Nghị định 71/2001/NĐ-CP về việc ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở để bán và cho thuê
Số hiệu: | 71/2001/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 05/10/2001 | Ngày hiệu lực: | 20/10/2001 |
Ngày công báo: | 15/11/2001 | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
08/10/2006 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71/2001/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2001 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 71/2001/NĐ-CP NGÀY 05 THÁNG 10 NĂM 2001 VỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở ĐỂ BÁN VÀ CHO THUÊ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02 tháng 12 năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
NGHỊ ĐỊNH:
Nghị định này quy định một số chính sách tạo điều kiện và ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp tham gia các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán và cho thuê.
Các dự án nhà ở sau đây được tạo điều kiện và ưu đãi (dưới đây gọi là dự án nhà ở được ưu đãi):
1. Dự án nhà ở cao tầng (từ 5 tầng trở lên đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, từ 3 tầng trở lên đối với các tỉnh, thành phố khác); có cấu trúc kiểu căn hộ khép kín, có cầu thang và lối đi chung (sau đây gọi là nhà chung cư cao tầng).
2. Dự án nhà ở có cơ cấu sử dụng đất ở từ 60% tổng diện tích đất xây dựng nhà ở trở lên là nhà chung cư cao tầng.
Nghị định này áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có đăng ký kinh doanh nhà ở theo quy định của pháp luật, bao gồm:
1. Doanh nghiệp trong nước gồm:
a) Doanh nghiệp Nhà nước thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước;
b) Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
c) Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các hội nghề nghiệp, doanh nghiệp an ninh, quốc phòng thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;
d) Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
đ) Doanh nghiệp do người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư trực tiếp tại Việt Nam; doanh nghiệp do người nước ngoài cư trú lâu dài ở Việt Nam đầu tư trực tiếp tại Việt Nam; doanh nghiệp do công dân Việt Nam cùng thành lập với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, với người nước ngoài cư trú lâu dài tại Việt Nam.
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Hình thức lựa chọn chủ đầu tư dự án nhà ở được tạo điều kiện và ưu đãi đầu tư thực hiện như sau:
1. Lựa chọn chủ đầu tư là các doanh nghiệp trong nước (sau đây gọi chung là chủ đầu tư dự án):
a) Chủ đầu tư các dự án do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi có dự án quyết định;
b) Trường hợp dự án có từ hai nhà đầu tư trở lên đăng ký được làm chủ đầu tư thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc lựa chọn chủ đầu tư dự án theo Quy chế đấu thầu.
2. Việc lựa chọn nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư xây dựng nhà ở được tạo điều kiện và ưu đãi đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
1. Các căn hộ thuộc nhà chung cư cao tầng được ưu tiên bán và cho thuê đối với những đối tượng gặp khó khăn về nhà ở sau đây:
a) Các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
b) Cán bộ, công nhân, viên chức làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế;
c) Sinh viên các trường đại học, cao đẳng.
2. Các loại nhà ở khác trong phạm vi dự án (nếu có), chủ đầu tư được bán và cho thuê đối với mọi đối tượng có nhu cầu như sau:
a) Bán và cho thuê đối với công dân Việt Nam định cư tại Việt Nam;
b) Cho thuê đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam.
Việc cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.
1. Giá bán và giá cho thuê các căn hộ nhà chung cư cao tầng trong các dự án nhà ở được ưu đãi do chủ đầu tư dự án xác định trên nguyên tắc bảo toàn vốn, không được tính vào giá bán và giá cho thuê căn hộ thuộc nhà chung cư cao tầng các khoản ưu đãi mà chủ đầu tư dự án đã được hưởng theo quy định của Nghị định này.
2. Giá bán và giá cho thuê các loại nhà ở khác (trừ các căn hộ thuộc nhà chung cư cao tầng) trong phạm vi dự án (nếu có) là giá do các bên thoả thuận.
Chủ đầu tư dự án được tạo điều kiện về thủ tục đầu tư và xây dựng như sau:
1. Căn cứ vào quy hoạch xây dựng, kế hoạch sử dụng đất phát triển nhà ở do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố và khả năng đầu tư của mình, các doanh nghiệp có nhu cầu đăng ký với ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhận làm chủ đầu tư hoặc tham gia đấu thầu làm chủ đầu tư các dự án nhà ở được tạo điều kiện và ưu đãi.
2. Đối với những khu vực đã có quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư dự án nhà ở được tạo điều kiện và ưu đãi chỉ cần lập một bước báo cáo nghiên cứu khả thi. Trong trường hợp khu vực dự án đã có quy hoạch chung, nhưng chưa có quy hoạch chi tiết do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư được phép lập quy hoạch chi tiết để trình duyệt đồng thời với báo cáo nghiên cứu khả thi. Chi phí lập quy hoạch chi tiết được tính vào tổng mức đầu tư của dự án.
3. Căn cứ vào quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và chương trình phát triển nhà ở của từng địa phương, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán các dự án nhà ở được tạo điều kiện và ưu đãi đầu tư trên phạm vi địa bàn sau khi có văn bản thẩm định của cơ quan chuyên môn trực thuộc.
4. Các công trình, hạng mục công trình trong phạm vi dự án nhà ở được ưu đãi đã có thiết kế kỹ thuật được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn cấp Giấy phép xây dựng.
Chủ đầu tư dự án được tạo điều kiện về đền bù, giải phóng mặt bằng như sau:
1. Chủ đầu tư dự án xác định phương án đền bù, giải phóng mặt bằng, quỹ đất phục vụ tái định cư trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Trong trường hợp cần thiết để đảm bảo tiến độ của dự án thì chủ đầu tư được bổ sung chi phí hỗ trợ di chuyển, nhưng phải đảm bảo hiệu quả kinh tế của dự án. Khoản chi phí hỗ trợ bổ sung này không được tính vào chi phí đền bù thiệt hại về đất để khấu trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp quy định tại khoản 2 Điều này và các khoản phải nộp ngân sách khác (nếu có).
2. Nếu chủ đầu tư dự án được giao đất phải nộp tiền sử dụng đất và phải đền bù thiệt hại về đất thì số tiền sử dụng đất phải nộp được trừ toàn bộ số tiền đền bù thiệt hại về đất của dự án, nhưng tối đa không được vượt quá tổng số tiền sử dụng đất mà chủ đầu tư phải nộp. Trong trường hợp chủ đầu tư dự án là các doanh nghiệp trong nước gặp khó khăn về vốn thì được Nhà nước tạo điều kiện cho vay vốn để thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng.
3. Chủ đầu tư dự án chủ trì, phối hợp với ủy ban nhân dân địa phương để thống nhất phương án đền bù, kinh phí, tiến độ giải phóng mặt bằng và việc thanh quyết toán đối với công tác giải phóng mặt bằng. ủy ban nhân dân địa phương có trách nhiệm cùng phối hợp tổ chức thực hiện việc đền bù, giải phóng mặt bằng theo tiến độ và bàn giao mặt bằng xây dựng cho nhà thầu xây dựng.
Chủ đầu tư dự án được tạo điều kiện về giao nhận thầu như sau:
1. Kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu xây lắp các dự án nhà ở quy định tại Điều 2 Nghị định này do người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền theo quy định của Quy chế đấu thầu xem xét, phê duyệt. Chủ đầu tư dự án có thể lập kế hoạch đấu thầu để trình duyệt đồng thời với báo cáo nghiên cứu khả thi.
2. Chủ đầu tư dự án được phép tự thực hiện xây dựng hoặc chọn nhà thầu xây dựng (không phải đấu thầu) các công trình, hạng mục công trình hoặc gói thầu sử dụng trên 50% vốn đầu tư là vốn hợp pháp của chính chủ đầu tư (vốn tự có, vốn ứng trước của tổ chức, cá nhân).
Chủ đầu tư dự án được tạo điều kiện về huy động vốn như sau:
1. Được huy động vốn ứng trước của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu về nhà ở; được vay vốn của các tổ chức tín dụng và áp dụng các hình thức huy động vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Được Nhà nước xem xét cho vay vốn từ Quỹ hỗ trợ phát triển hoặc được bảo lãnh tín dụng đầu tư theo quy định tại Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1999 của Chính phủ hoặc vay vốn từ Quỹ phát triển nhà ở hoặc Quỹ phát triển đô thị.
Các chủ đầu tư dự án được tạo điều kiện về đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng như sau:
1. Nhà nước đầu tư từ ngân sách để xây dựng:
a) Các công trình, hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, điện, cấp thoát nước) ngoài phạm vi dự án nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực;
b) Các công trình, hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh trong phạm vi dự án;
c) Một số công trình, hạng mục công trình hạ tầng xã hội thiết yếu trong phạm vi dự án (nếu có).
2. Trong trường hợp ngân sách nhà nước chưa cân đối kịp vốn đầu tư các công trình, hạng mục công trình quy định tại khoản 1 Điều này theo tiến độ của dự án, thì chủ đầu tư được sử dụng các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư nhằm đưa dự án vào hoạt động đúng tiến độ. Số vốn này sẽ được trừ vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất và các khoản mà chủ đầu tư phải nộp ngân sách theo quy định. Trong trường hợp nguồn vốn do chủ đầu tư ứng trước để xây dựng hạ tầng nói trên lớn hơn số tiền phải nộp ngân sách thì khoản chênh lệch giữa vốn đầu tư đã ứng trước và số tiền phải nộp ngân sách sẽ được hoàn trả từ nguồn ngân sách.
3. Các công trình, hạng mục công trình hạ tầng được đầu tư từ ngân sách quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
1. Căn cứ nhu cầu, điều kiện và chương trình phát triển nhà ở của địa phương, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quyết định thành lập Quỹ phát triển nhà ở để huy động các nguồn vốn phục vụ đầu tư phát triển nhà ở trên địa bàn theo quy định như sau:
a) Quỹ phát triển nhà ở được hình thành từ các nguồn: ngân sách nhà nước (tiền bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, khấu hao cơ bản trích từ tiền cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, tiền sử dụng đất ở và các nguồn ngân sách khác nếu có); tiền huy động, tiền gửi của người có nhu cầu mua nhà ở, tiền hỗ trợ, tiền đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các hình thức huy động vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
b) Qũy phát triển nhà ở hoạt động theo nguyên tắc bảo toàn vốn và bù đắp chi phí theo Điều lệ do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định, sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
c) Quỹ phát triển nhà ở được sử dụng vào các mục đích sau:
Cho các doanh nghiệp trong nước quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định này vay với lãi suất thấp để đầu tư xây dựng các dự án nhà ở được ưu đãi;
Cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước vay với lãi suất thấp để mua nhà ở;
Cho các doanh nghiệp trong nước vay với điều kiện tín dụng thuận lợi để đầu tư xây dựng các dự án nhà ở.
2. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn việc quản lý và sử dụng Quỹ phát triển nhà ở của các địa phương.
3. Bộ Xây dựng phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính nghiên cứu đề án về thành lập Quỹ phát triển nhà ở quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Chủ đầu tư dự án được ưu đãi về nộp tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất như sau:
1. Ưu đãi về tiền sử dụng đất:
a) Được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất xây dựng nhà chung cư cao tầng;
b) Được giảm 50% tiền sử dụng đất xây dựng nhà ở không phải là nhà chung cư cao tầng trong phạm vi dự án (nếu có);
c) Được miễn tiền sử dụng đất xây dựng các loại nhà ở, nếu dự án thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn (quy định tại danh mục B hoặc C của phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ);
d) Được chậm nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất phải nộp tiền phù hợp với tiến độ xây dựng của từng dự án theo quyết định của ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nhưng thời gian chậm nộp tiền sử dụng đất tối đa không quá 5 năm, kể từ khi được giao đất.
2. Ưu đãi về thuế sử dụng đất:
Chủ đầu tư dự án được miễn thuế sử dụng đất 3 (ba) năm, kể từ khi được giao đất đối với diện tích đất xây dựng nhà chung cư cao tầng.
1. Chủ đầu tư dự án được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
a) Thuế suất 15% đối với nhà chung cư cao tầng và các loại nhà ở khác tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (quy định tại danh mục C của phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ);
b) Thuế suất 20% đối với nhà chung cư cao tầng và các loại nhà ở khác tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (quy định tại danh mục B của phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ);
c) Thuế suất 25% đối với nhà chung cư cao tầng và các loại nhà ở khác tại các địa bàn còn lại.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm nghiên cứu thuế suất ưu đãi ở mức thấp hơn đối với nhà chung cư cao tầng trình Chính phủ xem xét, quyết định.
Nhà nước Việt Nam khuyến khích các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi chung là nhà đầu tư) tham gia xây dựng các dự án nhà ở quy định tại Điều 2 của Nghị định này tại các đô thị theo quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
1. Nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng các dự án nhà ở quy định tại Điều 2 Nghị định này được thuê đất để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.
2. Trường hợp nhà đầu tư là doanh nghiệp liên doanh hoặc các Bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh mà Bên Việt Nam tham gia góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất được Nhà nước giao thì doanh nghiệp liên doanh hoặc các Bên tham gia hợp đồng được tiếp tục sử dụng đất đó để thực hiện đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà ở.
Nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng các dự án nhà ở quy định tại Điều 2 Nghị định này được ưu đãi về tiền thuê đất như sau:
1. Được miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng nhà chung cư cao tầng trong suốt thời gian được thuê đất.
2. Được miễn tiền thuê đất 3 (ba) năm đầu, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất đối với diện tích đất mà chủ đầu tư phải nộp tiền thuê đất (trừ diện tích xây dựng nhà chung cư cao tầng).
3. Trường hợp dự án phải tạm ngừng xây dựng hoặc tạm ngừng hoạt động có sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất thì được giảm 50% tiền thuê đất tương ứng với thời gian tạm ngừng.
4. Trường hợp nhà đầu tư bán nhà ở không phải là nhà chung cư cao tầng thì phải nộp tiền sử dụng đất (gắn với nhà ở đã bán), nhưng được trừ đi số tiền thuê đất mà nhà đầu tư đã nộp.
Bộ Tài chính hướng dẫn về nộp tiền sử dụng đất khi nhà đầu tư bán nhà ở nêu tại khoản này.
Nhà đầu tư tham gia xây dựng các dự án nhà ở quy định tại Điều 2 Nghị định này được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
1. Thuế suất 10% đối với nhà chung cư cao tầng và các loại nhà ở khác tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (quy định tại mục A của phụ lục kèm theo Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ).
2. Thuế suất 15% đối với nhà chung cư cao tầng và các loại nhà ở khác tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (quy định tại danh mục B của phụ lục kèm theo Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ).
3. Thuế suất 20% đối với nhà chung cư cao tầng và các loại nhà ở khác tại các địa bàn còn lại.
1. Khi hết thời hạn đầu tư theo quy định trong Giấy phép đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện bàn giao không bồi hoàn toàn bộ hệ thống kết cấu hạ tầng trong phạm vi dự án cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu kéo dài thời hạn đầu tư thì được được phép xin gia hạn thời gian đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Nếu nhà đầu tư không xin gia hạn đầu tư thì sau 3 (ba) tháng kể từ thời điểm kết thúc thời hạn đầu tư, ủy ban nhân dân cấp tỉnh sở tại phối hợp với nhà đầu tư có trách nhiệm giải quyết dứt điểm các vấn đề còn tồn tại đối với dự án theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Chủ trì và phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn các địa phương lập chương trình, kế hoạch đầu tư các dự án nhà ở được tạo điều kiện và ưu đãi đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Phối hợp với Bộ, ngành có liên quan kiểm tra tình hình triển khai thực hiện Nghị định này; hướng dẫn ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng kết tình hình thực hiện và đề xuất kịp thời việc sửa đổi, bổ sung các vấn đề có liên quan tới chính sách tạo điều kiện và ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở trình Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Nghiên cứu xây dựng và ban hành quy chuẩn, quy phạm và tiêu chuẩn liên quan tới thiết kế, xây dựng nhà ở; nghiên cứu ứng dụng công nghệ và các loại vật liệu mới áp dụng trong lĩnh vực phát triển nhà ở nhằm đáp ứng yêu cầu về chất lượng và tiến độ xây dựng nhà ở.
4. Nghiên cứu xây dựng và ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nhà chung cư cao tầng.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Tổng cục Địa chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành hữu quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chính sách tạo điều kiện và ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở để bán và cho thuê quy định tại Nghị định này.
1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng trực thuộc xây dựng chương trình phát triển nhà ở 5 năm và kế hoạch xây dựng nhà ở hàng năm; kế hoạch sử dụng đất ở, kế hoạch bố trí vốn đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội các dự án nhà ở được ưu đãi trên địa bàn.
2. Công bố quy hoạch xây dựng, phát triển nhà ở và kế hoạch sử dụng đất ở; xét duyệt danh mục các dự án phát triển nhà ở được tạo điều kiện và ưu đãi đầu tư của địa phương để các doanh nghiệp đăng ký tham gia đầu tư; xem xét và phê duyệt các dự án, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các công trình xây dựng trong các dự án nhà ở được tạo điều kiện và ưu đãi đầu tư do các doanh nghiệp trong nước làm chủ đầu tư theo thẩm quyền quy định.
3. Chỉ đạo các cơ quan trực thuộc triển khai thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng của các dự án nhà ở được tạo điều kiện và ưu đãi đầu tư; ban hành theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các chính sách tạo điều kiện và ưu đãi đầu tư đối với các dự án nhà ở trên phạm vi địa bàn.
4. Quy định cụ thể các đối tượng thuộc diện được mua hoặc thuê căn hộ nhà chung cư cao tầng trong các dự án nhà ở được tạo điều kiện và ưu đãi đầu tư trên phạm vi địa bàn.
5. Tổ chức kiểm tra, thanh tra về nội dung, tiến độ thực hiện các dự án, phương thức xác định giá bán và giá cho thuê các căn hộ nhà chung cư cao tầng trong các dự án nhà ở được tạo điều kiện ưu đãi đầu tư trên phạm vi địa bàn; xử lý các vi phạm (hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý) theo thẩm quyền quy định.
6. Xem xét, giải quyết cụ thể đối với các dự án nhà ở đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đang triển khai thực hiện trên phạm vi địa bàn phù hợp với các nội dung quy định tại Nghị định này.
7. Chỉ đạo việc tiếp nhận, quản lý các dự án nhà ở sau khi chủ đầu tư thực hiện xong các hoạt động đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
1. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 71/2001/ND-CP |
Hanoi, October 05, 2001 |
ON INVESTMENT PREFERENCES FOR THE CONSTRUCTION OF DWELLING HOUSES FOR SALE AND LEASE
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the July 14, 1993 Land Law; the December 2, 1998 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Land Law and the June 29, 2001 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Land Law;
Pursuant to the November 12, 1996 Law on Foreign Investment in Vietnam and the June 9, 2000 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Foreign Investment in Vietnam;
Pursuant to the May 20, 1998 Law on Domestic Investment Promotion (amended);
At the proposal of the Minister of Construction,
DECREES:
Article 1.- Scope of application
This Decree prescribes a number of policies to create favorable conditions and provide investment preferences for enterprises participating in investment projects on construction of dwelling houses for sale and lease.
Article 2.- Housing projects eligible for favorable conditions and preferences
The following housing projects shall enjoy favorable conditions and preferences (hereafter referred to as preferential housing projects):
1. Projects on multi-storied dwelling houses (with 5 stories or more for Hanoi and Ho Chi Minh cities, 3 stories or more for other provinces and cities), with self-contained apartments, common stairs and alleys (hereafter called condominiums).
2. Housing projects with residential land accounting for at least 60% of the total land acreage for the construction of condominiums.
Article 3.- Enterprises enjoying favorable conditions and preferences
This Decree applies to enterprises of all economic sectors that have registered their housing business under the provisions of law, including:
1. Domestic enterprises:
a/ State enterprises set up and operating under the State Enterprise Law;
b/ Enterprises set up and operating under the Enterprise Law;
c/ Enterprises of political organizations, socio-political organizations, professional associations, security and defense enterprises, set up and operating under the provisions of law;
d/ Cooperatives set up and operating under the Law on Cooperatives;
e/ Enterprises directly invested in by overseas Vietnamese in Vietnam; enterprises directly invested in by foreigners permanently residing in Vietnam; enterprises set up jointly by Vietnamese citizens, overseas Vietnamese and/or foreigners permanently residing in Vietnam.
2. Foreign-invested enterprises under the Law on Foreign Investment in Vietnam.
Article 4.- Forms of selecting investors
The forms of selecting investors for housing projects eligible for favorable conditions and investment preferences are prescribed as follows:
1. Selecting investors being domestic enterprises (hereafter referred collectively to as investment project owners):
a/ The investment project owners shall be decided by the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities (hereafter collectively referred to as the provincial-level People’s Committees) where the projects are to be implemented;
b/ In cases where two or more investors are registered to be investment project owner for one project, the provincial-level People’s Committee shall select the investment project owner according to the Bidding Regulation.
2. The selection of foreign investors to participate in the investment and construction of dwelling houses eligible for favorable conditions and investment preferences shall comply with the provisions of the legislation on foreign investment in Vietnam.
Article 5.- Sale and lease of dwelling houses under projects enjoying favorable conditions and preferences
1. Condominium apartments shall be sold or leased, first of all, to the following subjects that meet with accommodation difficulties:
a/ Subjects enjoying salaries from the State budget;
b/ Officials and public employees working in enterprises of different economic sectors;
c/ Students of universities and colleges.
2. Dwelling houses of other types (if any) under the projects may be sold or leased by investors to any of the following subjects that have the demand therefor:
a/ To be sold or leased to Vietnamese citizens residing in Vietnam;
b/ To be leased to overseas Vietnamese and foreigners residing in Vietnam.
The permission for overseas Vietnamese to buy dwelling houses in Vietnam shall comply with the Government’s specific stipulations.
Article 6.- Sale prices and rent rates of dwelling houses under preferential housing projects
1. The sale prices and rent rates of condominium apartments under preferential housing projects shall be determined by investors on the principle of preserving capital, without calculating into such sale prices and rent rates the preferences that the investment project owners have already enjoyed under the provisions of this Decree.
2. The sale prices and rent rates of dwelling houses of other types (except for condominium apartments) within the scope of projects (if any) shall be agreed upon by concerned parties.
CREATING CONDITIONS FOR AND GIVING PREFERENCES TO DOMESTIC ENTERPRISES
Article 7.- Creating conditions on investment and construction procedures
The investment project owners shall be given the following favorable conditions on investment and construction procedures:
1. Basing themselves on the construction planning and plans on the use of land for housing development announced by the competent State agencies as well as their investment capabilities, enterprises having demand may register with the provincial-level People’s Committees to become investors or participate in bidding for becoming investors of housing projects that enjoy favorable conditions and preferences.
2. For the areas with general plannings and detailed plannings, already approved by the competent State agencies, the housing project owners enjoying favorable conditions and preferences shall only need to go through one step of making feasibility study reports. In cases where a general planning has been elaborated for the project area but the detailed planning to be approved by the competent agency is not available yet, the investor may draw up a detailed planning for submission together with the feasibility study report for approval. The cost of elaborating the detailed planning shall be accounted in the total investment level of the project.
3. Basing themselves on the plannings already approved by the competent agencies and the housing development programs of their respective localities, the presidents of the provincial-level People’s Committees shall decide on investment and ratify technical designs as well as total cost estimates of housing projects entitled to favorable conditions and investment preferences in their respective localities after receiving the written appraisal records from the dependent specialized bodies.
4. Projects and project items within the scope of preferential housing projects, for which technical designs have been approved by the competent State agencies, shall be exempt from construction permits.
Article 8.- Creating conditions on compensation and ground clearance
The investment project owners shall be given the following conditions on compensation and ground clearance:
1. The investment project owners shall determine the compensation and ground clearance plans as well as the land fund in service of resettlement and submit them to the provincial-level People’s Committees for approval. In case of necessity, to ensure the project implementation tempo, investors may be supported with additional relocation funding but must ensure the projects’ economic efficiency. This additional support funding must not be accounted in the expenses for land-loss compensation for deduction from the payable land use levy prescribed in Clause 2 of this Article or from other State budget remittances (if any).
2. If an investment project owner assigned with land must pay land use levy and land-loss compensation, the payable land-use levy amount shall be used to cover the whole amount of compensation for the loss of land under the project, which, however, must not exceed the total land use levy amount to be paid by the investor. In cases where the investment project owners are domestic enterprises meeting with capital difficulty, the State shall create conditions for them to borrow capital for compensation and ground clearance.
3. The investment project owners shall assume the prime responsibility and coordinate with the local People’s Committees in reaching agreement on the compensation plans, funding, ground clearance schedule and account settlement as well as final settlement for the ground clearance work. The local People’s Committees shall have to coordinate in organizing the compensation payment and ground clearance according to the set schedule and hand over the construction ground to contractors.
Article 9.- Creating conditions on bidding for construction
The investment project owners shall be given conditions on bidding as follows:
1. The bidding plans and results of bidding for the construction and installation of housing projects stipulated in Article 2 of this Decree shall be considered and approved by the competent persons or competent authorities according to the provisions of the Bidding Regulation. The investment project owners may elaborate bidding plans and submit them together with the feasibility study reports.
2. The investment project owners are allowed to build by themselves or select contractors (without bidding) for the building of projects, project items or bidding packages using more than 50% of investment capital being their own lawful capital (self-procured capital or capital advanced by organizations and/or individuals).
Article 10.- Creating conditions on investment capital mobilization
The investment project owners shall be given conditions on investment capital mobilization as follows:
1. To be entitled to mobilize advance capital of organizations and individuals that have demand for dwelling houses; to borrow capital from credit institutions and apply other lawful capital mobilization forms as prescribed by law.
2. To be considered by the State for capital loans from the Development Assistance Fund or be provided with investment credit guarantee according to the provisions of the Government’s Decree No.43/1999/ND-CP of June 29, 1999 or borrow capital from the Housing Development Fund or Urban Development Fund.
Article 11.- Creating conditions on investment in building infrastructure works
The investment project owners shall be given conditions on investment in building infrastructure works as follows:
1. The State shall invest from its budget in the building of:
a/ Technical infrastructure works or items (roads, electricity, water supply and drainage) outside the project’s premise, linking to the common technical infrastructure system of the region;
b/ The national- or provincial-level technical infrastructure works or items within the project area;
c/ A number of essential social infrastructure works or items within the project area (if any).
2. In cases where the State budget fails to apportion in time the investment capital for the works or items prescribed in Clause 1 of this Article according to the project implementation tempo, the investors may use other lawful capital sources for investment in order to put the projects into operation as scheduled. This capital amount shall be deducted from the land use levy amount and other amounts payable by the investors to the budget as prescribed. In cases where the capital amount advanced by an investor for the above-mentioned infrastructure construction is larger than the amount payable to the State budget, the difference between the advanced investment capital and the amount payable to the budget shall be refunded from the State budget.
3. Projects and project items invested with budget capital, prescribed in Clause 1 of this Article, must strictly comply with the provisions of the legislation on investment and construction management.
Article 12.- Housing development fund
1. Basing him/herself on the housing development demand, conditions and program of the locality, the president of the provincial-level People’s Committee may decide to set up a housing development fund in order to mobilize capital from various sources in service of investment in housing development in the locality according to the following stipulations:
a/ The housing development fund shall be formulated from the following sources: State budget (proceeds from the sale of State-owned houses, capital depreciation deducted from rentals of State-owned houses, residential land use levy and other budgetary sources, if any); money mobilized from or deposited by people having demand to buy dwelling houses, support money, money voluntarily contributed by organizations and/or individuals at home and abroad and other lawful capital mobilization forms prescribed by law;
b/ The housing development fund shall operate on the principle of preserving capital and covering expenses according to the Regulation issued by the Finance Minister after reaching agreement with the Minister of Construction;
c/ The housing development fund shall be used for the following purposes:
- To be lent to domestic enterprises prescribed in Clause 1, Article 3 of this Decree at low interest rates for investment in the construction of preferential housing projects;
- To be lent to subjects salaried by the State budget at low interest rates, for the purchase of dwelling houses.
- To be lent to domestic enterprises with favorable credit conditions for investment in the construction of housing projects.
2. The Finance Ministry shall coordinate with the Ministry of Construction in guiding the management and use of housing development funds in localities.
3. The Ministry of Construction shall coordinate with the Ministry of Planning and Investment and the Finance Ministry in studying a project on setting up the national housing development fund, to be submitted to the Prime Minister for consideration and decision.
Article 13.- Preferences on land use levy, land rentals and land use tax
The investment project owners shall be given the following preferences regarding the payment of land use levy and land use tax:
1. Preferences on land use levy:
a/ To be exempt from land use levy for the land acreage used for construction of condominiums;
b/ To enjoy 50% reduction of land use levy for the construction of dwelling houses other than condominiums within the project area (if any);
c/ To be exempt from the land use levy for land area used for the construction of dwelling houses of different types, provided that the projects are carried out in the areas meeting with socio-economic difficulties or exceptional socio-economic difficulties (as defined in Lists B and C of the appendix attached to the Government’s Decree No.51/1999/ND-CP of July 8, 1999).
d/ To be entitled to the deferred payment of land use levy for the land acreage subject thereto according to the construction schedule set for each project under decision of the provincial-level People’s Committee, but the duration of deferred payment of land use levy must not exceed 5 years after the land assignment.
2. Land-use tax preferences:
The investment project owners shall be exempt from land use tax for 3 (three) years after the land assignment, for the land area used for the construction of condominiums.
Article 14.- Enterprise income tax rates
1. The following enterprise income tax rates may be applied to investment project owners:
a/ 15%, for condominiums and dwelling houses of other types in the areas meeting with exceptional socio-economic difficulties (prescribed in List C of the appendix attached to the Government’s Decree No.51/1999/ND-CP of July 8, 1999);
b/ 20%, for condominiums and dwelling houses of other types in the areas meeting with socio-economic difficulties (prescribed in List B of the appendix attached to the Government’s Decree No.51/1999/ND-CP of July 8, 1999);
c/ 25%, for condominiums and dwelling houses of other types in other areas.
2. The Finance Ministry shall have to study lower preferential tax rates for condominiums and submit them to the Government for consideration and decision.
CREATING CONDITIONS AND PROVIDING PREFERENCES FOR FOREIGN-INVESTED ENTERPRISES PARTICIPATING IN THE CONSTRUCTION OF DWELLING HOUSES FOR SALE AND LEASE
Article 15.- Subjects participating in the investment and construction of dwelling houses for sale and lease
The State of Vietnam encourages foreign-invested enterprises (hereafter referred collectively to as investors) to participate in the construction of housing projects stipulated in Article 2 of this Decree in urban areas according to the provisions of the legislation on foreign investment in Vietnam.
Article 16.- Creating land-related conditions
1. Investors making investment in the construction of housing projects defined in Article 2 of this Decree may rent land for project implementation according to the provisions of the current land legislation.
2. In cases where investors are joint-venture enterprises or parties to business cooperation contracts, to which the Vietnamese side contributes capital with value of the right to use land assigned by the State, such joint -venture enterprises or contractual parties may continue using that land for investment in, building and trading of dwelling houses.
Article 17.- Land-rental preferences
Investors making investment in the construction of housing projects defined in Article 2 of this Decree shall enjoy the following land-rental preferences:
1. To be exempt from land rentals for the land areas used for the construction of condominiums throughout the land-lease duration.
2. To be exempt from land rentals for the first 3 (three) years after signing the land-lease contract for the land areas for which the investors must pay the land rentals (except for the land areas used for the construction of condominiums).
3. In cases where the project construction or operation is suspended with approval of the State agency competent to lease land, the investor shall enjoy 50% reduction of the land rental corresponding to the suspension duration.
4. In cases where investors sell dwelling houses other than condominiums, they must pay the use levy on the land (affixed with the already sold dwelling houses), but with the land rental amounts they have already paid being subtracted therefrom.
The Finance Ministry shall provide guidance on the payment of land use levy when investors sell dwelling houses mentioned in this Clause.
Article 18.- Enterprise income tax preferences
Investors participating in the construction of housing projects stipulated in Article 2 of this Decree shall enjoy the following preferential enterprise income tax rates:
1. 10%, for condominiums and dwelling houses of other types in the areas meeting with exceptional socio-economic difficulties (defined in List A of the appendix attached to the Government’s Decree No.24/2000/ND-CP of July 31, 2000).
2. 15%, for condominiums and dwelling houses of other types in the areas meeting with socio-economic difficulties (defined in List B of the appendix attached to the Government�s Decree No.24/2000/ND-CP of July 31, 2000).
3. 20%, for condominiums and dwelling houses of other types in other areas.
Article 19.- Handling of problems at the end of investment duration
1. At the end of the investment durations defined in their investment licenses, investors shall have to hand over without compensation the whole infrastructure system under the project to the Vietnam’s competent State agencies according to law provisions.
2. In cases where an investor wants to prolong the investment duration, it may apply therefor according to the provisions of the legislation on foreign investment in Vietnam. If the investor does not apply for the investment duration extension, after 3 (three) months from the end of its investment duration, the provincial-level People’s Committee of the concerned locality shall coordinate with the investor in settling definitely the project’s remaining problems according to the provisions of Vietnamese law.
Article 20.- Responsibilities of the Construction Ministry
1. To assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Planning and Investment and the Finance Ministry in guiding localities to work out programs and plans on investment in housing projects entitled to favorable conditions and investment preferences, and submit them to the Prime Minister for consideration and decision.
2. To coordinate with the concerned ministries and branches in inspecting the implementation of this Decree; guiding the provincial-level People’s Committees in reviewing the implementation situation and making timely suggestions on amendments and supplements to issues related to the policies on creating favorable conditions and providing preferences for investment in building dwelling houses and submitting them to the Government for consideration and decision.
3. To study the elaboration and promulgation of regulations, rules and standards related to the designing and building of dwelling houses; to study the application of technologies and new materials to the housing development so as to meet the requirements on quality and tempo of construction of dwelling houses.
4. To study the elaboration and promulgation of the Regulation on management and use of condominiums.
Article 21.- Responsibilities of the concerned ministries and branches
The Ministry of Planning and Investment, the Finance Ministry, the General Land Administration, the State Bank of Vietnam and the concerned ministries and branches shall, within the scope of their respective functions and tasks, have to direct and guide the implementation of policies on creating favorable conditions and providing preferences for investment in building dwelling houses for sale and lease as prescribed in this Decree.
Article 22.- Responsibilities of the provincial-level People’s Committees
1. To direct their attached functional agencies to work out 5-year housing development programs and annual housing plans; residential land use plans and plans on the arrangement of investment capital for building technical and social infrastructure works under the preferential housing projects in their respective localities.
2. To announce dwelling house construction and development planning and residential land use plans; to approve lists of housing development projects entitled to favorable conditions and investment preferences in their respective localities so that enterprises may register for participation in investment; to consider and approve, according to their vested competence, projects, technical designs and total cost estimates of the constructions under housing projects eligible for favorable conditions and investment preferences, with their investors being domestic enterprises.
3. To direct their dependent agencies to pay compensation and carry out ground clearance for housing projects eligible for favorable conditions and investment preferences; to promulgate according to their competence, or propose the competent agencies to amend and/or supplement policies on creating favorable conditions and providing investment preferences for housing projects in their respective localities.
4. To specify subjects entitled to buy or rent condominium apartments under housing projects eligible for favorable conditions and investment preferences in their respective localities.
5. To organize the inspection and examination of the contents and tempo of implementation of projects, modes of determining the sale prices and rent rates of condominium apartments under housing projects eligible for favorable conditions and investment preferences in their respective localities; to handle (or propose the competent agencies to handle) violations according to their vested competence.
6. To consider and work out specific solutions to housing projects already ratified by competent authorities and being implemented in localities in conformity with the contents prescribed in this Decree.
7. To direct the reception and management of housing projects after the investors finish their investment and business activities according to law provisions..
Article 23.- Implementation effect
1. This Decree takes effect 15 days after its signing.
2. The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực