trade Union presidents or the labor collectives' representatives elected by the company employees' congress shall, on behalf of the labor collectives, carry out procedures for company purchase and enjoy the following preferences:
1. The labor collectives purchasing companies which have the state capital of under VND 5 billion each on the accounting books and suffer from so heavy losses that they are incapable of paying debts while the estimated proceeds from sale of enterprises are not enough to pay all debts:
a) If the labor collectives ensure that between 50% and 100% of the existing number of laborers of the companies shift to work at the new enterprises, guarantee jobs for those laborers for one year or more constantly, they shall enjoy the 70% reduction of the sale prices, excluding the land use right value; the maximum reduction level shall equal the state capital portions at the companies;
b) If the labor collectives can only ensure that less that 50% of the existing number of laborers of the companies shift to work at the new enterprises and guarantee jobs for those laborers for one year or more constantly, they shall enjoy the 50% reduction of the sale prices, excluding the land use right value; the maximum reduction level shall equal the state capital portions at the companies.
2. The labor collectives purchasing companies, which have the state capital of under VND 5 billion each on the accounting books, do business with profits or not at a loss, and the estimated proceeds from the sale of enterprises may be enough for payment of debts:
a) If the labor collectives ensure that 50% to 100% of the existing number of laborers of the companies shift to work at new enterprises, guarantee jobs for those laborers for one year or more constantly, they shall enjoy the 50% reduction of the sale price, excluding the land use right value; the maximum reduction level shall equal the state capital portion at the companies;
b) If the labor collectives can only ensure that less than 50% of the existing number of the laborers of the companies shift to work at the new enterprises and guarantee jobs for those laborers for one year or more constantly, they shall enjoy the 40% reduction of the sale prices, excluding the land use right value; the maximum reduction level shall equal the state capital portions at the companies.
3. For labor collectives purchasing companies, which have the state capital of VND 5 billion or more each on the accounting books, by mode of inheritance of debts, continuing to maintain production and business, ensuring jobs for them and committing to admit the existing number of laborers of the companies (excluding those who voluntarily terminate their labor contracts):
a) If they can arrange between 70% and 100% of the existing number of laborers of the companies to work in the new enterprises, ensure jobs for those laborers for one year or more constantly, they shall enjoy the 50% reduction of the sale prices, excluding the land use right value; the maximum reduction level shall equal the state capital portions at the companies;
b) If they can arrange between 50% and under 70% of the existing number of laborers of the companies to work at the new enterprises, ensure jobs for those laborers for one year or more constantly, they shall enjoy the 45% reduction of the sale prices, excluding the land use right value; the maximum reduction level shall equal the existing state capital portions at the companies.
4. For labor collectives purchasing companies, which have the state capital of VND 5 billion or more each on the accounting books, by mode of non-inheritance of debts, continuing to maintain
production and business, ensuring jobs for themselves and committing to admit the existing number of laborers of the companies (excluding those who voluntarily terminate their labor contracts):
a) If they guarantee to arrange between 70% and 100% of the existing number of laborers of the companies to work at the new enterprises and ensure jobs for those laborers for one year or more constantly, they shall enjoy the 40% reduction of the sale prices, excluding the land use right value; the maximum reduction level shall equal the state capital portions at the companies;
b) If they guarantee to arrange between 50% and under 70% of the existing number of laborers of the companies to work at the new enterprises and ensure jobs for these laborers for one year or more constantly, they shall enjoy the 35% reduction of the sale price, excluding the land use right value; the maximum reduction level shall equal the state capital portions at the companies.
The price reduction levels specified at Points a and b, Clause 2 of this Article must conform to the principles defined in Clause 3, Article 5 of this Decree.
5. Purchasers being individuals or groups of laborers in the companies, that are not recognized as representatives of the labor collectives in the companies, shall not be entitled to enjoy the preferences applicable to the labor collectives purchasing the companies.
6. Each laborer in the labor collectives which buy the companies is entitled to own a part of the company value corresponding to his/her contributed capital portion, has the rights and obligations of a capital contributor but must not transfer his/her shares to persons outside the company within one year after purchasing the company.
Article 51. Preferences for purchasers other than labor collectives
Preferences for purchasers other than labor collectives
1. In case of purchasing companies with the state capital of under VND 5 billion each on the accounting books:
a) If the purchasers employ all the existing number of laborers of the companies (excluding those who voluntarily terminate their labor contracts) and ensure jobs for them for one year or more constantly, they shall enjoy the 50% reduction of the sale prices, excluding the land use right value; the maximum reduction level shall equal the state capital portions at the companies;
b) If the purchasers employ only between 50% and under 100% of the existing number of laborers of the companies to work at the new enterprises and ensure jobs for them for one year or more constantly, they shall enjoy the 30% reduction of the sale prices, excluding the land use right value; the maximum reduction level shall equal the state capital portions at the companies;
c) If the purchasers employ only between 20% and under 50% of the existing number of laborers of the companies to work at the new enterprises and ensure jobs for them for one year or more constantly, they shall enjoy the 20% reduction of the sale prices, excluding the land use right value; the maximum reduction level shall equal the state capital portions at the companies.
2. In case of purchasing companies with the state capital of VND 5 billion or more each on the accounting books by mode of debt inheritance, committing to admit the number of regular laborers on the list at the time of selling the companies (excluding those who voluntarily terminate their labor contracts):
a) If they guarantee to employ between 70% and 100% of the existing number of laborers of the companies (excluding those who voluntarily terminate their labor contracts) and ensure jobs for them for one year or more constantly, they shall enjoy the 40% reduction of the sale prices, excluding the land use right value; the maximum reduction level shall equal the state capital portions at the companies;
b) If they guarantee to employ only between 50% and under 70% of the existing number of laborers of the companies (excluding those who voluntarily terminate their labor contracts) and ensure jobs for them for one year or more constantly, they shall enjoy the 30% reduction of the sale prices, excluding the land use right value; the maximum reduction level shall equal the state capital portions in the companies.
3. In case of purchasing companies with the state capital of VND 5 billion or more each on the accounting books, by mode of non-inheritance of debts, committing to admit the number of regular laborers on the lists at the time of selling the companies (excluding those who voluntarily terminate their labor contracts):
a) If they guarantee to employ between 70% and 100% of the existing number of laborers of the companies (excluding those who voluntarily terminate their labor contracts) and ensure jobs for them for one year or more constantly, they shall enjoy the 35% reduction of the sale prices, excluding the land use right value; the maximum reduction level shall equal the slate capital portions at the companies;
b) If they guarantee to employ between 50% and under 70% of the existing number of laborer of the companies (excluding those who voluntarily terminate their labor contracts) and ensure jobs for them for one year or more constantly, they shall enjoy the 25% reduction of the sale prices, excluding the land use right value; the maximum reduction level shall equal the existing state capital portions at the companies.
The price reduction levels specified in this Article must conform to the principles defined in Clause 3, Article 5 of this Decree.
Article 52. Preferences for purchasers making immediate payments in cash
Preferences for purchasers making immediate payments in cash
If the company purchasers immediately cash down in lump sum upon their purchase, they shall enjoy the maximum reduction level of 10% of the sale prices, excluding the land use right value. The maximum sale price reduction level covering the preference for immediate cash payment shall equal the state capital portions at the companies.
Article 53. Policies towards laborers who leave the companies
Policies towards laborers who leave the companies
Laborers who are not further employed by purchasers or automatically terminate their labor contracts:
1. Before the company sale, they shall be divided with balances of the reward and welfare funds (in cash).
2. They are entitled to enjoy other regimes as provided for by labor law.
ORGANIZING THE ASSIGNMENT, SALE, BUSINESS CONTRACTING, LEASE OF STATE COMPANIES
Article 54. Competence to decide on assignment, sale, business contracting, lease of companies
Competence to decide on assignment, sale, business contracting, lease of companies
Based on the master plan on reorganization of state companies, which has been approved by competent authority:
1. The ministers of branch-managing ministries, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the Government-attached agencies, the presidents of the provincial-level People's Committees shall:
a) Decide on assignment, sale, business contracting or lease of the companies they have decided to establish, including dependent cost-accounting member companies, dependent cost-accounting units of the corporations they have decided to set up;
b) Decide on the sale of sections of the companies, where the remaining asset values of those sections exceed 30% of the total remaining asset values of such companies (for companies without Managing Boards) or exceed 50% of the total remaining asset values reflected on the companies' financial statements announced in the latest quarter (for companies with Managing Boards); where such company sections have completely settled the number of laborers or have their schemes on the complete settlement of the number of laborers approved by competent authorities in accordance with provisions of labor law and policies towards laborers redundant due to reorganization of state companies;
c) Decide on the sale of company sections where laborers still work.
2. The Managing Boards of state corporations shall decide or assign or authorize the general directors to decide on the sale of sections of companies, where the remaining asset values of such sections do not exceed 50% of the total remaining asset values reflected on the companies' financial statements in the latest quarter, such company sections have completely settled the number of laborers or have their schemes on complete settlement of the number of laborers approved by competent authorities in accordance with the provisions of labor law and the policies towards laborers redundant due to reorganization of state companies.
3. Directors of the companies without Managing Boards shall decide on the sale of company sections whose remaining asset values do not exceed 30% of such companies' total remaining asset values reflected on their financial statements announced in the latest quarter, where such company sections have completely settled the number of laborers or have their schemes on complete settlement of the number of laborers approved by competent authorities in accordance with the provisions of labor law and the policies towards laborers redundant due to reorganization of state companies.
Article 55. Responsibility to organize the assignment, sale, business contracting, lease of state companies
Responsibility to organize the assignment, sale, business contracting, lease of state companies
1. The Enterprise Renewal and Development Boards are agencies assisting the ministers, the provincial-level People's Committee presidents, the Managing Boards of the state corporations in carrying out the assignment, sale, business contracting, lease of state companies.
Depending on natures of branches or occupations, forms of assignment, sale, business contracting or lease of companies and the financial situation of the companies, the Enterprise Renewal and Development Boards shall invite representatives of banks, companies, laborers in the companies and relevant agencies to join.
2. The ministries, the provincial-level People's Committees, the state corporations shall set up the Enterprise Renewal Boards in the companies to carry out the preparatory work, draft the schemes, organize the inventories of assets, capital money and debts; the Enterprise Renewal Boards in the companies make the lists of laborers of the companies and carry out other necessary procedures under the guidance of the superior Enterprise Renewal and Development Boards.
3. Where companies do not realize the schemes on assignment, sale, business contracting or lease of companies, which were approved by competent authorities, in accordance with the provisions of this Decree, the company directors must be subject to various forms of discipline and the heads of the agencies managing such companies shall jointly bear the responsibility as provided for by the State Enterprise Law.
Article 56. Tasks of the Enterprise Renewal and Development Boards in organizing the assignment, sale, business contracting, lease of companies
Tasks of the Enterprise Renewal and Development Boards in organizing the assignment, sale, business contracting, lease of companies
1. In case of company assignment:
a) To elaborate schemes on company assignment; announce the company assignment to the entire laborers in the companies and on the mass media;
b) To appraise the company value, determine the current conditions, quality and technical properties of the assets, inspect the comparison of debts, lists of creditors and debtors of the companies, debt amounts of creditors and payable debts; to formulate schemes on handling of existing problems on finance and labor of the companies;
c) To make contracts on company assignment and report thereon to the ministers, provincial-level People's Committee presidents, the Managing Boards of state corporations;
d) To guide, inspect and supervise the Renewal Boards in the companies to recover the assets of the companies, return the assets rented, borrowed, kept for other by the companies; recover receivable debts and pay payable debts of the companies; hand over the assets, books and relevant dossiers to the company assignees under the agreement in the company assignment contracts;
e) To handle within the scope of their competence problems arising from the assignment of companies.
2. In case of company sale:
a) To elaborate the schemes on company sale; to announce to the entire laborers of the company and on the mass media the sale of companies;
b) To appraise the company value, determine the projected sale prices of the companies on the basis of values in books, current conditions, quality and technical properties of assets and at market prices; cross-check debts, make lists of creditors and debtors of the companies, debts payable to creditors; formulate schemes on handling of existing problems on finance and labor of the companies;
c) To organize the direct sale, bidding or auction of state companies; analyze, evaluate bid dossiers, propose sale prices (in case of direct sale) and select bid winners (in case of bidding), highest price offerers (in case of auction) for the company sellers to decide;
d) To make company sale contracts and report thereon to ministers, provincial-level People's Committee presidents, Managing Boards of state corporations for decision;
e) To guide, inspect, supervise the Renewal Boards at the companies in recovering assets of the companies, returning assets rented, borrowed, kept for other by the companies; recovering and paying debts of the companies; handing over assets, books and relevant dossiers to purchasers under the agreement in the company sale contracts;
f) To handle according to competence problems arising from the sale of companies.
3. In case of company lease:
a) To elaborate schemes on company lease; to determine the targets and conditions of company lease; to announce at the companies and on the mass media the company lease;
b) To guide the Renewal Boards in the companies to inventory the entire assets of the companies, determine the financial and asset situation of the companies and convert them into value before the lease;
c) To determine the minimum leasing prices and propose the company leasing prices;
d) To analyze, evaluate the leasing schemes; exchange and negotiate directly with the lessees on the leasing contracts or organize bidding for company lease. To recommend direct lessees (in case of direct lease) or bid winners (in case of bidding) to company lease deciders for decision;
e) To make contracts on company lease and report them to ministers, provincial-level People's Committee presidents, Managing Boards of state corporations for decision;
f) To handle according to competence problems arising from the lease of companies.
4. In case of business contracting of companies:
a) To determine the targets and conditions of business contracting; organize the elaboration of schemes on business contracting of companies;
b) To directly negotiate with business-contracted persons or hold bidding to select the business-contracted persons;
c) To make contracts on business contracting, report them to ministers, provincial-level People's Committee presidents, Managing Boards of state corporations for decision.
Article 57. Responsibilities of Enterprise Renewal and Development Boards
Responsibilities of Enterprise Renewal and Development Boards
The Enterprise Renewal and Development Boards take responsibility for the contents and results of their assigned work before the persons who decide on the assignment, sale, business contracting, lease of companies and before law.
Article 58. Competence to approve schemes on assignment, sale, business contracting, lease of enterprises
Competence to approve schemes on assignment, sale, business contracting, lease of enterprises
1. Based on the proposals of the Enterprise Renewal and Development Boards, ministers, provincial-level People's Committee presidents, Managing Boards of state corporations shall decide on:
a) The business contracting targets and conditions, leasing prices and the approval of schemes on company assignment, business contracting or lease, provided for at Point c, Clause 2, Article 2 of this Decree;
b) The sale prices of companies, company sections and approval of the schemes on sale of companies, company sections, provided for at Points b and d, Clause 2, Article 2 of this Decree.
2. In case of selling companies with the state capital of VND 30 billion or more each on the accounting books, ministers, provincial-level People’s Committee presidents, Managing Boards of state corporations shall report thereon to the Prime Minister for decision.
Article 59. Competence to sign contracts on assignment, sale, business contracting or lease of enterprises
Competence to sign contracts on assignment, sale, business contracting or lease of enterprises
1. The contracts on assignment, sale, business contracting or lease of companies managed by ministries shall be signed by ministers or persons authorized by ministers.
2. The contracts on assignment, sale, business contracting or lease of companies managed by localities shall be signed by provincial-level People's Committee presidents or persons authorized by provincial-level People's Committee presidents.
3. The general directors of the state corporations shall sign contracts on assignment, sale, business contracting or lease of member companies of the state corporations.
Article 60. Responsibility to perform and monitor the performance of contracts on assignment, sale, business contracting or lease of companies
Responsibility to perform and monitor the performance of contracts on assignment, sale, business contracting or lease of companies
The persons who sign the contracts on assignment, sale, business contracting or lease of companies have the responsibility:
1. To organize the performance of contracts on assignment, sale, business contracting or lease of companies.
2. To organize the monitoring, supervision and inspection of the contract performance and handle arising problems.
3. All problems arising in the course of performing the contracts on assignment, sale, business contracting, lease of companies shall be settled by the two signing parties; if there still remain disputes, they shall bring the cases to the provincial-level People's Courts according to provisions of law.
Article 61. Announcement and registration for purchase, business contracting or lease of companies
Announcement and registration for purchase, business contracting or lease of companies
The Enterprise Renewal and Development Boards of ministries, provinces or centrally run cities, state corporations shall notify the companies of, and announce on the mass media, the undertaking to apply form of assignment, sale, business contracting or lease of companies, and register the lists of assignees, purchasers, business-contracted persons or lessees within 45 days as from the date the competent authorities decide on the form of company transformation.
Past the above time limit, if there is no registrant for any of the above forms, the Enterprise Renewal and Development Boards shall prolong such time limit for 15 days; if there is still no registrant, they shall propose the competent authorities to carry out the procedures for dissolution of the companies subject to assignment or sale; in cases where the companies fall into the state of bankruptcy, the company directors must file their written applications to the provincial-level Economic Tribunals for opening of procedures for settlement of bankruptcy for the companies.
Article 62. Implementation effect
1. This Decree takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO".
2. To annul the Government's Decree No. 103/1999/ND-CP dated September 10, 1999, on assignment, sale, business contracting or lease of state enterprises, and Decree No. 49/2002/ND-CP dated April 24, 2002, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 103/1999/ND-CP dated September 10, 1999, on assignment, sale, business contracting or lease of state enterprises.
3. Enterprises which have carried out the company assignment before the effective date of this Decree but have not yet paid back to the State 30% of the equity value as provided for in Clause 5, Article 10 of Decree No. 103/1999/ND-CP shall not have to pay back to the State this 30% of the equity value.
Article 63. Responsibility for enforcement and organization of implementation
Responsibility for enforcement and organization of implementation
1. The Ministries of Planning and Investment; Finance; Labor, War Invalids and Social Affairs; and Natural Resources and Environment, and the State Bank of Vietnam shall have to coordinate with the relevant agencies in guiding the implementation of this Decree.
2. The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the Government-attached agencies, the presidents of the provincial/municipal People's Committees, and the Managing Boards of the state corporations shall have to implement this Decree.
The Minister of Planning and Investment shall have to monitor the implementation of this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực