Chương 2 Nghị định 71/2001/NĐ-CP: Tạo điều kiện và ưu đãi đối với các doanh nghiệp trong nước
Số hiệu: | 71/2001/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 05/10/2001 | Ngày hiệu lực: | 20/10/2001 |
Ngày công báo: | 15/11/2001 | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
08/10/2006 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Chủ đầu tư dự án được tạo điều kiện về thủ tục đầu tư và xây dựng như sau:
1. Căn cứ vào quy hoạch xây dựng, kế hoạch sử dụng đất phát triển nhà ở do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố và khả năng đầu tư của mình, các doanh nghiệp có nhu cầu đăng ký với ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhận làm chủ đầu tư hoặc tham gia đấu thầu làm chủ đầu tư các dự án nhà ở được tạo điều kiện và ưu đãi.
2. Đối với những khu vực đã có quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư dự án nhà ở được tạo điều kiện và ưu đãi chỉ cần lập một bước báo cáo nghiên cứu khả thi. Trong trường hợp khu vực dự án đã có quy hoạch chung, nhưng chưa có quy hoạch chi tiết do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư được phép lập quy hoạch chi tiết để trình duyệt đồng thời với báo cáo nghiên cứu khả thi. Chi phí lập quy hoạch chi tiết được tính vào tổng mức đầu tư của dự án.
3. Căn cứ vào quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và chương trình phát triển nhà ở của từng địa phương, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán các dự án nhà ở được tạo điều kiện và ưu đãi đầu tư trên phạm vi địa bàn sau khi có văn bản thẩm định của cơ quan chuyên môn trực thuộc.
4. Các công trình, hạng mục công trình trong phạm vi dự án nhà ở được ưu đãi đã có thiết kế kỹ thuật được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn cấp Giấy phép xây dựng.
Chủ đầu tư dự án được tạo điều kiện về đền bù, giải phóng mặt bằng như sau:
1. Chủ đầu tư dự án xác định phương án đền bù, giải phóng mặt bằng, quỹ đất phục vụ tái định cư trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Trong trường hợp cần thiết để đảm bảo tiến độ của dự án thì chủ đầu tư được bổ sung chi phí hỗ trợ di chuyển, nhưng phải đảm bảo hiệu quả kinh tế của dự án. Khoản chi phí hỗ trợ bổ sung này không được tính vào chi phí đền bù thiệt hại về đất để khấu trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp quy định tại khoản 2 Điều này và các khoản phải nộp ngân sách khác (nếu có).
2. Nếu chủ đầu tư dự án được giao đất phải nộp tiền sử dụng đất và phải đền bù thiệt hại về đất thì số tiền sử dụng đất phải nộp được trừ toàn bộ số tiền đền bù thiệt hại về đất của dự án, nhưng tối đa không được vượt quá tổng số tiền sử dụng đất mà chủ đầu tư phải nộp. Trong trường hợp chủ đầu tư dự án là các doanh nghiệp trong nước gặp khó khăn về vốn thì được Nhà nước tạo điều kiện cho vay vốn để thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng.
3. Chủ đầu tư dự án chủ trì, phối hợp với ủy ban nhân dân địa phương để thống nhất phương án đền bù, kinh phí, tiến độ giải phóng mặt bằng và việc thanh quyết toán đối với công tác giải phóng mặt bằng. ủy ban nhân dân địa phương có trách nhiệm cùng phối hợp tổ chức thực hiện việc đền bù, giải phóng mặt bằng theo tiến độ và bàn giao mặt bằng xây dựng cho nhà thầu xây dựng.
Chủ đầu tư dự án được tạo điều kiện về giao nhận thầu như sau:
1. Kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu xây lắp các dự án nhà ở quy định tại Điều 2 Nghị định này do người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền theo quy định của Quy chế đấu thầu xem xét, phê duyệt. Chủ đầu tư dự án có thể lập kế hoạch đấu thầu để trình duyệt đồng thời với báo cáo nghiên cứu khả thi.
2. Chủ đầu tư dự án được phép tự thực hiện xây dựng hoặc chọn nhà thầu xây dựng (không phải đấu thầu) các công trình, hạng mục công trình hoặc gói thầu sử dụng trên 50% vốn đầu tư là vốn hợp pháp của chính chủ đầu tư (vốn tự có, vốn ứng trước của tổ chức, cá nhân).
Chủ đầu tư dự án được tạo điều kiện về huy động vốn như sau:
1. Được huy động vốn ứng trước của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu về nhà ở; được vay vốn của các tổ chức tín dụng và áp dụng các hình thức huy động vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Được Nhà nước xem xét cho vay vốn từ Quỹ hỗ trợ phát triển hoặc được bảo lãnh tín dụng đầu tư theo quy định tại Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1999 của Chính phủ hoặc vay vốn từ Quỹ phát triển nhà ở hoặc Quỹ phát triển đô thị.
Các chủ đầu tư dự án được tạo điều kiện về đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng như sau:
1. Nhà nước đầu tư từ ngân sách để xây dựng:
a) Các công trình, hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, điện, cấp thoát nước) ngoài phạm vi dự án nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực;
b) Các công trình, hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh trong phạm vi dự án;
c) Một số công trình, hạng mục công trình hạ tầng xã hội thiết yếu trong phạm vi dự án (nếu có).
2. Trong trường hợp ngân sách nhà nước chưa cân đối kịp vốn đầu tư các công trình, hạng mục công trình quy định tại khoản 1 Điều này theo tiến độ của dự án, thì chủ đầu tư được sử dụng các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư nhằm đưa dự án vào hoạt động đúng tiến độ. Số vốn này sẽ được trừ vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất và các khoản mà chủ đầu tư phải nộp ngân sách theo quy định. Trong trường hợp nguồn vốn do chủ đầu tư ứng trước để xây dựng hạ tầng nói trên lớn hơn số tiền phải nộp ngân sách thì khoản chênh lệch giữa vốn đầu tư đã ứng trước và số tiền phải nộp ngân sách sẽ được hoàn trả từ nguồn ngân sách.
3. Các công trình, hạng mục công trình hạ tầng được đầu tư từ ngân sách quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
1. Căn cứ nhu cầu, điều kiện và chương trình phát triển nhà ở của địa phương, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quyết định thành lập Quỹ phát triển nhà ở để huy động các nguồn vốn phục vụ đầu tư phát triển nhà ở trên địa bàn theo quy định như sau:
a) Quỹ phát triển nhà ở được hình thành từ các nguồn: ngân sách nhà nước (tiền bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, khấu hao cơ bản trích từ tiền cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, tiền sử dụng đất ở và các nguồn ngân sách khác nếu có); tiền huy động, tiền gửi của người có nhu cầu mua nhà ở, tiền hỗ trợ, tiền đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các hình thức huy động vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
b) Qũy phát triển nhà ở hoạt động theo nguyên tắc bảo toàn vốn và bù đắp chi phí theo Điều lệ do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định, sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
c) Quỹ phát triển nhà ở được sử dụng vào các mục đích sau:
Cho các doanh nghiệp trong nước quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định này vay với lãi suất thấp để đầu tư xây dựng các dự án nhà ở được ưu đãi;
Cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước vay với lãi suất thấp để mua nhà ở;
Cho các doanh nghiệp trong nước vay với điều kiện tín dụng thuận lợi để đầu tư xây dựng các dự án nhà ở.
2. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn việc quản lý và sử dụng Quỹ phát triển nhà ở của các địa phương.
3. Bộ Xây dựng phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính nghiên cứu đề án về thành lập Quỹ phát triển nhà ở quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Chủ đầu tư dự án được ưu đãi về nộp tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất như sau:
1. Ưu đãi về tiền sử dụng đất:
a) Được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất xây dựng nhà chung cư cao tầng;
b) Được giảm 50% tiền sử dụng đất xây dựng nhà ở không phải là nhà chung cư cao tầng trong phạm vi dự án (nếu có);
c) Được miễn tiền sử dụng đất xây dựng các loại nhà ở, nếu dự án thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn (quy định tại danh mục B hoặc C của phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ);
d) Được chậm nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất phải nộp tiền phù hợp với tiến độ xây dựng của từng dự án theo quyết định của ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nhưng thời gian chậm nộp tiền sử dụng đất tối đa không quá 5 năm, kể từ khi được giao đất.
2. Ưu đãi về thuế sử dụng đất:
Chủ đầu tư dự án được miễn thuế sử dụng đất 3 (ba) năm, kể từ khi được giao đất đối với diện tích đất xây dựng nhà chung cư cao tầng.
1. Chủ đầu tư dự án được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
a) Thuế suất 15% đối với nhà chung cư cao tầng và các loại nhà ở khác tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (quy định tại danh mục C của phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ);
b) Thuế suất 20% đối với nhà chung cư cao tầng và các loại nhà ở khác tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (quy định tại danh mục B của phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ);
c) Thuế suất 25% đối với nhà chung cư cao tầng và các loại nhà ở khác tại các địa bàn còn lại.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm nghiên cứu thuế suất ưu đãi ở mức thấp hơn đối với nhà chung cư cao tầng trình Chính phủ xem xét, quyết định.
CREATING CONDITIONS FOR AND GIVING PREFERENCES TO DOMESTIC ENTERPRISES
Article 7.- Creating conditions on investment and construction procedures
The investment project owners shall be given the following favorable conditions on investment and construction procedures:
1. Basing themselves on the construction planning and plans on the use of land for housing development announced by the competent State agencies as well as their investment capabilities, enterprises having demand may register with the provincial-level People’s Committees to become investors or participate in bidding for becoming investors of housing projects that enjoy favorable conditions and preferences.
2. For the areas with general plannings and detailed plannings, already approved by the competent State agencies, the housing project owners enjoying favorable conditions and preferences shall only need to go through one step of making feasibility study reports. In cases where a general planning has been elaborated for the project area but the detailed planning to be approved by the competent agency is not available yet, the investor may draw up a detailed planning for submission together with the feasibility study report for approval. The cost of elaborating the detailed planning shall be accounted in the total investment level of the project.
3. Basing themselves on the plannings already approved by the competent agencies and the housing development programs of their respective localities, the presidents of the provincial-level People’s Committees shall decide on investment and ratify technical designs as well as total cost estimates of housing projects entitled to favorable conditions and investment preferences in their respective localities after receiving the written appraisal records from the dependent specialized bodies.
4. Projects and project items within the scope of preferential housing projects, for which technical designs have been approved by the competent State agencies, shall be exempt from construction permits.
Article 8.- Creating conditions on compensation and ground clearance
The investment project owners shall be given the following conditions on compensation and ground clearance:
1. The investment project owners shall determine the compensation and ground clearance plans as well as the land fund in service of resettlement and submit them to the provincial-level People’s Committees for approval. In case of necessity, to ensure the project implementation tempo, investors may be supported with additional relocation funding but must ensure the projects’ economic efficiency. This additional support funding must not be accounted in the expenses for land-loss compensation for deduction from the payable land use levy prescribed in Clause 2 of this Article or from other State budget remittances (if any).
2. If an investment project owner assigned with land must pay land use levy and land-loss compensation, the payable land-use levy amount shall be used to cover the whole amount of compensation for the loss of land under the project, which, however, must not exceed the total land use levy amount to be paid by the investor. In cases where the investment project owners are domestic enterprises meeting with capital difficulty, the State shall create conditions for them to borrow capital for compensation and ground clearance.
3. The investment project owners shall assume the prime responsibility and coordinate with the local People’s Committees in reaching agreement on the compensation plans, funding, ground clearance schedule and account settlement as well as final settlement for the ground clearance work. The local People’s Committees shall have to coordinate in organizing the compensation payment and ground clearance according to the set schedule and hand over the construction ground to contractors.
Article 9.- Creating conditions on bidding for construction
The investment project owners shall be given conditions on bidding as follows:
1. The bidding plans and results of bidding for the construction and installation of housing projects stipulated in Article 2 of this Decree shall be considered and approved by the competent persons or competent authorities according to the provisions of the Bidding Regulation. The investment project owners may elaborate bidding plans and submit them together with the feasibility study reports.
2. The investment project owners are allowed to build by themselves or select contractors (without bidding) for the building of projects, project items or bidding packages using more than 50% of investment capital being their own lawful capital (self-procured capital or capital advanced by organizations and/or individuals).
Article 10.- Creating conditions on investment capital mobilization
The investment project owners shall be given conditions on investment capital mobilization as follows:
1. To be entitled to mobilize advance capital of organizations and individuals that have demand for dwelling houses; to borrow capital from credit institutions and apply other lawful capital mobilization forms as prescribed by law.
2. To be considered by the State for capital loans from the Development Assistance Fund or be provided with investment credit guarantee according to the provisions of the Government’s Decree No.43/1999/ND-CP of June 29, 1999 or borrow capital from the Housing Development Fund or Urban Development Fund.
Article 11.- Creating conditions on investment in building infrastructure works
The investment project owners shall be given conditions on investment in building infrastructure works as follows:
1. The State shall invest from its budget in the building of:
a/ Technical infrastructure works or items (roads, electricity, water supply and drainage) outside the project’s premise, linking to the common technical infrastructure system of the region;
b/ The national- or provincial-level technical infrastructure works or items within the project area;
c/ A number of essential social infrastructure works or items within the project area (if any).
2. In cases where the State budget fails to apportion in time the investment capital for the works or items prescribed in Clause 1 of this Article according to the project implementation tempo, the investors may use other lawful capital sources for investment in order to put the projects into operation as scheduled. This capital amount shall be deducted from the land use levy amount and other amounts payable by the investors to the budget as prescribed. In cases where the capital amount advanced by an investor for the above-mentioned infrastructure construction is larger than the amount payable to the State budget, the difference between the advanced investment capital and the amount payable to the budget shall be refunded from the State budget.
3. Projects and project items invested with budget capital, prescribed in Clause 1 of this Article, must strictly comply with the provisions of the legislation on investment and construction management.
Article 12.- Housing development fund
1. Basing him/herself on the housing development demand, conditions and program of the locality, the president of the provincial-level People’s Committee may decide to set up a housing development fund in order to mobilize capital from various sources in service of investment in housing development in the locality according to the following stipulations:
a/ The housing development fund shall be formulated from the following sources: State budget (proceeds from the sale of State-owned houses, capital depreciation deducted from rentals of State-owned houses, residential land use levy and other budgetary sources, if any); money mobilized from or deposited by people having demand to buy dwelling houses, support money, money voluntarily contributed by organizations and/or individuals at home and abroad and other lawful capital mobilization forms prescribed by law;
b/ The housing development fund shall operate on the principle of preserving capital and covering expenses according to the Regulation issued by the Finance Minister after reaching agreement with the Minister of Construction;
c/ The housing development fund shall be used for the following purposes:
- To be lent to domestic enterprises prescribed in Clause 1, Article 3 of this Decree at low interest rates for investment in the construction of preferential housing projects;
- To be lent to subjects salaried by the State budget at low interest rates, for the purchase of dwelling houses.
- To be lent to domestic enterprises with favorable credit conditions for investment in the construction of housing projects.
2. The Finance Ministry shall coordinate with the Ministry of Construction in guiding the management and use of housing development funds in localities.
3. The Ministry of Construction shall coordinate with the Ministry of Planning and Investment and the Finance Ministry in studying a project on setting up the national housing development fund, to be submitted to the Prime Minister for consideration and decision.
Article 13.- Preferences on land use levy, land rentals and land use tax
The investment project owners shall be given the following preferences regarding the payment of land use levy and land use tax:
1. Preferences on land use levy:
a/ To be exempt from land use levy for the land acreage used for construction of condominiums;
b/ To enjoy 50% reduction of land use levy for the construction of dwelling houses other than condominiums within the project area (if any);
c/ To be exempt from the land use levy for land area used for the construction of dwelling houses of different types, provided that the projects are carried out in the areas meeting with socio-economic difficulties or exceptional socio-economic difficulties (as defined in Lists B and C of the appendix attached to the Government’s Decree No.51/1999/ND-CP of July 8, 1999).
d/ To be entitled to the deferred payment of land use levy for the land acreage subject thereto according to the construction schedule set for each project under decision of the provincial-level People’s Committee, but the duration of deferred payment of land use levy must not exceed 5 years after the land assignment.
2. Land-use tax preferences:
The investment project owners shall be exempt from land use tax for 3 (three) years after the land assignment, for the land area used for the construction of condominiums.
Article 14.- Enterprise income tax rates
1. The following enterprise income tax rates may be applied to investment project owners:
a/ 15%, for condominiums and dwelling houses of other types in the areas meeting with exceptional socio-economic difficulties (prescribed in List C of the appendix attached to the Government’s Decree No.51/1999/ND-CP of July 8, 1999);
b/ 20%, for condominiums and dwelling houses of other types in the areas meeting with socio-economic difficulties (prescribed in List B of the appendix attached to the Government’s Decree No.51/1999/ND-CP of July 8, 1999);
c/ 25%, for condominiums and dwelling houses of other types in other areas.
2. The Finance Ministry shall have to study lower preferential tax rates for condominiums and submit them to the Government for consideration and decision.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực