Chương 3 Nghị định 71/2001/NĐ-CP: Tạo điều kiện và ưu đãi đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia xây dựng nhà ở để bán và cho thuê
Số hiệu: | 71/2001/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 05/10/2001 | Ngày hiệu lực: | 20/10/2001 |
Ngày công báo: | 15/11/2001 | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
08/10/2006 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nhà nước Việt Nam khuyến khích các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi chung là nhà đầu tư) tham gia xây dựng các dự án nhà ở quy định tại Điều 2 của Nghị định này tại các đô thị theo quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
1. Nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng các dự án nhà ở quy định tại Điều 2 Nghị định này được thuê đất để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.
2. Trường hợp nhà đầu tư là doanh nghiệp liên doanh hoặc các Bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh mà Bên Việt Nam tham gia góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất được Nhà nước giao thì doanh nghiệp liên doanh hoặc các Bên tham gia hợp đồng được tiếp tục sử dụng đất đó để thực hiện đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà ở.
Nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng các dự án nhà ở quy định tại Điều 2 Nghị định này được ưu đãi về tiền thuê đất như sau:
1. Được miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng nhà chung cư cao tầng trong suốt thời gian được thuê đất.
2. Được miễn tiền thuê đất 3 (ba) năm đầu, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất đối với diện tích đất mà chủ đầu tư phải nộp tiền thuê đất (trừ diện tích xây dựng nhà chung cư cao tầng).
3. Trường hợp dự án phải tạm ngừng xây dựng hoặc tạm ngừng hoạt động có sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất thì được giảm 50% tiền thuê đất tương ứng với thời gian tạm ngừng.
4. Trường hợp nhà đầu tư bán nhà ở không phải là nhà chung cư cao tầng thì phải nộp tiền sử dụng đất (gắn với nhà ở đã bán), nhưng được trừ đi số tiền thuê đất mà nhà đầu tư đã nộp.
Bộ Tài chính hướng dẫn về nộp tiền sử dụng đất khi nhà đầu tư bán nhà ở nêu tại khoản này.
Nhà đầu tư tham gia xây dựng các dự án nhà ở quy định tại Điều 2 Nghị định này được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
1. Thuế suất 10% đối với nhà chung cư cao tầng và các loại nhà ở khác tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (quy định tại mục A của phụ lục kèm theo Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ).
2. Thuế suất 15% đối với nhà chung cư cao tầng và các loại nhà ở khác tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (quy định tại danh mục B của phụ lục kèm theo Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ).
3. Thuế suất 20% đối với nhà chung cư cao tầng và các loại nhà ở khác tại các địa bàn còn lại.
1. Khi hết thời hạn đầu tư theo quy định trong Giấy phép đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện bàn giao không bồi hoàn toàn bộ hệ thống kết cấu hạ tầng trong phạm vi dự án cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu kéo dài thời hạn đầu tư thì được được phép xin gia hạn thời gian đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Nếu nhà đầu tư không xin gia hạn đầu tư thì sau 3 (ba) tháng kể từ thời điểm kết thúc thời hạn đầu tư, ủy ban nhân dân cấp tỉnh sở tại phối hợp với nhà đầu tư có trách nhiệm giải quyết dứt điểm các vấn đề còn tồn tại đối với dự án theo quy định của pháp luật Việt Nam.
CREATING CONDITIONS AND PROVIDING PREFERENCES FOR FOREIGN-INVESTED ENTERPRISES PARTICIPATING IN THE CONSTRUCTION OF DWELLING HOUSES FOR SALE AND LEASE
Article 15.- Subjects participating in the investment and construction of dwelling houses for sale and lease
The State of Vietnam encourages foreign-invested enterprises (hereafter referred collectively to as investors) to participate in the construction of housing projects stipulated in Article 2 of this Decree in urban areas according to the provisions of the legislation on foreign investment in Vietnam.
Article 16.- Creating land-related conditions
1. Investors making investment in the construction of housing projects defined in Article 2 of this Decree may rent land for project implementation according to the provisions of the current land legislation.
2. In cases where investors are joint-venture enterprises or parties to business cooperation contracts, to which the Vietnamese side contributes capital with value of the right to use land assigned by the State, such joint -venture enterprises or contractual parties may continue using that land for investment in, building and trading of dwelling houses.
Article 17.- Land-rental preferences
Investors making investment in the construction of housing projects defined in Article 2 of this Decree shall enjoy the following land-rental preferences:
1. To be exempt from land rentals for the land areas used for the construction of condominiums throughout the land-lease duration.
2. To be exempt from land rentals for the first 3 (three) years after signing the land-lease contract for the land areas for which the investors must pay the land rentals (except for the land areas used for the construction of condominiums).
3. In cases where the project construction or operation is suspended with approval of the State agency competent to lease land, the investor shall enjoy 50% reduction of the land rental corresponding to the suspension duration.
4. In cases where investors sell dwelling houses other than condominiums, they must pay the use levy on the land (affixed with the already sold dwelling houses), but with the land rental amounts they have already paid being subtracted therefrom.
The Finance Ministry shall provide guidance on the payment of land use levy when investors sell dwelling houses mentioned in this Clause.
Article 18.- Enterprise income tax preferences
Investors participating in the construction of housing projects stipulated in Article 2 of this Decree shall enjoy the following preferential enterprise income tax rates:
1. 10%, for condominiums and dwelling houses of other types in the areas meeting with exceptional socio-economic difficulties (defined in List A of the appendix attached to the Government’s Decree No.24/2000/ND-CP of July 31, 2000).
2. 15%, for condominiums and dwelling houses of other types in the areas meeting with socio-economic difficulties (defined in List B of the appendix attached to the Government�s Decree No.24/2000/ND-CP of July 31, 2000).
3. 20%, for condominiums and dwelling houses of other types in other areas.
Article 19.- Handling of problems at the end of investment duration
1. At the end of the investment durations defined in their investment licenses, investors shall have to hand over without compensation the whole infrastructure system under the project to the Vietnam’s competent State agencies according to law provisions.
2. In cases where an investor wants to prolong the investment duration, it may apply therefor according to the provisions of the legislation on foreign investment in Vietnam. If the investor does not apply for the investment duration extension, after 3 (three) months from the end of its investment duration, the provincial-level People’s Committee of the concerned locality shall coordinate with the investor in settling definitely the project’s remaining problems according to the provisions of Vietnamese law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực