Chương I Nghị định 77/2016/NĐ-CP sửa đổi quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liểu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công thương: Lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế
Số hiệu: | 77/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 01/07/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 27/07/2016 | Số công báo: | Từ số 779 đến số 780 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
“11. Đối với xuất khẩu, nhập khẩu khoáng sản:
a) Là thương nhân theo quy định của Luật thương mại;
b) Riêng đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu than, thương nhân còn phải sở hữu hoặc thuê địa điểm kinh doanh, phương tiện vận tải, phương tiện bốc rót, kho bãi, bến cảng, phương tiện cân, đo khối lượng than để phục vụ hoạt động kinh doanh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kỹ thuật, điều kiện an toàn, vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nổ theo các quy định hiện hành.”
“2. Trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh tạm nhập tái xuất, tạm ngừng kinh doanh tạm nhập tái xuất và hàng hóa thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp chỉ cần làm thủ tục tạm nhập tái xuất hàng hóa tại cơ quan hải quan, không phải có Giấy phép tạm nhập tái xuất. Chính phủ giao Bộ Công Thương công bố Danh mục hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh tạm nhập tái xuất, tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất quy định tại khoản này.
3. Những mặt hàng sau đây thuộc loại hình kinh doanh tạm nhập tái xuất có điều kiện:
a) Hàng hóa đã qua sử dụng;
b) Hàng thực phẩm đông lạnh;
c) Hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt.
Chính phủ giao Bộ Công Thương công bố Danh mục hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất có điều kiện nêu tại khoản này.”
“Điều 11a. Điều kiện kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh
Doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh thuộc Danh mục do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có số tiền ký quỹ là 10 tỷ đồng Việt Nam nộp tại một tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp có kho, bãi theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Có kho, bãi phục vụ kinh doanh tạm nhập, tái xuất thực phẩm đông lạnh, cụ thể:
a) Kho, bãi có sức chứa tối thiểu là 100 công-ten-nơ lạnh loại 40 feet, diện tích tối thiểu là 1.500 m2. Kho, bãi được ngăn cách với bên ngoài bằng hàng rào cứng, được xây dựng với chiều cao tối thiểu là 2,5 m; có đường dành cho xe chở công-ten-nơ di chuyển ra vào kho, bãi; có cổng ra vào và biển hiệu của doanh nghiệp sử dụng kho, bãi;
b) Kho, bãi có đủ nguồn điện (gồm điện lưới và máy phát điện dự phòng có công suất tương đương) và các thiết bị chuyên dùng kèm theo để vận hành các công-ten-nơ lạnh theo sức chứa của kho, bãi;
c) Kho, bãi phải thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc do doanh nghiệp ký hợp đồng thuê; phải nằm trong khu vực quy hoạch hệ thống kho, bãi phục vụ kinh doanh tạm nhập, tái xuất thực phẩm đông lạnh hoặc trong khu vực do Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới, trên cơ sở thống nhất với Tổng cục Hải quan, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Công Thương, quy định để xây dựng kho, bãi phục vụ kinh doanh tạm nhập, tái xuất thực phẩm đông lạnh;
d) Kho, bãi mà doanh nghiệp đã kê khai để xin cấp Giấy chứng nhận mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa không được cho doanh nghiệp khác thuê toàn bộ hoặc một phần để sử dụng vào mục đích xin cấp Giấy chứng nhận mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa.”
“Điều 11b. Điều kiện kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt
Doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc Danh mục do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành phải có số tiền ký quỹ là 07 tỷ đồng Việt Nam nộp tại một tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.”
“Điều 11c. Điều kiện kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa đã qua sử dụng
Doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa đã qua sử dụng phải có số tiền ký quỹ là 07 tỷ đồng Việt Nam nộp tại một tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.”
“Điều 11d. Cấp Giấy chứng nhận mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất
1. Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa (sau đây viết tắt là Mã số tạm nhập, tái xuất) khi doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại Điều 11a hoặc Điều 11b hoặc Điều 11c Nghị định này.
2. Mã số tạm nhập, tái xuất theo quy định tại Điều này là Mã số riêng đối với từng nhóm hàng hóa. Doanh nghiệp được cấp Mã số tạm nhập, tái xuất nhóm hàng hóa nào thì được kinh doanh tạm nhập, tái xuất các mặt hàng thuộc phạm vi của nhóm hàng hóa đó.
3. Trường hợp hàng hóa nước ngoài gửi vào kho ngoại quan để xuất khẩu, tái xuất qua các tỉnh biên giới thì chỉ doanh nghiệp có Mã số tạm nhập, tái xuất của nhóm hàng hóa đó mới được đứng tên trên tờ khai hải quan nhập, xuất kho ngoại quan để xuất khẩu, tái xuất. Hàng hóa gửi tại kho ngoại quan thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.
4. Hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất, gửi kho ngoại quan hàng hóa thuộc quy định tại Điều 11a, Điều 11b và Điều 11c Nghị định này trong đó doanh nghiệp không thực hiện xuất khẩu, tái xuất qua các cửa khẩu biên giới phía Bắc không thuộc loại hình kinh doanh tạm nhập, tái xuất có điều kiện và không phải có Mã số tạm nhập, tái xuất. Trong trường hợp cần thiết đáp ứng yêu cầu quản lý, Bộ Công Thương báo cáo Thủ tướng Chính phủ áp dụng quy định về cấp Mã số tạm nhập tái xuất đối với trường hợp doanh nghiệp thực hiện tạm nhập tái xuất, gửi kho ngoại quan để xuất khẩu, tái xuất qua các cửa khẩu biên giới không thuộc phía Bắc.”
“Điều 28a. Điều kiện cấp Giấy phép sản xuất, gia công xuất khẩu quân phục cho các lực lượng vũ trang nước ngoài
Bộ Công Thương cấp giấy phép sản xuất, gia công xuất khẩu quân phục cho các lực lượng vũ trang nước ngoài sau khi có ý kiến xác nhận bằng văn bản của Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng theo các điều kiện sau:
1. Phải có hợp đồng mua bán, sản xuất hoặc gia công ký giữa Bên đặt sản xuất, gia công với cơ quan chịu trách nhiệm mua sắm, đảm bảo hậu cần cho các lực lượng vũ trang nước ngoài hoặc xác nhận về đơn vị, cơ quan, tổ chức sử dụng cuối cùng sản phẩm quân phục đặt sản xuất, gia công tại Việt Nam.
2. Trường hợp xuất khẩu sang Hoa Kỳ, khi lần đầu nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, phải có văn bản cấp Mã số Nhà sản xuất (mã MID) hàng dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ đã được Bộ Công Thương cấp.”
Article 1. Addition of Clause 11 to Article 9 of the Government’s Decree No. 187/2013/ND-CP dated November 20, 2013 elaborating the implementation of the Commercial Law with regard of international trade in goods and agencies' sale, purchase, processing and in transit of goods for foreign principals
“11. Import/export of minerals:
a) Importers/exporters of minerals must be traders as referred to by the Commercial Law;
b) With regard to export, import, temporary import for re-export and transit of coals, traders must own or lease business locations, vehicles, loading instruments, warehouses, ports, and measuring instruments to serve the business and meet requirements for technology, safety, environmental hygiene, and fire and explosion prevention in accordance with prevailing laws.”
Article 2. Amendments to Clause 2 and Clause 3 Article 11 of the Government’s Decree No. 187/2013/ND-CP dated November 20, 2013 elaborating the implementation of the Commercial Law with regard of international trade in goods and agencies' sale, purchase, processing and in transit of goods for foreign principals
“2. Except for the cases where goods are banned from temporary import for re-export or subject to the suspension of temporary import for re-export and goods subject to the cases stated in Clause 1 of this Article, enterprises are only required to carry out procedures for temporary import for re-export at customs agencies and are not required to submit the license to temporarily import goods for re-export. Ministry of Industry and Trade is assigned by the Government to announce the List of goods which are banned from the temporary import for re-export or subject to the suspension of temporary import for re-export as referred to in this clause.
3. The following goods shall be temporarily imported for re-export under certain conditions:
a) Used goods;
b) Frozen foods;
c) Goods subject to special excise duty.
Ministry of Industry and Trade is assigned by the Government to announce the List of goods temporarily imported for re-export under certain conditions as referred to in this clause.”
Article 3. Addition of Article 11a to the Government’s Decree No. 187/2013/ND-CP dated November 20, 2013 elaborating the implementation of the Commercial Law with regard of international trade in goods and agencies' sale, purchase, processing and in transit of goods for foreign principals
“Article 11a. Conditions for temporary import for re-export of frozen foods
An enterprise implementing the temporary import for re-export of frozen foods in the List promulgated by Minister of Industry and Trade must satisfy all of the following conditions:
1. Have at least VND 10 billion deposited at a credit institution in the province or city where the enterprise’s warehouse is located as referred to in Clause 2 of this Article.
2. Warehouses to serve the temporary import for re-export of frozen foods must be available. To be specific:
a) The warehouse must contain at least one hundred 40ft containers with the minimum area of 1,500 m2. The warehouse must be surrounded with a solid fence with minimum height of 2.5m, have way for vehicles transporting containers out and in the warehouse, and have gate and signboard of enterprise usingthat warehouse;
b) The warehouse must have sufficient power (including network electricity and backup generators with equivalent capacity) and accompanied specialized equipment to operate refrigerated containers in corresponding to the warehouse’s capacity;
c) The warehouse must be owned or leased by an enterprise under a lease contract, located in a planning area for warehousing system in service of temporary import for re-export of frozen foods or in an area prescribed by a boundary provincial People's Committee on the basis of an agreement made with General Department of Vietnam Customs, Border Guard High Command and Ministry of Industry and Trade to build warehouses in service of temporary import for re-export of frozen foods;
d) The enterprise is not allowed to lease the partial or entire warehouse which it has declared to apply for code of temporary import for re-export to another enterprise in order to serve the purpose of applying for a code of temporary import for re-export.”
Article 4. Addition of Article 11b to the Government’s Decree No. 187/2013/ND-CP dated November 20, 2013 elaborating the implementation of the Commercial Law with regard of international trade in goods and agencies' sale, purchase, processing and in transit of goods for foreign principals
“Article 11b. Conditions for temporary import for re-export of goods subject to special excise duty
An enterprise engaging in temporary import for re-export of goods subject to special excise duty in the List announced by Minister of Industry and Trade must have VND 07 billion deposited at a credit institution in the province or city where that enterprise has Certificate of Business Registration or Certificate of Enterprise Registration issued.”
Article 5. Addition of Article 11c to the Government’s Decree No. 187/2013/ND-CP dated November 20, 2013 elaborating the implementation of the Commercial Law with regard of international trade in goods and agencies' sale, purchase, processing and in transit of goods for foreign principals
“Article 11c. Conditions for temporary import for re-export of used products
An enterprise engaging in temporary import for re-export of used products must have VND 07 billion deposited at a credit institution in the province or city where that enterprise has Certificate of Business Registration or Certificate of Enterprise Registration issued.”
Article 6. Addition of Article 11d to the Government’s Decree No. 187/2013/ND-CP dated November 20, 2013 elaborating the implementation of the Commercial Law with regard of international trade in goods and agencies' sale, purchase, processing and in transit of goods for foreign principals
“Article 11d. Issuance of Certificate of code of good temporary import for re-export
1. Ministry of Industry and Trade shall issue a Certificate of code of good temporary import for re-export (hereinafter referred to as code of temporary import for re-export) to an enterprise that meets conditions prescribed in Article 11a or Article 11b or Article 11c of this Decree.
2. The code of temporary import for re-export prescribed in this Article is a specific code for each commodity heading. An enterprise may carry out the temporary import for re-export of goods in the commodity heading of which code of temporary import for re-export issued to that enterprise.
3. In case where foreign goods are sent into bonded warehouses for export/re-export through boundary provinces, only enterprises who have code of temporary import for re-export of the commodity heading of those goods may fill their names in customs declarations for putting goods into bonded warehouses and ex-warehousing from bonded warehouses for export/ re-export. Goods sent into bonded warehouses must comply with regulations of the law on customs.
4. The temporary import for re-export and/or sending of goods prescribed in Article 11a, Article 11b and Article 11c of this Decree into bonded warehouses shall not be the conditional temporary import for re-export and shall not require a code of temporary import for re-export provided that the export/re-export of those goods are not made through Northern boundary border gates. In special cases, Ministry of Industry and Trade may request the Prime Minister to adopt regulations on issuance of codes of good temporary import for re-export to enterprises that engage in temporary import for re-export and/or sending goods into bonded warehouses for export/re-export not through Northern boundary border gates.”
Article 7. Addition of Article 28a to the Government’s Decree No. 187/2013/ND-CP dated November 20, 2013 elaborating the implementation of the Commercial Law with regard of international trade in goods and agencies' sale, purchase, processing and in transit of goods for foreign principals
“Article 28a. Conditions for issuance of permit for production/ export processing of military uniforms of foreign armed forces
Ministry of Industry and Trade shall issue permit for production/export processing of military uniforms of foreign armed forces upon a written certification of Ministry of Public Security or Ministry of National Defence after all of the following conditions are satisfied:
1. Have a sales contract or contract for production/export processing which is entered into between the party placing order for production/processing and the agency in charge of purchase/logistics of a foreign armed force, or certification of the agency or entity that is the final user of military uniforms produced/processed in Vietnam as ordered.
2. If the importing country is USA, the application for permit for production/export processing for the first time must be enclosed with certificate of producer identification code (MID code) for exporting garments products to USA issued by Ministry of Industry and Trade.”
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực