Chương 2 Nghị định 72/2013/NĐ-CP: Quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ internet, tài nguyên internet
Số hiệu: | 72/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 15/07/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/09/2013 |
Ngày công báo: | 31/07/2013 | Số công báo: | Từ số 443 đến số 444 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Từ ngày 1/9/2013, các địa điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng phải cách cổng trường tiểu học, THCS, THPT từ 200 m trở lên.
Tổng diện tích các phòng máy phải tối thiểu 50m2 tại các khu vực đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, loại II, loại III; tối thiểu 40m2 tại các đô thị loại IV, loại V và tối thiểu 30m2 tại các khu vực khác.
Bên cạnh đó, địa điểm cũng phải đáp ứng các điều kiện về biển hiệu, ánh sáng, phóng cháy chữa cháy, lệ phí… theo quy định tại Nghị định 72/2013/NĐ-CP.
Nghị định 72 sẽ thay thế các quy định tại Nghị định 97/2008/NĐ-CP.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Doanh nghiệp chỉ được cung cấp dịch vụ Internet khi có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông loại hình dịch vụ Internet.
2. Việc cấp phép, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi và cấp lại giấy phép cung cấp dịch vụ Internet thực hiện theo các quy định tại Điều 35, Điều 36, Điều 38, Điều 39 Luật viễn thông và Điều 18, Điều 23, Điều 24, Điều 28 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và thi hành một số Điều của Luật viễn thông.
Ngoài các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông quy định tại Khoản 1 Điều 14 Luật viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có các nghĩa vụ sau đây:
1. Gửi Thông báo chính thức cung cấp dịch vụ Internet tới Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) trước khi chính thức cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
2. Đăng ký hợp đồng đại lý Internet mẫu, hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet mẫu với Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) để thực hiện thống nhất trong toàn doanh nghiệp.
1. Đại lý Internet được phép hoạt động khi đáp ứng đủ các Điều kiện sau đây:
a) Đăng ký kinh doanh đại lý Internet;
b) Ký hợp đồng đại lý Internet với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet;
c) Trường hợp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử phải tuân thủ quy định tại Khoản 1 Điều 35 Nghị định này.
2. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp không phải đăng ký kinh doanh đại lý Internet và ký hợp đồng đại lý Internet. Trường hợp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử phải tuân thủ quy định tại Khoản 1 Điều 35 Nghị định này.
3. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công cộng khác khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng trong phạm vi các địa điểm này:
a) Không phải đăng ký kinh doanh đại lý Internet và ký hợp đồng đại lý Internet nếu không thu cước;
b) Phải đăng ký kinh doanh đại lý Internet và ký hợp đồng đại lý Internet nếu có thu cước.
1. Đại lý Internet có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối tại địa điểm được quyền sử dụng để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng dịch vụ tại địa điểm đó;
b) Treo biển “Đại lý Internet” kèm theo số đăng ký kinh doanh đại lý Internet;
c) Niêm yết công khai nội quy sử dụng dịch vụ Internet ở nơi mọi người dễ nhận biết bao gồm các hành vi bị cấm quy định tại Điều 5 Nghị định này, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet quy định tại Điều 10 Nghị định này;
d) Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet theo chất lượng và giá cước trong hợp đồng đại lý Internet;
đ) Trường hợp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng có quyền và nghĩa vụ của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng quy định tại Điều 36 Nghị định này;
e) Không được tổ chức hoặc cho phép người sử dụng Internet sử dụng các tính năng của máy tính tại địa điểm kinh doanh của mình để thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 5 Nghị định này;
g) Được yêu cầu doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý Internet với mình hướng dẫn, cung cấp thông tin về dịch vụ truy nhập Internet và chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp Internet đó;
h) Tham gia các chương trình đào tạo, tập huấn về Internet do cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet tổ chức trên địa bàn;
i) Thực hiện quy định về bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin.
2. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Treo biển “Điểm truy nhập Internet công cộng” kèm tên doanh nghiệp và số giấy phép cung cấp dịch vụ Internet của doanh nghiệp;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại Điểm a, c, đ, e, h, i Khoản 1 Điều này.
3. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công cộng khác khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet có thu cước có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ giờ mở, đóng cửa của địa điểm;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại Điểm a, c, d, e, g, h, i Khoản 1 Điều này.
4. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công cộng khác khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet không thu cước có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ giờ mở, đóng cửa của địa điểm;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại Điểm a, c, e, h, i Khoản 1 Điều này.Bổ sung
Ngoài việc tuân thủ các quyền và nghĩa vụ quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật viễn thông, người sử dụng Internet còn có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Được sử dụng các dịch vụ trên Internet trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp Luật.
2. Tuân thủ thời gian hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng.
3. Không được kinh doanh lại các dịch vụ Internet dưới bất kỳ hình thức nào.
4. Tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và các quy định khác có liên quan tại Nghị định này.
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet được kết nối trực tiếp đi quốc tế, kết nối trực tiếp với nhau và kết nối với các trạm trung chuyển Internet.
2. Trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX) là trạm trung chuyển Internet thuộc Trung tâm Internet Việt Nam do Bộ Thông tin và Truyền thông thành lập để hỗ trợ:
a) Bảo đảm an toàn cho hoạt động của toàn bộ mạng Internet Việt Nam trong trường hợp xảy ra sự cố đối với mạng viễn thông trong nước và quốc tế;
b) Hình thành mạng thử nghiệm công nghệ IPv6 quốc gia;
c) Tham gia kết nối với trạm trung chuyển Internet của khu vực và quốc tế;
d) Kết nối các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet theo nguyên tắc phi lợi nhuận nhằm nâng cao chất lượng và giảm giá thành dịch vụ.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Quy định cụ thể về hoạt động của VNIX;
b) Ban hành cơ chế, chính sách để tạo Điều kiện cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet kết nối với nhau, với VNIX và các trạm trung chuyển Internet khác.
1. Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và tên miền quốc tế mà tổ chức quốc tế phân bổ cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.
2. Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và tên miền quốc tế.
3. Việc đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” thực hiện thông qua nhà đăng ký tên miền “.vn”.
4. Việc đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Bình đẳng, không phân biệt đối xử;
b) Đăng ký trước được quyền sử dụng trước, trừ các tên miền được dành cho đấu giá theo quy định của pháp Luật;
c) Tuân thủ các quy định về bảo vệ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo Điều 68 Luật công nghệ thông tin;
d) Tuân thủ quy định về đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền theo quy định của .
5. Tên miền do tổ chức, cá nhân đăng ký phải bảo đảm không có cụm từ xâm phạm đến lợi ích quốc gia hoặc không phù hợp với đạo đức xã hội, thuần phong, mỹ tục của dân tộc; phải thể hiện tính nghiêm túc để tránh sự hiểu nhầm hoặc xuyên tạc do tính đa âm, đa nghĩa hoặc khi không dùng dấu trong tiếng Việt.
6. Tên miền là tên gọi của tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước chỉ dành cho tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước; tổ chức, cá nhân khác không được đăng ký, sử dụng các tên miền này.
7. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể Điều kiện, quy trình, thủ tục đăng ký, thu hồi tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”. Bổ sung
1. Hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” là hệ thống kỹ thuật nhằm bảo đảm hoạt động cho tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” trên Internet. Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam) thiết lập, quản lý và vận hành hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
2. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm phối hợp, kết nối, định tuyến để bảo đảm hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” hoạt động an toàn, ổn định.
1. Nhà đăng ký tên miền “.vn” là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”.
2. Nhà đăng ký tên miền “.vn” được cung cấp dịch vụ khi đáp ứng đủ các Điều kiện sau đây:
a) Là doanh nghiệp thành lập theo pháp Luật Việt Nam hoặc tổ chức ở nước ngoài ký hợp đồng với nhà đăng ký tên miền chính thức (Accredited Registrar) của Tổ chức quản lý tên miền quốc tế (ICANN);
b) Đăng ký kinh doanh dịch vụ đăng ký tên miền;
c) Có đủ năng lực về nhân sự, kỹ thuật phù hợp với quy mô hoạt động để triển khai cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền;
d) Ký hợp đồng với Trung tâm Internet Việt Nam để trở thành nhà đăng ký tên miền “.vn”.
3. Nhà đăng ký tên miền “.vn” có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký, duy trì tên miền theo quy định của pháp Luật;
b) Lưu trữ đầy đủ, chính xác thông tin về tổ chức, cá nhân đăng ký tên miền theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Thiết lập hệ thống máy chủ tên miền (DNS), hệ thống kỹ thuật cung cấp dịch vụ và triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn đối với các tên miền và dữ liệu tên miền của tổ chức, cá nhân;
d) Được hướng dẫn, cung cấp thông tin về việc đăng ký tên miền và chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Thông tin và Truyền thông;
đ) Từ chối cung cấp dịch vụ khi tổ chức, cá nhân không đáp ứng quy định về đăng ký tên miền;
e) Tạm ngừng hoạt động, thu hồi tên miền theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
g) Nhà đăng ký tên miền “.vn” ở trong nước phải sử dụng máy chủ tên miền chính (Primary DNS) dùng tên miền quốc gia Việt Nam ".vn" khi cung cấp dịch vụ;
h) Xây dựng và công bố công khai các biểu mẫu, quy trình, thủ tục đăng ký tên miền theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
i) Báo cáo, cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.Bổ sung
1. Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc tế tại Việt Nam.
2. Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam được cung cấp dịch vụ khi đáp ứng đủ các Điều kiện sau đây:
a) Là doanh nghiệp thành lập theo pháp Luật Việt Nam;
b) Đăng ký kinh doanh dịch vụ đăng ký tên miền;
c) Có hợp đồng ký với Tổ chức quản lý tên miền quốc tế (ICANN) hoặc nhà đăng ký tên miền chính thức (Accredited Registrar) của Tổ chức quản lý tên miền quốc tế để cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam.
3. Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quản lý thông tin về tổ chức, cá nhân ở Việt Nam đăng ký tên miền quốc tế tại đơn vị mình bao gồm tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử đối với tổ chức; họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, số chứng minh nhân dân, nơi cấp, ngày cấp, địa chỉ thường trú, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử đối với cá nhân;
b) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân đăng ký tên miền quốc tế thông báo việc sử dụng tên miền quốc tế theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định;
d) Cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để giải quyết, xử lý vụ việc liên quan tới tên miền quốc tế mà mình quản lý.
1. Tranh chấp về đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được giải quyết theo các hình thức sau đây:
a) Thông qua thương lượng, hòa giải;
b) Thông qua trọng tài;
c) Khởi kiện tại Tòa án.
2. Căn cứ giải quyết tranh chấp tên miền theo yêu cầu của nguyên đơn:
a) Tên miền tranh chấp trùng hoặc giống đến mức nhầm lẫn với tên của nguyên đơn; trùng hoặc giống đến mức nhầm lẫn với nhãn hiệu thương mại hay nhãn hiệu dịch vụ mà nguyên đơn là người có quyền hoặc lợi ích hợp pháp;
b) Bị đơn không có quyền hoặc lợi ích hợp pháp liên quan đến tên miền đó;
c) Bị đơn cho thuê hay chuyển giao tên miền cho nguyên đơn là người chủ của tên, nhãn hiệu thương mại, nhãn hiệu dịch vụ trùng hoặc giống đến mức gây nhầm lẫn với tên miền đó; cho thuê hay chuyển giao cho đối thủ cạnh tranh của nguyên đơn vì lợi ích riêng hoặc để kiếm lời bất chính;
d) Bị đơn chiếm dụng, ngăn cản không cho nguyên đơn là người chủ của tên, nhãn hiệu thương mại, nhãn hiệu dịch vụ đăng ký tên miền tương ứng với tên, nhãn hiệu thương mại hay nhãn hiệu dịch vụ đó nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh;
đ) Bị đơn sử dụng tên miền để hủy hoại danh tiếng của nguyên đơn, cản trở hoạt động kinh doanh của nguyên đơn hoặc gây sự nhầm lẫn, gây mất lòng tin cho công chúng đối với tên, nhãn hiệu thương mại, nhãn hiệu dịch vụ của nguyên đơn nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh;
e) Trường hợp khác chứng minh được việc bị đơn sử dụng tên miền vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn.
3. Bị đơn được coi là có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến tên miền khi đáp ứng một trong những Điều kiện sau đây:
a) Đã sử dụng hoặc có bằng chứng rõ ràng đang chuẩn bị sử dụng tên miền hoặc tên tương ứng với tên miền đó liên quan đến việc cung cấp sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ một cách thực sự trước khi có tranh chấp;
b) Được công chúng biết đến bởi tên miền đó cho dù không có quyền nhãn hiệu thương mại, nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ;
c) Đang sử dụng tên miền một cách hợp pháp không liên quan tới thương mại hoặc sử dụng tên miền một cách chính đáng, không vì mục đích thương mại hoặc làm cho công chúng hiểu sai hoặc nhầm lẫn, ảnh hưởng tới tên, nhãn hiệu thương mại, nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ của nguyên đơn;
d) Có bằng chứng khác chứng minh được tính hợp pháp của bị đơn liên quan đến tên miền.
4. Cơ quan quản lý tên miền “.vn” xử lý tên miền có tranh chấp được thực hiện theo biên bản hòa giải thành của các bên có tranh chấp hoặc theo quyết định đã có hiệu lực pháp Luật của cơ quan Trọng tài hoặc theo bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp Luật của Tòa án.
1. Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện việc đăng ký địa chỉ Internet và số hiệu mạng với các tổ chức quốc tế; phân bổ địa chỉ Internet, số hiệu mạng cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet và các thành viên địa chỉ Internet khác ở Việt Nam.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet được quyền cấp các địa chỉ Internet mà mình được phân bổ cho các thuê bao Internet của doanh nghiệp.
3. Tổ chức, doanh nghiệp nhận địa chỉ Internet, số hiệu mạng trực tiếp từ các tổ chức quốc tế phải báo cáo và tuân thủ các quy định có liên quan của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể Điều kiện, quy trình, thủ tục đăng ký, phân bổ, cấp, thu hồi địa chỉ Internet và số hiệu mạng.
1. Công nghệ IPv6 thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển. Hoạt động nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu các thiết bị, phần mềm và hoạt động ứng dụng công nghệ IPv6 khác được hưởng các mức ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của Luật công nghệ cao.
2. Khuyến khích, tạo Điều kiện cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet đầu tư phát triển hệ thống mạng sử dụng công nghệ IPv6.
3. Cơ quan nhà nước khi đầu tư, mua sắm các thiết bị mới có kết nối Internet phải bảo đảm các thiết bị này có hỗ trợ công nghệ IPv6 theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng chính sách hỗ trợ và lộ trình bảo đảm tất cả thiết bị, phần mềm viễn thông và công nghệ thông tin kết nối Internet được sản xuất trong nước và nhập khẩu vào Việt Nam phải ứng dụng công nghệ IPv6, hướng tới ngừng hoàn toàn việc sản xuất và nhập khẩu thiết bị, phần mềm không hỗ trợ công nghệ IPv6.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn việc đưa nội dung về công nghệ IPv6 vào chương trình đào tạo của các trường đại học và cao đẳng thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông.
1. Tổ chức, cá nhân đăng ký và sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp Luật về thông tin đăng ký, bao gồm tính chính xác, trung thực của thông tin và bảo đảm không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác;
b) Chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng tên miền của mình theo quy định của pháp Luật.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tên miền quốc tế phải thông báo với Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Điều 23 Luật công nghệ thông tin. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể quy trình, thủ tục thông báo sử dụng tên miền quốc tế.
3. Tổ chức sử dụng địa chỉ Internet và số hiệu mạng phải thực hiện định tuyến và sử dụng địa chỉ Internet, số hiệu mạng theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Tổ chức, cá nhân sử dụng tài nguyên Internet phải cung cấp thông tin, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu.
5. Tổ chức, cá nhân sử dụng tài nguyên Internet phải nộp lệ phí đăng ký và phí duy trì tài nguyên Internet theo quy định.
MANAGEMENT, PROVISION, AND USE OF INTERNET SERVICES INTERNET RESOURCES
Article 6. Licensing internet services
1. Enterprises may provide internet services after obtaining the license to provide internet services.
2. The issuance, adjustment, extension, revocation, and reissuance of the license to provide internet services are provided for in Article 35, Article 36, Article 38, Article 39 of the Law on telecommunications, Article 18, Article 23, Article 24, and Article 28 of the Government's Decree No. 25/2011/ND-CP dated April 06, 2011 o elaborating some Articles of the Law on telecommunications.
Article 7. Rights and obligations of Internet service providers
Apart from the rights and obligations of telecommunications service providers specified in Clause 1 Article 14 of the Law on telecommunications, Internet service providers also have to:
1. Send notice of official internet service provision to the Ministry of Information and Communications (the Vietnam Telecommunications Authority) before the official service provision as prescribed by the Ministry of Information and Communications;
2. Register the form of Internet agent applications and internet service contracts with the Ministry of Information and Communications (the Vietnam Telecommunications Authority).
Article 8. Conditions for public Internet access points
1. An Internet agent may operate when the conditions below are satisfied:
a) The Internet agent business is registered;
b) An Internet agent contract is signed with the Internet service providers;
c) The provision of game services must comply with Clause 1 Article 35 of this Decree.
2. Owners of public Internet access points of enterprises are exempt from registering the Internet agent business and signing Internet agent contracts. The provision of game services must comply with Clause 1 Article 35 of this Decree.
3. Owners of public Internet access points in hotels, restaurants, docks, bus stations, coffee shops, and other public places shall:
a) Not register the Internet agent business nor sign Internet agent contract if services are provided free of charge;
b) Register the Internet agent business and sign Internet agent contract if services are charged;
Article 9. Rights and obligations of owners of public Internet access points
1. Internet agents have the rights and obligations below:
a) Establishing a system of terminal devices at the licensed place to provide Internet access services for users at the place;
b) Putting up the sign saying “Internet agent” together with the registration number;
c) Putting up the regulations on Internet service provision in noticeable positions, specifying the prohibited acts specified in Article 5 of this Decree, rights and obligations of Internet users in Article 10 of this enterprise;
d) Providing Internet access services in accordance with the quality and charges in the Internet agent contract;
dd) The rights and obligations of owners of gaming centers in Article 36 of this Decree.
e) Preventing Internet users from using the computers to commit the prohibited acts in Article 5 of this Decree.
a) Requesting the enterprise that signs the Internet agent contract to provide guidance and information about Internet access services, and facilitate the inspections and supervisions carried out by that enterprise;
h) Joining in the training courses in Internet offered by local state agencies and Internet service providers;
i) Complying with the regulations on information safety and information security.
2. Rights and obligations of owners of public Internet access points of enterprises:
a) Putting up the sign "Public Internet access points” which specify the name of the enterprise and number of the license to provide internet services;
b) The rights and obligations specified in Points a, c, dd, e, h, i Clause 1 of this Article.
3. Owners of public Internet access points in hotels, restaurants, docks, bus stations, coffee shops, and other public places where charged Internet access services are provided shall:
a) Comply with the opening and closing hours;
b) Have the rights and obligations specified in Points a, c, d, e, g, h i Clause 1 of this Article.
4. Owners of public Internet access points in hotels, restaurants, docks, bus stations, coffee shops, and other public places where Internet access services are provided free of charged shall:
a) Comply with the opening and closing hours;
b) Have the rights and obligations specified in Points a, c, e, h, i Clause 1 of this Article.
Article 10. Rights and obligations of Internet users
Apart from the rights and obligations specified in Clause 1 Article 16 of the Law on telecommunications, Internet users also have the rights and obligations below:
1. Using services on the Internet, except for the banned services defined by law.
2. Complying with the opening and closing hours of public Internet access points.
3. Do not resell Internet services in any shape or form.
4. Complying with the information safety, information security, and relevant regulations in this Decree.
Article 11. Internet connection
1. Internet service providers may connect with the international network, with each other, and Internet exchange points.
2. Vietnam National Internet eXchange (VNIX) is the Internet exchange point of Vietnam Internet Network Information Center, which is established by the Ministry of Information and Communications to:
a) Ensure the safety for the operation of the entire Vietnam’s Internet network when the domestic and international telecommunications networks malfunction;
b) Establish a network to experiment IPv6;
c) Connect with regional and international Internet exchange point;
d) Connect Internet service providers in a non-profit manner to raise the quality and reduce prices.
3. The Ministry of Information and Communications shall:
a) Specify the operation of VNIX;
b) Provide polices to enable Internet service providers to connect with each other, with VNIX and other Internet exchange points.
Article 12. Domain name registration
1. The Ministry of Information and Communications shall manage “.vn" domain names and international domain names allocated to organizations and individuals in Vietnam by international organizations.
2. All organizations and individuals are entitled to register “.vn" domain names and international domain names.
3. “.vn" domain names shall be registered at domain name registrars.
4. The registration of “.vn" domain names must comply with the principles below:
a) Equitability and impartiality principle;
b) First come - first serve principle, except for the domain names put up for auction;
c) Conformity with the regulations on protection of “.vn" domain names in Article 68 of the Law on Information technology;
d) Conformity with the regulations on auction and transfer of domain names in the Law on telecommunications.
5. Domain names registered by organizations and individuals must not contain phrases that threatens the national interests or are contrary to social ethics and national traditions; domain names must avoid confusion or distortion due to ambiguity or absence of Vietnamese tone marks.
6. The organizations and individuals other than agencies of the communist party and state agencies must not register and use the domains that are names of agencies of the communist party and state agencies.
7. The Ministry of Information and Communications shall specify the conditions and procedure for registering and revoking “.vn" domain names.
1. “.vn” DNS server is the technical system that ensures the operation of “.vn" domain names on the Internet. The Ministry of Information and Communications (Vietnam Internet Network Information Center) shall establish and operate “.vn” DNS servers.
2. Internet service providers shall cooperate in connecting and routing in order to ensure the safe and stable operation of ".vn" DNS servers.
Article 14. ".vn" domain name registrars
1. ".vn" domain registrars are enterprises that provide “.vn" domain names registration and maintenance services.
2. Every ".vn" domain registrar may provide services when the conditions below are satisfied:
a) The enterprise is established in accordance with Vietnam's law, or an overseas organization signs a contract with an accredited registrar of Internet Corporation for Assigned Names and Numbers (ICANN);
b) The provision of domain name registration services is registered;
c) The technical capacity and personnel is sufficient for provision of domain name registration and maintenance services;
d) Contracts are signed with Vietnam Internet Network Information Center to become a ".vn" domain registrar.
3. ".vn" domain registrars have the rights and obligations below:
a) Organizing the registration and maintenance of domain names in accordance with law;
b) Sufficiently and accurately storing information about the organizations and individuals that register domain names as prescribed by the Ministry of Information and Communications;
c) Establishing DNS servers, service provision systems, and taking measures for ensuring safety for domain names and domain name data of organizations and individuals;
d) Being provided with guidance and information on domain name registration; facilitating the inspections carried out by the Ministry of Information and Communications;
dd) Refusing to provide services for the organizations and individuals that fail to comply with the regulations on domain name registration;
e) Suspending and revoking domain names at the request of competent authorities;
g) Domestic ".vn" domain registrars must use primary DNS servers that use “.vn" domain names when providing services;
h) Making and providing application forms and procedure for domain name registration as prescribed by the Ministry of Information and Communications;
i) Making reports, providing information, and cooperate with competent authorities.
Article 15. International domain name registrars in Vietnam
1. International domain name registrars are enterprises that provide international domain name registration and maintenance services in Vietnam.
2. Every international domain name registrar may provide services when the conditions below are satisfied:
a) The enterprise is established in accordance with Vietnam's law;
b) The provision of domain name registration services is registered;
c) Contracts are signed with ICANN or an accredited registrar of ICANN to provide international domain name registration services in Vietnam.
3. International domain name registrars have the rights and obligations below:
a) Managing information about the organizations and individuals in Vietnam that register international domain names, including their names, residences, phone numbers, fax numbers, email addresses of organizations, dates of birth, ID numbers, dates of issues, residences, phone numbers, and email addresses of individuals;
b) Instructing organizations and individuals that register international domain names to use international domain names in accordance with regulations of the Ministry of Information and Communications;
c) Sending reports to the Ministry of Information and Communications;
d) Providing information and cooperate with competent authorities to settle the cases related the international domain names under their management.
Article 16. Settling disputes over domain names
1. Disputes over the registration and use of “.vn" domain names shall be settled through:
a) Negotiation and conciliation;
b) Arbitration;
c) Lawsuits.
2. Basis for settling disputes over domain names at the request of the plaintiff:
a) The domain name under dispute is identical or similar to the domain name of the plaintiff; identical or similar to a trademark or brand name
b) The defendant has no lawful right or interest related to the domain name;
c) The defendant leases out or transfer the domain name to the plaintiff who owns the brand name or trademark that is identical or confusingly similar to the domain name; leases out or transfer the domain name to the competitor of the plaintiff for self-seeking purposes or for illicit profits.
d) The defendant appropriates the domain or prevents the plaintiff who owns the brand name or trademark that from registering the corresponding domain name for unhealthy competition;
dd) The defendant uses the domain name to tarnish the reputation of the plaintiff, obstruct the business of the plaintiff, or cause confusion and destroy the trust of the public in the brand name or trademark of the plaintiff for unhealthy competition.
e) Other cases in which the defendant is proved that his or her using the domain name violates lawful rights and interests of the plaintiff.
3. The defendant is considered to have lawful rights and interests related to the domain name if one of the conditions below is satisfied:
a) It is proved that the domain name or the corresponding name is used or intended to be used for the provision of real products or services before the dispute arises.
b) The domain name is known by the public though without trademark;
c) The domain name is being used legitimately for non-commercial purposes or does not cause confusion, which affects the brand name or trademark of the plaintiff;
d) There is evidence for the legitimacy of the domain name of the defendant.
4. The domain management shall settle the dispute over the domain in accordance with the record of successful conciliation, or the effective decision of the arbitration service, or the effective judgment or decision of the court.
Article 17. Allocation, issuance, and revocation of Internet addresses and network codes
1. The Ministry of Information and Communications shall register Internet addresses and network codes with international organizations; allocate Internet addresses and network codes to Internet service providers and other Internet address members in Vietnam.
2. Internet service providers may issue the Internet addresses allocated to them to their Internet subscribers.
3. Organizations and enterprises that receive Internet addresses and network codes directly from international organizations must make reports and comply with relevant regulations of the Ministry of Information and Communications.
4. The Ministry of Information and Communications shall specify the conditions and procedure for the allocation, issuance, and revocation of Internet addresses and network codes.
Article 18. Urging application of IPv6 technology
1. IPv6 technology is in the list of prioritized high technologies. The research, production, and import of equipment, software, and application of IPv6 technology shall be given incentives and support according to the Law on High technologies.
2. Internet service providers are encouraged to invest in the development of network systems using IPv6 technology.
3. When state agencies invest in or procure new equipment connected to the Internet, they must ensure that the equipment supports IPv6 technology as prescribed by the Ministry of Information and Communications.
4. The Ministry of Information and Communications shall cooperate with relevant Ministries and agencies in formulating policies on the support for and the plan for ensuring all telecommunications and IT equipment and software that are produced in Vietnam and imported to Vietnam support IPv6 technology, aiming to totally stopping the production and import of equipment and software programs that do not support IPv6 technology.
5. The Ministry of Education and Training shall provide guidance on the application of IPv6 technology into the training programs of universities and colleges that provide training in information technology and telecommunications.
Article 19. Rights and obligations of organizations and individuals that use Internet resources
1. Organizations and individuals that register and use “.vn" domain names have the rights and obligations below:
a) Taking responsibility before the law for the accuracy of the registration information; do not infringe the lawful rights and interests of other organizations and individuals.
b) Taking responsibility for the management and use of their domain names in accordance with law.
2. Organizations and individuals that use international domain names must send reports to the Ministry of Information and Communications according to Article 23 of the Law on Information technology. The Ministry of Information and Communications shall specify the procedure for reporting the use of international domain names.
3. Organizations that use Internet addresses and network codes must route, use the internet addresses and network codes in accordance with regulations of the Ministry of Information and Communications.
4. Organizations and individuals that use Internet resources must provide information and cooperate with competent authorities at their request.
5. Organizations and individuals that use Internet resources must pay registration fees and Internet resource sustention fee as prescribed.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực