Nghị định 63/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Trọng tài thương mại
Số hiệu: | 63/2011/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 28/07/2011 | Ngày hiệu lực: | 20/09/2011 |
Ngày công báo: | 10/08/2011 | Số công báo: | Từ số 447 đến số 448 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trọng tài thương mại về quản lý nhà nước về trọng tài; thủ tục đăng ký hoạt động, chấm dứt hoạt động, thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh Trung tâm trọng tài; thủ tục thành lập, đăng ký hoạt động, chấm dứt hoạt động, thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài.
Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về trọng tài, có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức, hoạt động trọng tài; hướng dẫn thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về trọng tài.
2. Cấp, thu hồi Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài; cấp, thu hồi Giấy phép thành lập của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; chấp thuận việc thay đổi nội dung Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài theo quy định tại Nghị định này.
3. Phê chuẩn Điều lệ của Trung tâm trọng tài.
4. Công bố danh sách Trọng tài viên của các Tổ chức trọng tài hoạt động tại Việt Nam; công bố thông tin về việc thành lập, hoạt động, chấm dứt hoạt động của tổ chức trọng tài.
5. Hướng dẫn, tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trọng tài.
6. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực trọng tài.
7. Hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ trọng tài.
8. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về trọng tài.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về trọng tài theo quy định của pháp luật.
10. Ban hành và hướng dẫn sử dụng thống nhất mẫu văn bản, giấy tờ liên quan đến tổ chức trọng tài.
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc thu, quản lý, sử dụng lệ phí cấp Giấy phép, thay đổi nội dung Giấy phép, Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài, Giấy đăng ký hoạt động Chi nhánh của Trung tâm trọng tài; lệ phí cấp Giấy phép, thay đổi nội dung giấy phép, Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài.
Sở Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Đăng ký hoạt động, đăng ký thay đổi nội dung Giấy phép thành lập, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; đăng ký hoạt động, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh của Trung tâm trọng tài.
2. Cập nhật thông tin về Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam.
3. Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động, việc lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
4. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trọng tài.
5. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về tổ chức trọng tài, trọng tài viên theo thẩm quyền.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động trọng tài theo quy định của pháp luật về trọng tài.
7. Báo cáo về tổ chức, hoạt động của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam theo định kỳ hàng năm và trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
8. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ xin cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động, hồ sơ chấm dứt hoạt động của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính cho cơ quan có thẩm quyền.
1. Tên của Trung tâm trọng tài được viết bằng tiếng Việt do các sáng lập viên lựa chọn nhưng phải bao gồm cụm từ ‘’Trung tâm trọng tài’’ và không trùng, không gây nhầm lẫn với tên của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài đã được cấp Giấy phép thành lập, không vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Trong trường hợp Trung tâm trọng tài có tên bằng tiếng nước ngoài thì tên gọi đó phải là tên được dịch từ tên bằng tiếng Việt sang tiếng nước ngoài, không trùng, không gây nhầm lẫn với tên của tổ chức trọng tài khác đang hoạt động tại Việt Nam.
2. Trung tâm trọng tài có thể có biểu tượng, nhưng không được sử dụng Quốc kỳ, Đảng kỳ, Quốc huy, hình ảnh lãnh tụ, hình ảnh đồng tiền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam làm biểu tượng của mình.
3. Tên của Chi nhánh của Trung tâm trọng tài phải bao gồm cụm từ “Chi nhánh’’ và tên của Trung tâm trọng tài.
4. Tên của Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài phải bao gồm cụm từ “Văn phòng đại diện” và tên của Trung tâm trọng tài.
Điều lệ của Trung tâm trọng tài bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên của Trung tâm trọng tài; tên nước ngoài của Trung tâm trọng tài (nếu có);
2. Trụ sở chính;
3. Lĩnh vực, mục tiêu hoạt động;
4. Thời gian hoạt động;
5. Điều kiện cơ sở vật chất và nguồn tài chính, chế độ tài chính của Trung tâm trọng tài;
6. Cơ cấu tổ chức, cơ chế quản trị, tổ chức lại, giải thể Trung tâm trọng tài, cơ chế giải quyết tranh chấp nội bộ của Trung tâm trọng tài;
7. Người đại diện theo pháp luật của Trung tâm trọng tài, quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật;
8. Danh sách các sáng lập viên; phương thức thay đổi sáng lập viên của Trung tâm trọng tài; điều kiện kết nạp, khai trừ trọng tài viên; quyền và nghĩa vụ của trọng tài viên;
9. Chế độ lưu trữ hồ sơ, tài liệu;
10. Thể thức thông qua điều lệ;
11. Thể thức công bố Quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài;
12. Những nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật.
1. Hồ sơ đăng ký hoạt động gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:
a) Đơn đăng ký hoạt động;
b) Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài; trong trường hợp nộp bản sao thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu;
c) Bản sao có chứng thực Điều lệ Trung tâm trọng tài; trong trường hợp nộp bản sao thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu;
d) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy tờ chứng minh về trụ sở hoạt động của Trung tâm trọng tài.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm trọng tài.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm trọng tài, Sở Tư pháp gửi 01 bản sao Giấy đăng ký hoạt động cho Bộ Tư pháp.
3. Sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Trung tâm trọng tài thực hiện việc công bố thành lập theo quy định tại Điều 26 Luật Trọng tài thương mại và khắc con dấu theo quy định của pháp luật.
Trung tâm trọng tài được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của Trung tâm trọng tài, hoạt động phù hợp với lĩnh vực hoạt động ghi trong Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài.
2. Trung tâm trọng tài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Chi nhánh. Trung tâm trọng tài cử một Trọng tài viên làm Trưởng Chi nhánh.
1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày quyết định lập Chi nhánh, Trung tâm trọng tài phải đăng ký hoạt động của Chi nhánh tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Chi nhánh.
Hồ sơ đăng ký hoạt động của Chi nhánh gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:
a) Đơn đăng ký hoạt động;
b) Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài; trong trường hợp nộp bản sao thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu;
c) Bản chính Quyết định thành lập Chi nhánh của Trung tâm trọng tài;
d) Bản chính Quyết định của Trung tâm trọng tài về việc cử Trưởng Chi nhánh;
đ) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy tờ chứng minh về trụ sở của Chi nhánh.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Chi nhánh.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày Chi nhánh được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Trung tâm trọng tài phải thông báo bằng văn bản về việc thành lập Chi nhánh của Trung tâm trọng tài cho Bộ Tư pháp.
Trong trường hợp Trung tâm trọng tài thành lập Chi nhánh ở ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ sở, thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày Chi nhánh được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Trung tâm trọng tài phải thông báo bằng văn bản về việc thành lập Chi nhánh cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ sở.
4. Chi nhánh của Trung tâm trọng tài được sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật.
1. Khi có nhu cầu thay đổi về tên gọi, lĩnh vực hoạt động, Trung tâm trọng tài gửi hồ sơ đề nghị thay đổi tên gọi, lĩnh vực hoạt động đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ đề nghị thay đổi gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:
a) Đơn xin thay đổi nội dung Giấy phép thành lập;
b) Bản chính Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài và giấy tờ liên quan đến việc thay đổi (nếu có).
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Trung tâm trọng tài, Bộ Tư pháp có văn bản trả lời chấp thuận hay không chấp thuận nội dung đề nghị thay đổi; trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản chấp thuận việc thay đổi nội dung Giấy phép có hiệu lực, Trung tâm trọng tài phải đăng ký việc thay đổi tại Sở Tư pháp, nơi Trung tâm trọng tài đăng ký hoạt động. Sở Tư pháp nơi đăng ký việc thay đổi thực hiện ghi nội dung thay đổi vào Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm. Hồ sơ đề nghị đăng ký nội dung thay đổi gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:
a) Đơn đề nghị thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động;
b) Bản chính Giấy đăng ký hoạt động;
c) Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài; trong trường hợp nộp bản sao thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu.
4. Trung tâm trọng tài thay đổi người đại diện theo pháp luật, địa điểm đặt trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp và gửi hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký cho Sở Tư pháp, nơi Trung tâm trọng tài đăng ký hoạt động. Hồ sơ đề nghị đăng ký nội dung thay đổi thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Trường hợp thay đổi địa điểm trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác, Trung tâm trọng tài gửi thông báo chuyển địa điểm trụ sở cho Sở Tư pháp nơi đã cấp Giấy đăng ký hoạt động và gửi hồ sơ đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở mới. Hồ sơ đăng ký gồm những giấy tờ quy định tại Điều 8 Nghị định này.
5. Trường hợp thay đổi Trưởng Chi nhánh, địa điểm đặt trụ sở của Chi nhánh trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Chi nhánh phải gửi hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động của Chi nhánh trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi. Hồ sơ đề nghị đăng ký nội dung thay đổi thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Chi nhánh của Trung tâm trọng tài thay đổi địa điểm trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác gửi thông báo chuyển địa điểm trụ sở cho Sở Tư pháp nơi đã cấp Giấy đăng ký hoạt động và gửi hồ sơ đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở mới. Hồ sơ đăng ký thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
1. Trung tâm trọng tài, Chi nhánh Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam mà Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động bị mất, rách, nát, cháy hoặc bị tiêu hủy có thể gửi hồ sơ đề nghị cấp lại đến cơ quan có thẩm quyền nơi đã cấp Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động để được cấp lại. Hồ sơ đề nghị cấp lại gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động;
b) Giấy xác nhận về việc bị mất Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của công an cấp xã nơi mất giấy tờ.
2. Bộ Tư pháp xem xét cấp lại Giấy phép thành lập trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập. Sở Tư pháp nơi đã cấp Giấy đăng ký hoạt động xem xét cấp lại trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp lại.
1. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của Trung tâm trọng tài, được thành lập nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội hoạt động trọng tài, đại diện cho Trung tâm trọng tài trong các giao dịch của Trung tâm. Văn phòng đại diện có Trưởng Văn phòng đại diện.
2. Trung tâm trọng tài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng đại diện.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập Văn phòng đại diện, thay đổi địa điểm, thay đổi Trưởng Văn phòng đại diện, Trung tâm trọng tài phải thông báo bằng văn bản về việc lập Văn phòng đại diện, thay đổi địa điểm, thay đổi Trưởng Văn phòng đại diện cho Sở Tư pháp, nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ sở và Sở Tư pháp, nơi đặt Văn phòng đại diện.
Trong trường hợp lập Văn phòng đại diện ở ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hồ sơ thông báo gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:
a) Thông báo về việc lập Văn phòng đại diện;
b) Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài, Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài; trong trường hợp nộp bản sao thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài ở nước ngoài hoặc kể từ ngày chấm dứt hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện ở nước ngoài, thì Trung tâm trọng tài phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp nơi Trung tâm đăng ký hoạt động.
1. Trung tâm trọng tài bị thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Trung tâm trọng tài có hành vi vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà tái phạm;
b) Trung tâm trọng tài không tiến hành bất kỳ hoạt động nào ghi trong Điều lệ, Giấy phép thành lập trong vòng 05 năm liên tục kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài không tiến hành đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ sở;
d) Trung tâm trọng tài không sửa đổi, bổ sung điều lệ, quy tắc tố tụng trọng tài cho phù hợp với Luật Trọng tài thương mại trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Luật Trọng tài thương mại có hiệu lực.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện Trung tâm trọng tài thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập thì thông báo cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của Trung tâm trọng tài. Sở Tư pháp có trách nhiệm tiến hành xem xét, xác minh.
Chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày Sở Tư pháp phát hiện Trung tâm trọng tài thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập thì Sở Tư pháp phải có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Giấy phép thành lập, trong đó nêu rõ lý do kèm theo các giấy tờ chứng minh (nếu có).
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi Giấy phép thành lập, Trung tâm trọng tài phải nộp lại Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài cho Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thu hồi Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài có hiệu lực, thì Trung tâm trọng tài phải nộp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động.
4. Chi nhánh của Trung tâm trọng tài vi phạm điểm a khoản 1 Điều này thì bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động. Chi nhánh của Trung tâm trọng tài bị thu hồi Giấy phép thành lập phải nộp lại Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh cho Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động.
5. Trong trường hợp phát hiện Trung tâm trọng tài, Chi nhánh thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật thì trong thời hạn 15 ngày làm việc, Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh thực hiện việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động có hiệu lực hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thì Trung tâm trọng tài, Chi nhánh phải nộp lại Giấy đăng ký hoạt động của mình cho Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động.
1. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo Điều lệ của Trung tâm trọng tài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 29 Luật Trọng tài thương mại, thì chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm chấm dứt hoạt động, Trung tâm trọng tài phải thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp, nơi Trung tâm trọng tài đăng ký hoạt động; đăng báo hàng ngày của Trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động.
Trung tâm trọng tài phải thanh toán xong các khoản nợ và hoàn tất các vụ việc đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất các thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này, Trung tâm trọng tài báo cáo bằng văn bản về việc hoàn tất các thủ tục đó cho Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Trung tâm trọng tài, Bộ Tư pháp ra Quyết định về việc chấm dứt hoạt động của Trung tâm. Trung tâm trọng tài nộp lại Giấy phép thành lập cho Bộ Tư pháp, Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp, nơi Trung tâm trọng tài đăng ký hoạt động và nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền.
1. Trong trường hợp Trung tâm trọng tài bị thu hồi Giấy phép thành lập quy định tại điểm b khoản 1 Điều 29 Luật Trọng tài thương mại và Điều 15 Nghị định này, thì trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có Quyết định về việc thu hồi Giấy phép thành lập, Trung tâm trọng tài phải thanh toán xong các khoản nợ và hoàn tất các vụ việc đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có quyết định thu hồi Giấy phép thành lập, Trung tâm trọng tài phải đăng báo hàng ngày của Trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất các thủ tục quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Trung tâm trọng tài báo cáo bằng văn bản về việc hoàn tất các thủ tục nói trên cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp, nơi Trung tâm trọng tài đăng ký hoạt động; nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền.
1. Chi nhánh của Trung tâm trọng tài chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Theo quyết định của Trung tâm trọng tài về việc chấm dứt hoạt động của Chi nhánh;
b) Trung tâm trọng tài tự chấm dứt hoạt động hoặc bị thu hồi Giấy phép thành lập;
c) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh theo quy định của pháp luật.
2. Chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm chấm dứt hoạt động của Chi nhánh, Trung tâm trọng tài thành lập Chi nhánh phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của Trung tâm trọng tài và Sở Tư pháp nơi đặt Chi nhánh về việc chấm dứt hoạt động của Chi nhánh.
Trung tâm trọng tài phải thanh toán xong các khoản nợ và hoàn tất các vụ việc Chi nhánh đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hoạt động của Chi nhánh, Trung tâm trọng tài phải nộp lại Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh cho Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động của Chi nhánh; nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền.
3. Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động theo quyết định của Trung tâm trọng tài. Chậm nhất 10 ngày làm việc trước thời điểm chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Trung tâm trọng tài phải thông báo về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện cho Sở Tư pháp, nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ sở và Sở Tư pháp, nơi đặt Văn phòng đại diện.
1. Trung tâm trọng tài, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam gửi danh sách trọng tài viên cho Bộ Tư pháp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập hoặc kể từ khi có sự thay đổi về danh sách trọng tài viên.
Định kỳ hàng tháng, Bộ Tư pháp cập nhật và công bố danh sách trọng tài viên trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp. Việc công bố danh sách trọng tài viên nhằm cung cấp thông tin, không ảnh hưởng đến tư cách trọng tài viên.
2. Trung tâm trọng tài, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài thay đổi danh sách Trọng tài viên, thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp, nơi Trung tâm trọng tài, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài đăng ký hoạt động.
3. Bộ Tư pháp thực hiện công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp về việc thành lập tổ chức trọng tài, thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động, chấm dứt hoạt động và các thông tin cần thiết về tổ chức, hoạt động trọng tài thương mại.
1. Tên Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài phải bao gồm cụm từ “Chi nhánh” và tên của Tổ chức trọng tài nước ngoài.
2. Tên của Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài phải bao gồm cụm từ “Văn phòng đại diện” và tên của Tổ chức trọng tài nước ngoài.
3. Tên Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài phải đảm bảo phù hợp với quy định về cách đặt tên nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
1. Tổ chức trọng tài nước ngoài muốn thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện tại Việt Nam phải có hồ sơ đề nghị thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện gửi Bộ Tư pháp. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Bộ Tư pháp xem xét cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản.
Giấy phép thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Hồ sơ thành lập Chi nhánh gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:
a) Đơn đề nghị thành lập Chi nhánh;
b) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh việc thành lập hợp pháp của Tổ chức trọng tài nước ngoài do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
c) Bản giới thiệu về hoạt động của Tổ chức trọng tài nước ngoài;
d) Bản sao có chứng thực Điều lệ của Tổ chức trọng tài nước ngoài;
đ) Bản sao có chứng thực Quyết định cử trọng tài viên làm Trưởng Chi nhánh; Trưởng Chi nhánh phải là người thường trú tại Việt Nam;
e) Danh sách trọng tài viên, nhân viên dự kiến làm việc tại Chi nhánh.
3. Hồ sơ thành lập Văn phòng đại diện gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:
a) Đơn đề nghị thành lập Văn phòng đại diện;
b) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh việc thành lập hợp pháp của Tổ chức trọng tài nước ngoài;
c) Bản giới thiệu về hoạt động của Tổ chức trọng tài nước ngoài;
d) Bản sao có chứng thực Quyết định cử Trưởng Văn phòng đại diện;
đ) Danh sách người nước ngoài, nhân viên Việt Nam dự kiến làm việc tại Văn phòng đại diện.
4. Đơn đề nghị thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam được làm bằng tiếng Việt. Các giấy tờ kèm theo đơn đề nghị nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Giấy tờ do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp hoặc công chứng, chứng thực ở nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở Chi nhánh.
2. Hồ sơ đăng ký hoạt động gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:
a) Đơn đăng ký hoạt động;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy tờ chứng minh về trụ sở của Chi nhánh;
c) Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập Chi nhánh; trong trường hợp nộp bản sao thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu.
d) Bản sao có chứng thực quyết định về việc cử Trưởng Chi nhánh.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Chi nhánh. Chi nhánh được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Chi nhánh, Sở Tư pháp gửi 01 bản sao Giấy đăng ký hoạt động cho Bộ Tư pháp.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài phải thông báo bằng văn bản về việc thành lập Văn phòng đại diện cho Sở Tư pháp, nơi đặt trụ sở của Văn phòng đại diện. Hồ sơ thông báo gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:
a) Thông báo về việc lập Văn phòng đại diện;
b) Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài; trong trường hợp nộp bản sao phải kèm theo bản chính để đối chiếu.
5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Chi nhánh được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài phải đăng báo hàng ngày của Trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động của Chi nhánh trong ba số liên tiếp về việc lập Chi nhánh.
1. Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam thay đổi về tên gọi, lĩnh vực hoạt động, gửi hồ sơ đề nghị thay đổi về tên gọi, lĩnh vực hoạt động đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ đề nghị thay đổi gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:
a) Đơn đề nghị thay đổi nội dung Giấy phép thành lập;
b) Bản chính Giấy phép thành lập của Chi nhánh Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam và giấy tờ liên quan đến việc thay đổi (nếu có);
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị thay đổi, Bộ Tư pháp xem xét và ra văn bản chấp thuận; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận thay đổi nội dung Giấy phép thành lập Chi nhánh Tổ chức trọng tài nước ngoài thì Chi nhánh phải đăng ký việc thay đổi tại Sở Tư pháp nơi đặt Chi nhánh. Hồ sơ đăng ký nội dung thay đổi gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:
a) Đơn đề nghị thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động;
b) Bản chính Giấy đăng ký hoạt động;
c) Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập của Chi nhánh Tổ chức trọng tài nước ngoài; trong trường hợp nộp bản sao thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu.
Sở Tư pháp nơi đăng ký việc thay đổi thực hiện ghi nội dung thay đổi vào Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh.
3. Trường hợp thay đổi Trưởng Chi nhánh, địa điểm đặt trụ sở của Chi nhánh tổ chức trọng tài nước ngoài trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp và gửi hồ sơ đề nghị đăng ký nội dung thay đổi cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động. Hồ sơ đề nghị đăng ký nội dung thay đổi gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:
a) Đơn đề nghị thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động;
b) Bản chính Giấy đăng ký hoạt động;
c) Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập Chi nhánh Tổ chức trọng tài nước ngoài; trong trường hợp nộp bản sao thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu.
Trong trường hợp chuyển địa điểm trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác, Chi nhánh Tổ chức trọng tài nước ngoài gửi Thông báo cho Sở Tư pháp nơi đã cấp Giấy đăng ký hoạt động và gửi hồ sơ đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp nơi đặt địa điểm trụ sở mới. Hồ sơ đề nghị đăng ký theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
4. Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam thay đổi Trưởng Văn phòng đại diện, địa điểm đặt trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở.
Trong trường hợp thay đổi địa điểm trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác, Văn phòng đại diện gửi thông báo chuyển địa điểm trụ sở cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở cũ và Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở mới. Hồ sơ thông báo gửi Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở mới gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:
a) Thông báo về việc thay đổi địa điểm Văn phòng đại diện;
b) Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện; trong trường hợp nộp bản sao thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu.
1. Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động trong trường hợp sau đây:
a) Có hành vi vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà tái phạm;
b) Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài không tiến hành bất kỳ hoạt động nào ghi trong Giấy phép thành lập trong vòng 05 năm liên tục kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện Chi nhánh, Văn phòng đại diện thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động thì thông báo cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của Chi nhánh, Văn phòng đại diện. Sở Tư pháp có trách nhiệm tiến hành xem xét, xác minh.
Chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày Sở Tư pháp phát hiện Chi nhánh, Văn phòng đại diện thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập thì Sở Tư pháp phải có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Giấy phép thành lập trong đó nêu rõ lý do và kèm theo các giấy tờ chứng minh (nếu có).
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập của Chi nhánh, Văn phòng đại diện.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi Bộ Tư pháp có quyết định thu hồi Giấy phép thành lập, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam phải nộp lại Giấy phép cho Bộ Tư pháp.
5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài phải nộp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp.
1. Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài bị chấm dứt hoạt động theo quyết định của Tổ chức trọng tài nước ngoài;
b) Tổ chức trọng tài nước ngoài thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện tại Việt Nam đã chấm dứt hoạt động ở nước ngoài;
c) Bị thu hồi Giấy phép thành lập theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.
2. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm chấm dứt hoạt động, Chi nhánh, Văn phòng đại diện phải thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp của địa phương nơi đặt trụ sở; đăng báo về việc chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo về việc chấm dứt hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam, Bộ Tư pháp ra quyết định chấm dứt hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện.
Trước thời điểm chấm dứt hoạt động, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam phải thanh toán xong các khoản nợ, thanh lý các hợp đồng lao động; hoàn tất các vụ việc đã nhận (đối với Chi nhánh), trừ trường hợp có thỏa thuận khác; nộp lại Giấy phép cho Bộ Tư pháp; nộp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp; nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền cấp và đăng ký việc sử dụng con dấu.
3. Trong trường hợp Chi nhánh, Văn phòng đại diện bị thu hồi Giấy phép thành lập thì Chi nhánh, Văn phòng đại diện phải đăng báo về việc chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này; thanh toán xong các khoản nợ, thanh lý các hợp đồng lao động, hoàn tất các vụ việc đã nhận (đối với Chi nhánh), trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày quyết định của Bộ Tư pháp về việc chấm dứt hoạt động có hiệu lực hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức thu hồi Giấy phép có hiệu lực, Chi nhánh, Văn phòng đại diện phải hoàn tất các thủ tục nêu trên và gửi báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở về việc chấm dứt hoạt động; nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền cấp.
Việc thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, quyết định thay đổi, áp dụng bổ sung, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài được thực hiện theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự về thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án.
1. Trước ngày 31 tháng 12 năm 2011, các Trung tâm trọng tài được thành lập trước ngày Luật Trọng tài thương mại có hiệu lực phải sửa đổi, bổ sung Điều lệ và Quy tắc tố tụng trọng tài cho phù hợp với quy định của Luật Trọng tài thương mại. Điều lệ sửa đổi, bổ sung phải được Bộ Tư pháp phê chuẩn.
Hồ sơ xin phê chuẩn Điều lệ sửa đổi, bổ sung gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:
a) Đơn đề nghị phê chuẩn Điều lệ sửa đổi, bổ sung;
b) Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài hoặc Quyết định phê chuẩn Điều lệ Trung tâm trọng tài; trong trường hợp nộp bản sao thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu;
c) Dự thảo Điều lệ sửa đổi, bổ sung.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp phê chuẩn Điều lệ sửa đổi, bổ sung của Trung tâm trọng tài.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 9 năm 2011.
Nghị định số 25/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Trọng tài thương mại hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 63/2011/ND-CP |
Hanoi, July 28, 2011 |
DETAILING AND GUIDING A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON COMMERCIAL ARBITRATION
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the June 17, 2010 Law on Commercial Arbitration;
At the proposal of the Minister of Justice,
DECREES:
Article 1. Scope of regulation
This Decree details and guides a number of articles of the Law on Commercial Arbitration on the management of arbitration; procedures for registration or termination of operation, revocation of establishment licenses and operation registration papers of arbitration centers and arbitration center branches; procedures for establishment, registration or termination of operation, revocation of establishment licenses and operation registration papers of Vietnam-based branches or representative offices of foreign arbitration institutions; and enforcement of decisions of arbitration councils on application of provisional urgent measures.
Article 2. Tasks and powers of the Ministry of Justice
The Ministry of Justice shall take responsibility before the Government for performing the state management of arbitration and has the following tasks and powers:
1. To elaborate and submit to the Government or the Prime Minister for promulgation legal documents on organization and operation of arbitration; to guide the implementation of legal documents on arbitration.
2. To grant and revoke establishment licenses of arbitration centers; to grant and revoke establishment licenses of Vietnam-based branches or representative offices of foreign arbitration institutions; to approve changes in establishment licenses of arbitration centers under this Decree.
3. To approve charters of arbitration centers.
4. To announce lists of arbitrators of arbitration institutions operating in Vietnam; to disclose information on establishment, operation and termination of operation of arbitration institutions.
5. To guide and organize the propagation and dissemination of the arbitration law.
6. To enter into international cooperation in the field of arbitration.
7. To guide the professional training and retraining of arbitrators.
8. To examine, inspect and handle violations of the arbitration law.
9. To settle complaints and denunciations about arbitration in accordance with law.
10. To promulgate and guide the uniform use of forms of documents and papers relevant to arbitration institutions.
Article 3. Tasks of the Ministry of Finance
The Ministry of Finance shall guide the collection, management and use of the fees for grant or modification of licenses and operation registration papers of arbitration centers, operation registration papers of branches of arbitration centers, and the fees for grant or modification of licenses and operation registration papers of branches or representative offices of foreign arbitration institutions.
Article 4. Tasks and powers of provincial-level Justice Departments
Provincial-level Justice Departments have the following tasks and powers:
1. To register operation or modification of establishment licenses and revoke operation registration papers of arbitration centers and Vietnam-based branches of foreign arbitration institutions; to register operation and revoke operation registration papers of branches of arbitration centers.
2. To update information on arbitration centers, branches or representative offices of arbitration centers; Vietnam-based branches or representative offices of foreign arbitration institutions.
3. To provide information on operation registration and establishment of branches or representative offices of arbitration centers; and Vietnam-based branches or representative offices of foreign arbitration institutions to state agencies, organizations and individuals that so request in accordance with law.
4. To propagate and disseminate the arbitration law.
5. To examine, inspect and handle violations of the law on arbitration institutions and arbitrators according to their competence.
6. To settle complaints and denunciations about arbitration activities in accordance with the arbitration law.
7. To report on organization and operation of arbitration centers; branches or representative offices of arbitration centers; and Vietnam-based branches or representative offices of foreign arbitration institutions on an annual basis and in unexpected cases at the request of the Ministry of Justice and provincial-level People’s Committees.
8. Other tasks and powers provided by law.
Article 5. Method of filing dossiers
Dossiers of application for grant, re-grant or modification of establishment licenses and operation registration papers, dossiers for termination of operation of arbitration centers, branches of arbitration centers, Vietnam- based branches or representative offices of foreign arbitration institutions may be filed directly at, or sent by post to, competent agencies.
REGISTRATION, TERMINATION OF OPERATION, REVOCATION OF ESTABLISHMENT LICENSES AND OPERATION REGISTRATION PAPERS OF ARBITRATION CENTERS AND BRANCHES OF ARBITRATION CENTERS
Article 6. Names of arbitration centers, branches or representative offices of arbitration centers
1. Names of arbitration centers shall be written in Vietnamese and selected by center members but must contain the phrase “trung tam trong tai” (arbitration center) and must neither be identical nor confusingly similar to names of licensed arbitration centers, branches or representative offices of arbitration centers, and contrary to the nation’s historical tradition, culture, morality and fine traditions and customs.
In case an arbitration center has a foreign-language name, such name must be one translated from its Vietnamese name and must neither be identical nor confusingly similar to the name of another operating arbitration institution in Vietnam.
2. Arbitration centers may have logos but may not use the national flag, the Communist Party of Vietnam’s flag, the national emblem, images of national leaders and banknotes of the Socialist Republic of Vietnam as their logos.
3. Names of branches of arbitration centers must contain the word “chi nhanh” (branch) and names of these arbitration centers.
4. Names of representative offices of arbitration centers must contain the phrase “van phong dai dien” (representative office) and names of these arbitration centers.
Article 7. Charters of arbitration centers
The charter of an arbitration center must contain the following principal details:
1. Name of the arbitration center; foreign-language name of the arbitration center (if any);
2. Head office;
3. Fields and objectives of operation;
4. Duration of operation;
5. Conditions of physical foundation and financial sources, and financial regime of the arbitration center;
6. Organizational structure, mechanism of administration, reorganization and dissolution of the arbitration center, and mechanism of settlement of internal disputes of the arbitration center;
7. At-law representative of the arbitration center, and his/her rights and obligations;
8. List of founding members; method of changing founding members of the arbitration center; conditions for admission or expulsion of arbitrators; rights and obligations of arbitrators;
9. Regime of preservation of dossiers and documents;
10. Mode of adoption of the charter;
11. Mode of announcement of rules of proceedings of the arbitration center;
12. Other contents in accordance with law.
Article 8. Registration of operation of arbitration centers
1. A dossier for operation registration is a set of the following papers:
a/ An application for operation registration;
b/ A certified copy of the establishment license of the arbitration center; in case of submission of a copy, the original is required for comparison;
c/ A certified copy of the charter of the arbitration center; in case of submission of a copy, the original is required for comparison;
d/ The original or a certified copy of the paper proving the working office of the arbitration center.
2. Within 15 days after receiving a valid dossier, the provincial-level Justice Department shall grant an operation registration paper to the arbitration center.
Within 7 working days after granting an operation registration paper to an arbitration center, the provincial-level Justice Department shall send one copy of this paper to the Ministry of Justice.
3. After being granted an operation registration paper, an arbitration center shall announce its establishment under Article 26 of the Law on Commercial Arbitration and have a seal carved in accordance with law.
An arbitration center may commence its operation from the date it is granted an operation registration paper.
Article 9. Branches of arbitration centers
1. Branches are dependent units of arbitration centers and may operate in the fields of operation indicated in the establishment licenses of these arbitration centers.
2. Arbitration centers shall take responsibility before law for the operations of their branches. An arbitration center shall appoint an arbitrator to act as the head of its branch.
Article 10. Registration of operation of branches
1. Within 15 working days after deciding to establish a branch, an arbitration center shall register operation of the branch with the provincial- level Justice Department of the locality in which its branch is located.
A dossier for registration of operation of a branch is a set of the following papers:
a/ An application for operation registration;
b/ A certified copy of the establishment license of the arbitration center; in case of submission of a copy, the original is required for comparison;
c/ The arbitration center’s original decision on establishment of a branch;
d/ The arbitration center’s original decision on appointment of the branch head;
e/ The original or a certified copy of the paper proving the working office of the branch.
2. Within 10 days after receiving a valid dossier, the provincial-level Justice Department shall grant an operation registration paper to the branch.
3. Within 7 working days after its branch is granted an operation registration paper, an arbitration center shall notify in writing the establishment of its branch to the Ministry of Justice.
In case an arbitration center establishes a branch outside the province or centrally run city in which its head office is located, within 7 working days after the branch is granted an operation registration paper, the arbitration center shall notify in writing the establishment of its branch to the Ministry of Justice and the provincial-level Justice Department of the locality in which its head office is located.
4. Branches of arbitration centers may use seals in accordance with law.
Article 11. Modification of establishment licenses or operation registration papers of arbitration centers, operation registration papers of branches
1. When wishing to change their names or fields of operation, arbitration centers shall send dossiers of application for change of their names or fields of operation to the Ministry of Justice. A dossier of application for change is a set of the following papers:
a/ An application for modification of the establishment license;
b/ The original establishment license of the arbitration center and papers relevant to the modification (if any).
2. Within 15 working days after receiving an arbitration center’s dossier, the Ministry of Justice shall notify in writing its approval or disapproval of proposed changes. In case of disapproval, it shall reply in writing, clearly stating the reason.
3. Within 15 working days after the document approving the modification of its license takes effect, an arbitration center shall register the modification with the provincial-level Justice Department with which it has registered its operation. The provincial-level Justice Department with which the modification is registered shall record changed contents in the operation registration paper of the center. A dossier of application for registration of modified contents is a set of the following papers:
a/ An application for modification of the operation registration paper;
b/ The original operation registration paper;
c/ A certified copy of the establishment license of the arbitration center; in case of submission of a copy, the original is required for comparison.
4. An arbitration center that changes its at-law representative or removes its head office within a province or centrally run city shall, within 7 working days after effecting the change, notify in writing the change to the Ministry of Justice and send a dossier of change in a registered content to the provincial-level Justice Department with which it has registered its operation. Dossiers of application for registration of changed contents shall be made according to Clause 3 of this Article.
In case of removal of its head office to another province or centrally run city, an arbitration center shall send a notice of removal to the provincial- level Justice Department that has granted the operation registration paper and send a dossier for operation registration to the provincial-level Justice Department of the locality in which its new head office is located. A registration dossier contains the papers specified in Article 8 of this Decree.
5. In case of change of the head or removal of the office of a branch within a province or centrally run city, within 7 working days after deciding on the change, the branch shall send a dossier of application for such change to the provincial-level Justice Department, with which it has registered its operation. Dossiers of application for registration of changed contents shall be made according to Clause 3 of this Article.
An arbitration center’s branch that removes its office to another province or centrally run city shall send a notice of removal to the provincial-level Justice Department that has granted its operation registration paper and send an operation registration dossier to the provincial-level Justice Department of the locality in which its new office is located. Registration dossiers shall be made according to Article 10 of this Decree.
Article 12. Re-grant of establishment licenses and operation registration papers
1. Arbitration centers, branches of arbitration centers, Vietnam-based branches or representative offices of foreign arbitration institutions, which have their establishment licenses or operation registration papers lost, torn, worn out, burnt or destroyed may send dossiers of application for re-grant of these licenses or papers to competent agencies that have granted these licenses or papers. A dossier of application for re-grant is a set of the following papers:
a/ An application for re-grant of an establishment license or operation registration paper;
b/ Written certification of the loss of an establishment license or operation registration paper issued by the commune-level police office of the locality in which this license or paper is lost.
2. The Ministry of Justice shall consider and re-grant an establishment license within 10 working days after receiving a dossier of application for re-grant. The provincial-level Justice Department that has granted an operation registration paper shall consider and re-grant this paper within 5 working days after receiving a dossier of application for re-grant.
Article 13. Representative offices of arbitration centers
1. Representative offices are dependent units of arbitration centers and established to seek and promote arbitration activity opportunities, and represent arbitration centers in transactions of these centers. Representative offices have their heads.
2. Arbitration centers shall take responsibility before law for operation of their representative offices.
3. Within 7 working days after the establishment, removal or change of the head of its representative office, an arbitration center shall notify in writing such establishment, removal or change to the provincial-level Justice Department of the locality in which the arbitration center’s head office is located and the provincial-level Justice Department of the locality in which the representative office is located.
In case an arbitration center’s representative office is established outside the province or centrally run city in which the arbitration center’s head office is located, the dossier of notification is a set of the following papers:
a/ A notice of establishment of a representative office;
b/ A certified copy of the establishment license or operation registration paper of the arbitration center. In case of submission of a copy, the original is required for comparison.
Article 14. Overseas branches or representative offices of arbitration centers
Within 30 days after being licensed by a competent foreign authority to establish an overseas branch or representative office or after the date of termination of operation of its overseas branch or representative office, an arbitration center shall notify such in writing to the Ministry of Justice or the provincial-level Justice Department with which it has registered its operation.
Article 15. Revocation of establishment licenses or operation registration papers of arbitration centers or branches of arbitration centers
1. An arbitration center will have its establishment license or operation registration paper revoked in the following cases:
a/ It repeats a violation for which is has been administratively sanctioned;
b/ It fails to conduct any activity stated in its charter or establishment license in 5 consecutive years after being granted an operation registration paper;
c/ It fails to register its operation within 30 days after obtaining its establishment license with the provincial-level Justice Department of the locality in which its head office is located;
d/ It fails to amend or supplement its charter or rules of arbitration proceedings to comply with the Law on Commercial Arbitration within 12 months after the effective date of the Law on Commercial Arbitration.
2. Any organization or individual that detects an arbitration center falling into a case subject to establishment license revocation shall notify such to the provincial-level Justice Department of the locality in which the arbitration center’s head office is located. The provincial-level Justice Department shall verity the notified information.
Within 7 working days after detecting an arbitration center subject to establishment license revocation, a provincial-level Justice Department shall request in writing the Ministry of Justice to revoke the establishment license, clearly stating the reason and enclosing proving documents (if any).
3. Within 15 working days after receiving a written request of the provincial-level Justice Department, the Minister of Justice shall issue a decision to revoke the establishment license of the arbitration center. Within 30 days after the issuance of the decision to revoke its establishment license, the arbitration center shall return its license to the Ministry of Justice.
Within 15 working days after the decision to revoke the establishment license of the arbitration center takes effect, the arbitration center shall return its operation registration paper to the provincial-level Justice Department that has granted this paper.
4. Branches of arbitration centers that violate Point a, Clause 1 of this Article will have their operation registration papers revoked. Branches of arbitration centers having their establishment licenses revoked shall return their operation registration papers to provincial-level Justice Departments that have granted these papers.
5. Fifteen working days after detecting an arbitration center or a branch subject to operation registration paper revocation in accordance with law, the provincial-level Justice Department that has granted this paper shall revoke this paper.
Within 15 working days after the decision to revoke its operation registration paper or the decision to sanction its administrative violation takes effect, an arbitration or a branch shall return its operation registration paper to the provincial-level Justice Department that has granted this paper.
Article 16. Order and procedures for termination of operation of arbitration centers according to their charters
1. In case of termination of operation of an arbitration center according to its charter under Point a, Clause 1, Article 29 of the Law on Commercial Arbitration, at least 30 days before the time of operation termination, the arbitration center shall notify in writing the operation termination to the Ministry of Justice and the provincial-level Justice Department with which the arbitration center has registered its operation; and publish the operation termination on three consecutive issues of a central daily or a daily of the locality in which its has registered its operation.
The arbitration center shall fully pay its debts and completely settle cases its has accepted, unless otherwise agreed upon.
2. Within 7 working days after completing the procedures specified in Clause 1 of this Article, the arbitration center shall report in writing on the completion of procedures to the Ministry of Justice.
Within 7 working days after receiving a report of the arbitration center, the Ministry of Justice shall issue a decision on termination of operation of the arbitration center. The arbitration center shall return its establishment license to the Ministry of Justice and its operation registration paper to the provincial-level Justice Department with which it has registered its operation and return its seal to a competent agency.
Article 17. Order and procedures for termination of operation of arbitration centers in case of revocation of establishment licenses
1. In case an arbitration center has its establishment license revoked under Point b, Clause 1, Article 29 of the Law on Commercial Arbitration and Article 15 of this Decree, within 60 days after the issuance of the decision to revoke its establishment license, the arbitration center shall fully pay its debts and completely settle cases it has accepted, unless otherwise agreed upon.
2. Within 10 days after the issuance of the decision on revocation of its establishment license, the arbitration center shall publish the operation termination on three consecutive issues of a central daily or a daily of the locality in which its has registered its operation.
3. Within 7 working days after the completion of the procedures specified in Clauses 1 and 2 of this Article, the arbitration center shall report in writing on the completion of these procedures to the Ministry of Justice and the provincial-level Justice Department with which it has registered its operation and return its seal to a competent agency.
Article 18. Termination of operation of branches or representative offices of arbitration centers
1. A branch of an arbitration center shall terminate its operation in the following cases:
a/ Under the arbitration center’s decision on termination of operation of its branch;
b/ The arbitration center terminates its operation or has its establishment license revoked;
c/ The branch has its operation registration paper revoked in accordance with law.
2. At least 30 days before the date of termination of operation of its branch, an arbitration center shall notify in writing the Ministry of Justice and the provincial-level Justice Departments of the localities in which its head office and its branch are located of the termination of operation of the branch.
The arbitration center shall full pay its debts and completely settle cases it has accepted, unless otherwise agreed upon.
Within 30 days after the date of termination of operation of its branch, the arbitration center shall return the branch’s operation registration paper to the provincial-level Justice Department with which the branch has registered operation; and return the branch’s seal to a competent agency.
3. Representative offices shall terminate their operation under their arbitration centers’ decisions. At least 10 working days before the date of termination of operation of its representative office, an arbitration center shall notify the operation termination to the Ministry of Justice and the provincial-level Justice Departments of the localities in which its head office and representative office are located.
Article 19. Order and procedures for announcing or changing lists of arbitrators and information on commercial arbitration institutions and activities
1. An arbitration center or a Vietnam-based branch of a foreign arbitration institution shall send its list of arbitrators to the Ministry of Justice within 15 days after it is granted an establishment license or make a change in its list of arbitrators.
On a monthly basis, the Ministry of Justice shall update and announce the list of arbitrators on its e-portal. The announcement of the list of arbitrators aims to provide information on arbitrators without affecting their status.
2. Within 7 working days after deciding to make a change in its list of arbitrators, an arbitration center or a Vietnam-based branch of a foreign arbitration institution shall notify in writing the change to the Ministry of Justice and the provincial-level Justice Department with which it has registered its operation.
3. The Ministry of Justice shall announce on its e-portal the establishment of arbitration institutions, the revocation of establishment licenses and operation registration papers, the termination of operation and other necessary information on commercial arbitration institutions and activities.
ESTABLISHMENT, REGISTRATION, TERMINATION OF OPERATION, REVOCATION OF ESTABLISHMENT LICENSES AND OPERATION REGISTRATION PAPERS OF VIETNAM-BASED BRANCHES OR REPRESENTATIVE OFFICES OF FOREIGN ARBITRATION INSTITUTIONS
Article 20. Names of branches or representative offices of foreign arbitration institutions
1. Names of branches of foreign arbitration institutions must contain the word “chi nhanh” (branch) and names of foreign arbitration institutions.
2. Names of representative offices of foreign arbitration institutions must contain the phrase “van phong dai dien” and names of foreign arbitration institutions.
3. Names of branches or representative offices of foreign arbitration institutions must be compliant with the provisions on naming in Clauses 1 and 2, Article 6 of this Decree.
Article 21. Grant of licenses for establishment of Vietnam-based branches or representative offices of foreign arbitration institutions
1. Foreign arbitration institutions wishing to establish their branches or representative offices in Vietnam shall send dossiers of application for licenses for branch or representative office establishment to the Ministry of Justice. Within 45 days after receiving a valid dossier and a prescribed fee, the Ministry of Justice shall consider granting a license for establishment of a branch or representative office of a foreign arbitration institution. In case of refusal to grant a license, it shall reply in writing, clearly stating the reason.
A license for establishment of a foreign arbitration institution’s branch or representative office becomes valid on the date of its signing.
2. A dossier for establishment of a branch is a set of the following papers:
a/ An application for a license for branch establishment;
b/ A certified copy of the document proving the lawful establishment of the foreign arbitration institution issued by a foreign competent agency or organization;
c/ A written introduction of operation of the foreign arbitration institution;
d/ A certified copy of the charter of the foreign arbitration institution;
e/ A certified copy of the decision to appoint an arbitrator to act as the head of the branch, who must permanently reside in Vietnam;
f/ A list of expected arbitrators and employees of the branch.
3. A dossier for establishment of a representative office is a set of the following papers:
a/ An application for a license for representative office establishment;
b/ A certified copy of the document proving the lawful establishment of the foreign arbitration institution;
c/ A written introduction of operation of the foreign arbitration institution;
d/ A certified copy of the decision to appoint the head of the representative office;
e/ A list of expected foreign and Vietnamese employees of the representative office.
4. Applications for licenses for establishment of Vietnam-based branches or representative offices of foreign arbitration institutions must be made in Vietnamese. Foreign-language papers enclosed with applications must be translated into Vietnamese and Vietnamese translations must be certified under the Vietnamese law.
Papers issued by foreign agencies or organizations or notarized or certified overseas must be consularly legalized under the Vietnamese law, except cases exempt from consular legalization under treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
Article 22. Registration of operation of Vietnam-based branches, notification of establishment of Vietnam-based representative offices of foreign arbitration institutions
1. Within 60 days after being granted an establishment license, a branch of a foreign arbitration institution shall register its operation with the provincial-level Justice Department of the locality in which it is located.
2. A dossier for operation registration is a set of the following papers:
a/ An application for operation registration;
b/ The original or a certified copy of the document proving the branch office;
c/ A certified copy of the branch establishment license; in case of submission of a copy, the original is required for comparison;
d/ A certified copy of the decision to appoint the branch head.
3. Within 10 working days after receiving a complete and valid dossier and a prescribed fee, the provincial-level Justice Department shall grant an operation registration paper to the branch. The branch may commence its operation on the date it is granted the operation registration paper.
Within 7 working days after granting an operation registration paper to the branch, the provincial-level Justice Department shall send a copy of this paper to the Ministry of Justice.
4. Within 7 working days after being granted an establishment license, a representative office of a foreign arbitration institution shall notify in writing its establishment to the provincial-level Justice Department of the locality in which it is located. A dossier of notification is a set of the following papers:
a/ A notice of representative office establishment;
b/ A certified copy of the representative office establishment license; in case of submission of a copy, the original is required for comparison.
5. Within 30 days after being granted an operation registration paper, a branch of a foreign arbitration institution shall publish its establishment on three consecutive issues of a central daily or a daily of the locality in which the branch has registered its operation.
Article 23. Modification of establishment licenses or operation registration papers of Vietnam-based branches or representative offices of foreign arbitration institutions
1. Vietnam-based branches of foreign arbitration institutions that change their names or fields of operation shall send dossiers of application for change of their names or fields of operation to the Ministry of Justice. A dossier of application for change is a set of the following papers:
a/ An application for modification of the establishment license;
b/ The original establishment license of the branch of the foreign arbitration institution and papers relevant to the modification (if any);
Within 15 working days after receiving a dossier of application for change, the Ministry of Justice shall consider and issue a written approval. In case of disapproval, it shall reply in writing, clearly stating the reason.
2. Within 15 working days after receiving the written approval of the modification of its establishment license, a branch of a foreign arbitration institution shall register the modification with the provincial-level Justice Department of the locality in which it is located. A dossier for registration of modified contents is a set of the following papers:
a/ An application for modification of the operation registration paper;
b/ The original operation registration paper;
c/ A certified copy of the establishment license of the branch of the foreign arbitration institution; in case of submission of a copy, the original is required for comparison.
The provincial-level Justice Department with which the modification is registered shall record modified contents in the operation registration paper of the branch.
3. A branch of a foreign arbitration institution that changes its head or removes its office within a province or centrally run city shall, within 7 working days after deciding on the change, notify the change in writing to the Ministry of Justice and send a dossier of application for registration of the change to the provincial-level Justice Department with which it has registered its operation. A dossier of application for registration of a change is a set of the following papers:
a/ An application for modification of the operation registration paper;
b/ The original operation registration paper;
c/ A certified copy of the establishment license of the branch of the foreign arbitration institution; in case of submission of a copy, the original is required for comparison.
In case of removal of its office to another province or centrally run city, a branch of a foreign arbitration institution shall send a notice to the provincial-level Justice Department with which it has registered its operation and send a dossier for operation registration to the provincial-
level Justice Department of the locality in which its new office is located. Dossiers for registration shall be made according to Article 22 of this Decree.
4. A Vietnam-based representative office of a foreign arbitration institution that changes its head or removes its office within a province or centrally run city shall notify in writing the change, within 7 working days after deciding on it, to the Ministry of Justice and the provincial-level Justice Department of the locality in which its office is located.
In case of removal of its office to another province or centrally run city, a representative office shall send a notice of removal to the provincial-level Justice Departments of the localities in which its old office and new office are located. A dossier of notification to the provincial-level Justice Department of the locality in which the new office is located is a set of the following papers:
a/ A notice of relocation of the representative office;
b/ A certified copy of the representative office establishment office; in case of submission of a copy, the original is required for comparison.
Article 24. Revocation of establishment licenses and operation registration papers of Vietnam-based branches or establishment licenses of Vietnam- based representative offices of foreign arbitration institutions
1. A Vietnam-based branch or representative office of a foreign arbitration institution will have its establishment license or operation registration paper revoked in the following cases:
a/ It repeats a violation for which it has been administratively sanctioned;
b/ It fails to conduct any operations stated in its establishment license in 5 consecutive years after it is granted the establishment license.
2. Any organization or individual that detects a branch or representative office falling into a case subject to establishment license or operation registration paper revocation shall report such to the provincial-level Justice Department of the locality in which this branch or representative office is located. The provincial-level Justice Department shall verify reported information.
Within 7 working days after the provincial-level Justice Department detects a branch or representative office subject to establishment license revocation, it shall request in writing the Ministry of Justice to revoke the establishment license, clearly stating the reason and enclosing documents proving this reason (if any).
3. Within 15 working days after receiving a written request of the provincial-level Justice Department, the Minister of Justice shall issue a decision to revoke the establishment license of the branch or representative office.
4. Within 30 days after the Ministry of Justice issues a decision to revoke its establishment license, a Vietnam-based branch or representative office of a foreign arbitration institution shall return its establishment license to the Ministry of Justice.
5. Within 15 working days after a provincial-level Justice Department that has granted an operation registration paper for a branch of a foreign arbitration institution issues a decision to revoke this paper, the branch shall return its operation registration paper to the provincial-level Justice Department.
Article 25. Termination of operation of Vietnam-based branches or representative offices of foreign arbitration institutions
1. A Vietnam-based branch or representative office of a foreign arbitration institution shall terminate its operation in the following cases:
a/ It is forced to terminate its operation under a decision of the foreign arbitration institution;
b/ The foreign arbitration institution that has established the branch or representative office in Vietnam terminates its operation;
c/ It has its establishment license revoked under Article 24 of this Decree.
2. In case of termination of operation of a branch or representative office under Points a and b, Clause 1 of this Article, at least 30 days before the date of operation termination, the branch or representative office shall notify in writing the operation termination to the Ministry of Justice and the provincial-level Justice Department of the locality in which it is located; and announce the operation termination under Clause 1, Article 16 of this Decree.
Within 15 working days after receiving a notice of termination of operation of a Vietnam-based branch or representative office of a foreign arbitration institution, the Ministry of Justice shall issue a decision on termination of operation of this branch or representative office.
Before operation termination, Vietnam-based branches or representative offices of foreign arbitration institutions shall fully pay their debts, liquidate labor contracts, completely settle cases they have accepted (for branches), unless otherwise agreed upon, and return their licenses to the Ministry of Justice, their operation registration papers to provincial-level Justice Departments and their seals to agencies competent to grant and register the use of these seals.
3. In case a branch or representative office has its establishment license revoked, it shall announce the operation termination under Clause 1, Article 16 of this Decree, fully pay its debts, liquidate labor contracts, and completely settle cases it has accepted (for branches), unless otherwise agreed upon.
Within 60 days after a decision of the Ministry of Justice on operation termination or a decision on sanctioning of an administrative violation subject to license revocation takes effect, a branch or representative office shall complete the above procedures and send a written report on its operation termination to the Ministry of Justice and the provincial-level Justice Department of the locality in which it is located, and return its seal to the competent agency that has granted it.
Article 26. Enforcement of decisions of arbitration councils on application of provisional urgent measures
The enforcement of decisions of arbitration councils on application, change or cancellation of provisional urgent measures or application of additional provisional urgent measures complies with the law on enforcement of civil judgments regarding enforcement of court rulings on application of provisional urgent measures.
Article 27. Transitional provisions
1. Before December 31, 2011, arbitration centers established before the effective date of the Law on Commercial Arbitration shall revise their charters and rules of arbitration proceedings to be conformable with the Law on Commercial Arbitration. Revised charters shall be approved by the Ministry of Justice.
A dossier of application for approval of a revised charter is a set of the following papers:
a/ An application for approval of the revised charter;
b/ A certified copy of the establishment license of the arbitration center or the decision approving the charter of the arbitration center; in case of submission of a copy, the original is required for comparison;
c/ The draft revised charter.
2. Within 30 days after receiving a valid dossier, the Ministry of Justice shall approve the revised charter of an arbitration center.
1. This Decree takes effect on September 20, 2011.
The Government’s Decree No. 25/2004/ND-CP of January 15, 2004, detailing a number of articles of the Ordinance on Commercial Arbitration, ceases to be effective on the effective date of this Decree.
2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government- attached agencies, and chairpersons of provincial-level People’s Committees shall implement this Decree.-
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |