Chương II Nghị định 63/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Trọng tài thương mại: Đăng ký, chấm dứt hoạt động, thu hồi giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của trung tâm trọng tài, chi nhánh của trung tâm trọng tài
Số hiệu: | 63/2011/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 28/07/2011 | Ngày hiệu lực: | 20/09/2011 |
Ngày công báo: | 10/08/2011 | Số công báo: | Từ số 447 đến số 448 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tên của Trung tâm trọng tài được viết bằng tiếng Việt do các sáng lập viên lựa chọn nhưng phải bao gồm cụm từ ‘’Trung tâm trọng tài’’ và không trùng, không gây nhầm lẫn với tên của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài đã được cấp Giấy phép thành lập, không vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Trong trường hợp Trung tâm trọng tài có tên bằng tiếng nước ngoài thì tên gọi đó phải là tên được dịch từ tên bằng tiếng Việt sang tiếng nước ngoài, không trùng, không gây nhầm lẫn với tên của tổ chức trọng tài khác đang hoạt động tại Việt Nam.
2. Trung tâm trọng tài có thể có biểu tượng, nhưng không được sử dụng Quốc kỳ, Đảng kỳ, Quốc huy, hình ảnh lãnh tụ, hình ảnh đồng tiền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam làm biểu tượng của mình.
3. Tên của Chi nhánh của Trung tâm trọng tài phải bao gồm cụm từ “Chi nhánh’’ và tên của Trung tâm trọng tài.
4. Tên của Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài phải bao gồm cụm từ “Văn phòng đại diện” và tên của Trung tâm trọng tài.
Điều lệ của Trung tâm trọng tài bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên của Trung tâm trọng tài; tên nước ngoài của Trung tâm trọng tài (nếu có);
2. Trụ sở chính;
3. Lĩnh vực, mục tiêu hoạt động;
4. Thời gian hoạt động;
5. Điều kiện cơ sở vật chất và nguồn tài chính, chế độ tài chính của Trung tâm trọng tài;
6. Cơ cấu tổ chức, cơ chế quản trị, tổ chức lại, giải thể Trung tâm trọng tài, cơ chế giải quyết tranh chấp nội bộ của Trung tâm trọng tài;
7. Người đại diện theo pháp luật của Trung tâm trọng tài, quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật;
8. Danh sách các sáng lập viên; phương thức thay đổi sáng lập viên của Trung tâm trọng tài; điều kiện kết nạp, khai trừ trọng tài viên; quyền và nghĩa vụ của trọng tài viên;
9. Chế độ lưu trữ hồ sơ, tài liệu;
10. Thể thức thông qua điều lệ;
11. Thể thức công bố Quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài;
12. Những nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật.
1. Hồ sơ đăng ký hoạt động gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:
a) Đơn đăng ký hoạt động;
b) Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài; trong trường hợp nộp bản sao thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu;
c) Bản sao có chứng thực Điều lệ Trung tâm trọng tài; trong trường hợp nộp bản sao thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu;
d) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy tờ chứng minh về trụ sở hoạt động của Trung tâm trọng tài.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm trọng tài.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm trọng tài, Sở Tư pháp gửi 01 bản sao Giấy đăng ký hoạt động cho Bộ Tư pháp.
3. Sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Trung tâm trọng tài thực hiện việc công bố thành lập theo quy định tại Điều 26 Luật Trọng tài thương mại và khắc con dấu theo quy định của pháp luật.
Trung tâm trọng tài được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của Trung tâm trọng tài, hoạt động phù hợp với lĩnh vực hoạt động ghi trong Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài.
2. Trung tâm trọng tài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Chi nhánh. Trung tâm trọng tài cử một Trọng tài viên làm Trưởng Chi nhánh.
1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày quyết định lập Chi nhánh, Trung tâm trọng tài phải đăng ký hoạt động của Chi nhánh tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Chi nhánh.
Hồ sơ đăng ký hoạt động của Chi nhánh gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:
a) Đơn đăng ký hoạt động;
b) Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài; trong trường hợp nộp bản sao thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu;
c) Bản chính Quyết định thành lập Chi nhánh của Trung tâm trọng tài;
d) Bản chính Quyết định của Trung tâm trọng tài về việc cử Trưởng Chi nhánh;
đ) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy tờ chứng minh về trụ sở của Chi nhánh.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Chi nhánh.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày Chi nhánh được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Trung tâm trọng tài phải thông báo bằng văn bản về việc thành lập Chi nhánh của Trung tâm trọng tài cho Bộ Tư pháp.
Trong trường hợp Trung tâm trọng tài thành lập Chi nhánh ở ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ sở, thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày Chi nhánh được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Trung tâm trọng tài phải thông báo bằng văn bản về việc thành lập Chi nhánh cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ sở.
4. Chi nhánh của Trung tâm trọng tài được sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật.
1. Khi có nhu cầu thay đổi về tên gọi, lĩnh vực hoạt động, Trung tâm trọng tài gửi hồ sơ đề nghị thay đổi tên gọi, lĩnh vực hoạt động đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ đề nghị thay đổi gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:
a) Đơn xin thay đổi nội dung Giấy phép thành lập;
b) Bản chính Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài và giấy tờ liên quan đến việc thay đổi (nếu có).
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Trung tâm trọng tài, Bộ Tư pháp có văn bản trả lời chấp thuận hay không chấp thuận nội dung đề nghị thay đổi; trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản chấp thuận việc thay đổi nội dung Giấy phép có hiệu lực, Trung tâm trọng tài phải đăng ký việc thay đổi tại Sở Tư pháp, nơi Trung tâm trọng tài đăng ký hoạt động. Sở Tư pháp nơi đăng ký việc thay đổi thực hiện ghi nội dung thay đổi vào Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm. Hồ sơ đề nghị đăng ký nội dung thay đổi gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:
a) Đơn đề nghị thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động;
b) Bản chính Giấy đăng ký hoạt động;
c) Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài; trong trường hợp nộp bản sao thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu.
4. Trung tâm trọng tài thay đổi người đại diện theo pháp luật, địa điểm đặt trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp và gửi hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký cho Sở Tư pháp, nơi Trung tâm trọng tài đăng ký hoạt động. Hồ sơ đề nghị đăng ký nội dung thay đổi thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Trường hợp thay đổi địa điểm trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác, Trung tâm trọng tài gửi thông báo chuyển địa điểm trụ sở cho Sở Tư pháp nơi đã cấp Giấy đăng ký hoạt động và gửi hồ sơ đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở mới. Hồ sơ đăng ký gồm những giấy tờ quy định tại Điều 8 Nghị định này.
5. Trường hợp thay đổi Trưởng Chi nhánh, địa điểm đặt trụ sở của Chi nhánh trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Chi nhánh phải gửi hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động của Chi nhánh trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi. Hồ sơ đề nghị đăng ký nội dung thay đổi thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Chi nhánh của Trung tâm trọng tài thay đổi địa điểm trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác gửi thông báo chuyển địa điểm trụ sở cho Sở Tư pháp nơi đã cấp Giấy đăng ký hoạt động và gửi hồ sơ đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở mới. Hồ sơ đăng ký thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
1. Trung tâm trọng tài, Chi nhánh Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam mà Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động bị mất, rách, nát, cháy hoặc bị tiêu hủy có thể gửi hồ sơ đề nghị cấp lại đến cơ quan có thẩm quyền nơi đã cấp Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động để được cấp lại. Hồ sơ đề nghị cấp lại gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động;
b) Giấy xác nhận về việc bị mất Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của công an cấp xã nơi mất giấy tờ.
2. Bộ Tư pháp xem xét cấp lại Giấy phép thành lập trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập. Sở Tư pháp nơi đã cấp Giấy đăng ký hoạt động xem xét cấp lại trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp lại.
1. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của Trung tâm trọng tài, được thành lập nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội hoạt động trọng tài, đại diện cho Trung tâm trọng tài trong các giao dịch của Trung tâm. Văn phòng đại diện có Trưởng Văn phòng đại diện.
2. Trung tâm trọng tài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng đại diện.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập Văn phòng đại diện, thay đổi địa điểm, thay đổi Trưởng Văn phòng đại diện, Trung tâm trọng tài phải thông báo bằng văn bản về việc lập Văn phòng đại diện, thay đổi địa điểm, thay đổi Trưởng Văn phòng đại diện cho Sở Tư pháp, nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ sở và Sở Tư pháp, nơi đặt Văn phòng đại diện.
Trong trường hợp lập Văn phòng đại diện ở ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hồ sơ thông báo gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:
a) Thông báo về việc lập Văn phòng đại diện;
b) Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài, Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài; trong trường hợp nộp bản sao thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài ở nước ngoài hoặc kể từ ngày chấm dứt hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện ở nước ngoài, thì Trung tâm trọng tài phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp nơi Trung tâm đăng ký hoạt động.
1. Trung tâm trọng tài bị thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Trung tâm trọng tài có hành vi vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà tái phạm;
b) Trung tâm trọng tài không tiến hành bất kỳ hoạt động nào ghi trong Điều lệ, Giấy phép thành lập trong vòng 05 năm liên tục kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài không tiến hành đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ sở;
d) Trung tâm trọng tài không sửa đổi, bổ sung điều lệ, quy tắc tố tụng trọng tài cho phù hợp với Luật Trọng tài thương mại trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Luật Trọng tài thương mại có hiệu lực.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện Trung tâm trọng tài thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập thì thông báo cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của Trung tâm trọng tài. Sở Tư pháp có trách nhiệm tiến hành xem xét, xác minh.
Chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày Sở Tư pháp phát hiện Trung tâm trọng tài thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập thì Sở Tư pháp phải có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Giấy phép thành lập, trong đó nêu rõ lý do kèm theo các giấy tờ chứng minh (nếu có).
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi Giấy phép thành lập, Trung tâm trọng tài phải nộp lại Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài cho Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thu hồi Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài có hiệu lực, thì Trung tâm trọng tài phải nộp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động.
4. Chi nhánh của Trung tâm trọng tài vi phạm điểm a khoản 1 Điều này thì bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động. Chi nhánh của Trung tâm trọng tài bị thu hồi Giấy phép thành lập phải nộp lại Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh cho Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động.
5. Trong trường hợp phát hiện Trung tâm trọng tài, Chi nhánh thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật thì trong thời hạn 15 ngày làm việc, Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh thực hiện việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động có hiệu lực hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thì Trung tâm trọng tài, Chi nhánh phải nộp lại Giấy đăng ký hoạt động của mình cho Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động.
1. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo Điều lệ của Trung tâm trọng tài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 29 Luật Trọng tài thương mại, thì chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm chấm dứt hoạt động, Trung tâm trọng tài phải thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp, nơi Trung tâm trọng tài đăng ký hoạt động; đăng báo hàng ngày của Trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động.
Trung tâm trọng tài phải thanh toán xong các khoản nợ và hoàn tất các vụ việc đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất các thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này, Trung tâm trọng tài báo cáo bằng văn bản về việc hoàn tất các thủ tục đó cho Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Trung tâm trọng tài, Bộ Tư pháp ra Quyết định về việc chấm dứt hoạt động của Trung tâm. Trung tâm trọng tài nộp lại Giấy phép thành lập cho Bộ Tư pháp, Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp, nơi Trung tâm trọng tài đăng ký hoạt động và nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền.
1. Trong trường hợp Trung tâm trọng tài bị thu hồi Giấy phép thành lập quy định tại điểm b khoản 1 Điều 29 Luật Trọng tài thương mại và Điều 15 Nghị định này, thì trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có Quyết định về việc thu hồi Giấy phép thành lập, Trung tâm trọng tài phải thanh toán xong các khoản nợ và hoàn tất các vụ việc đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có quyết định thu hồi Giấy phép thành lập, Trung tâm trọng tài phải đăng báo hàng ngày của Trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất các thủ tục quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Trung tâm trọng tài báo cáo bằng văn bản về việc hoàn tất các thủ tục nói trên cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp, nơi Trung tâm trọng tài đăng ký hoạt động; nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền.
1. Chi nhánh của Trung tâm trọng tài chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Theo quyết định của Trung tâm trọng tài về việc chấm dứt hoạt động của Chi nhánh;
b) Trung tâm trọng tài tự chấm dứt hoạt động hoặc bị thu hồi Giấy phép thành lập;
c) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh theo quy định của pháp luật.
2. Chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm chấm dứt hoạt động của Chi nhánh, Trung tâm trọng tài thành lập Chi nhánh phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của Trung tâm trọng tài và Sở Tư pháp nơi đặt Chi nhánh về việc chấm dứt hoạt động của Chi nhánh.
Trung tâm trọng tài phải thanh toán xong các khoản nợ và hoàn tất các vụ việc Chi nhánh đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hoạt động của Chi nhánh, Trung tâm trọng tài phải nộp lại Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh cho Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động của Chi nhánh; nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền.
3. Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động theo quyết định của Trung tâm trọng tài. Chậm nhất 10 ngày làm việc trước thời điểm chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Trung tâm trọng tài phải thông báo về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện cho Sở Tư pháp, nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ sở và Sở Tư pháp, nơi đặt Văn phòng đại diện.
1. Trung tâm trọng tài, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam gửi danh sách trọng tài viên cho Bộ Tư pháp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập hoặc kể từ khi có sự thay đổi về danh sách trọng tài viên.
Định kỳ hàng tháng, Bộ Tư pháp cập nhật và công bố danh sách trọng tài viên trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp. Việc công bố danh sách trọng tài viên nhằm cung cấp thông tin, không ảnh hưởng đến tư cách trọng tài viên.
2. Trung tâm trọng tài, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài thay đổi danh sách Trọng tài viên, thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp, nơi Trung tâm trọng tài, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài đăng ký hoạt động.
3. Bộ Tư pháp thực hiện công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp về việc thành lập tổ chức trọng tài, thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động, chấm dứt hoạt động và các thông tin cần thiết về tổ chức, hoạt động trọng tài thương mại.
REGISTRATION, TERMINATION OF OPERATION, REVOCATION OF ESTABLISHMENT LICENSES AND OPERATION REGISTRATION PAPERS OF ARBITRATION CENTERS AND BRANCHES OF ARBITRATION CENTERS
Article 6. Names of arbitration centers, branches or representative offices of arbitration centers
1. Names of arbitration centers shall be written in Vietnamese and selected by center members but must contain the phrase “trung tam trong tai” (arbitration center) and must neither be identical nor confusingly similar to names of licensed arbitration centers, branches or representative offices of arbitration centers, and contrary to the nation’s historical tradition, culture, morality and fine traditions and customs.
In case an arbitration center has a foreign-language name, such name must be one translated from its Vietnamese name and must neither be identical nor confusingly similar to the name of another operating arbitration institution in Vietnam.
2. Arbitration centers may have logos but may not use the national flag, the Communist Party of Vietnam’s flag, the national emblem, images of national leaders and banknotes of the Socialist Republic of Vietnam as their logos.
3. Names of branches of arbitration centers must contain the word “chi nhanh” (branch) and names of these arbitration centers.
4. Names of representative offices of arbitration centers must contain the phrase “van phong dai dien” (representative office) and names of these arbitration centers.
Article 7. Charters of arbitration centers
The charter of an arbitration center must contain the following principal details:
1. Name of the arbitration center; foreign-language name of the arbitration center (if any);
2. Head office;
3. Fields and objectives of operation;
4. Duration of operation;
5. Conditions of physical foundation and financial sources, and financial regime of the arbitration center;
6. Organizational structure, mechanism of administration, reorganization and dissolution of the arbitration center, and mechanism of settlement of internal disputes of the arbitration center;
7. At-law representative of the arbitration center, and his/her rights and obligations;
8. List of founding members; method of changing founding members of the arbitration center; conditions for admission or expulsion of arbitrators; rights and obligations of arbitrators;
9. Regime of preservation of dossiers and documents;
10. Mode of adoption of the charter;
11. Mode of announcement of rules of proceedings of the arbitration center;
12. Other contents in accordance with law.
Article 8. Registration of operation of arbitration centers
1. A dossier for operation registration is a set of the following papers:
a/ An application for operation registration;
b/ A certified copy of the establishment license of the arbitration center; in case of submission of a copy, the original is required for comparison;
c/ A certified copy of the charter of the arbitration center; in case of submission of a copy, the original is required for comparison;
d/ The original or a certified copy of the paper proving the working office of the arbitration center.
2. Within 15 days after receiving a valid dossier, the provincial-level Justice Department shall grant an operation registration paper to the arbitration center.
Within 7 working days after granting an operation registration paper to an arbitration center, the provincial-level Justice Department shall send one copy of this paper to the Ministry of Justice.
3. After being granted an operation registration paper, an arbitration center shall announce its establishment under Article 26 of the Law on Commercial Arbitration and have a seal carved in accordance with law.
An arbitration center may commence its operation from the date it is granted an operation registration paper.
Article 9. Branches of arbitration centers
1. Branches are dependent units of arbitration centers and may operate in the fields of operation indicated in the establishment licenses of these arbitration centers.
2. Arbitration centers shall take responsibility before law for the operations of their branches. An arbitration center shall appoint an arbitrator to act as the head of its branch.
Article 10. Registration of operation of branches
1. Within 15 working days after deciding to establish a branch, an arbitration center shall register operation of the branch with the provincial- level Justice Department of the locality in which its branch is located.
A dossier for registration of operation of a branch is a set of the following papers:
a/ An application for operation registration;
b/ A certified copy of the establishment license of the arbitration center; in case of submission of a copy, the original is required for comparison;
c/ The arbitration center’s original decision on establishment of a branch;
d/ The arbitration center’s original decision on appointment of the branch head;
e/ The original or a certified copy of the paper proving the working office of the branch.
2. Within 10 days after receiving a valid dossier, the provincial-level Justice Department shall grant an operation registration paper to the branch.
3. Within 7 working days after its branch is granted an operation registration paper, an arbitration center shall notify in writing the establishment of its branch to the Ministry of Justice.
In case an arbitration center establishes a branch outside the province or centrally run city in which its head office is located, within 7 working days after the branch is granted an operation registration paper, the arbitration center shall notify in writing the establishment of its branch to the Ministry of Justice and the provincial-level Justice Department of the locality in which its head office is located.
4. Branches of arbitration centers may use seals in accordance with law.
Article 11. Modification of establishment licenses or operation registration papers of arbitration centers, operation registration papers of branches
1. When wishing to change their names or fields of operation, arbitration centers shall send dossiers of application for change of their names or fields of operation to the Ministry of Justice. A dossier of application for change is a set of the following papers:
a/ An application for modification of the establishment license;
b/ The original establishment license of the arbitration center and papers relevant to the modification (if any).
2. Within 15 working days after receiving an arbitration center’s dossier, the Ministry of Justice shall notify in writing its approval or disapproval of proposed changes. In case of disapproval, it shall reply in writing, clearly stating the reason.
3. Within 15 working days after the document approving the modification of its license takes effect, an arbitration center shall register the modification with the provincial-level Justice Department with which it has registered its operation. The provincial-level Justice Department with which the modification is registered shall record changed contents in the operation registration paper of the center. A dossier of application for registration of modified contents is a set of the following papers:
a/ An application for modification of the operation registration paper;
b/ The original operation registration paper;
c/ A certified copy of the establishment license of the arbitration center; in case of submission of a copy, the original is required for comparison.
4. An arbitration center that changes its at-law representative or removes its head office within a province or centrally run city shall, within 7 working days after effecting the change, notify in writing the change to the Ministry of Justice and send a dossier of change in a registered content to the provincial-level Justice Department with which it has registered its operation. Dossiers of application for registration of changed contents shall be made according to Clause 3 of this Article.
In case of removal of its head office to another province or centrally run city, an arbitration center shall send a notice of removal to the provincial- level Justice Department that has granted the operation registration paper and send a dossier for operation registration to the provincial-level Justice Department of the locality in which its new head office is located. A registration dossier contains the papers specified in Article 8 of this Decree.
5. In case of change of the head or removal of the office of a branch within a province or centrally run city, within 7 working days after deciding on the change, the branch shall send a dossier of application for such change to the provincial-level Justice Department, with which it has registered its operation. Dossiers of application for registration of changed contents shall be made according to Clause 3 of this Article.
An arbitration center’s branch that removes its office to another province or centrally run city shall send a notice of removal to the provincial-level Justice Department that has granted its operation registration paper and send an operation registration dossier to the provincial-level Justice Department of the locality in which its new office is located. Registration dossiers shall be made according to Article 10 of this Decree.
Article 12. Re-grant of establishment licenses and operation registration papers
1. Arbitration centers, branches of arbitration centers, Vietnam-based branches or representative offices of foreign arbitration institutions, which have their establishment licenses or operation registration papers lost, torn, worn out, burnt or destroyed may send dossiers of application for re-grant of these licenses or papers to competent agencies that have granted these licenses or papers. A dossier of application for re-grant is a set of the following papers:
a/ An application for re-grant of an establishment license or operation registration paper;
b/ Written certification of the loss of an establishment license or operation registration paper issued by the commune-level police office of the locality in which this license or paper is lost.
2. The Ministry of Justice shall consider and re-grant an establishment license within 10 working days after receiving a dossier of application for re-grant. The provincial-level Justice Department that has granted an operation registration paper shall consider and re-grant this paper within 5 working days after receiving a dossier of application for re-grant.
Article 13. Representative offices of arbitration centers
1. Representative offices are dependent units of arbitration centers and established to seek and promote arbitration activity opportunities, and represent arbitration centers in transactions of these centers. Representative offices have their heads.
2. Arbitration centers shall take responsibility before law for operation of their representative offices.
3. Within 7 working days after the establishment, removal or change of the head of its representative office, an arbitration center shall notify in writing such establishment, removal or change to the provincial-level Justice Department of the locality in which the arbitration center’s head office is located and the provincial-level Justice Department of the locality in which the representative office is located.
In case an arbitration center’s representative office is established outside the province or centrally run city in which the arbitration center’s head office is located, the dossier of notification is a set of the following papers:
a/ A notice of establishment of a representative office;
b/ A certified copy of the establishment license or operation registration paper of the arbitration center. In case of submission of a copy, the original is required for comparison.
Article 14. Overseas branches or representative offices of arbitration centers
Within 30 days after being licensed by a competent foreign authority to establish an overseas branch or representative office or after the date of termination of operation of its overseas branch or representative office, an arbitration center shall notify such in writing to the Ministry of Justice or the provincial-level Justice Department with which it has registered its operation.
Article 15. Revocation of establishment licenses or operation registration papers of arbitration centers or branches of arbitration centers
1. An arbitration center will have its establishment license or operation registration paper revoked in the following cases:
a/ It repeats a violation for which is has been administratively sanctioned;
b/ It fails to conduct any activity stated in its charter or establishment license in 5 consecutive years after being granted an operation registration paper;
c/ It fails to register its operation within 30 days after obtaining its establishment license with the provincial-level Justice Department of the locality in which its head office is located;
d/ It fails to amend or supplement its charter or rules of arbitration proceedings to comply with the Law on Commercial Arbitration within 12 months after the effective date of the Law on Commercial Arbitration.
2. Any organization or individual that detects an arbitration center falling into a case subject to establishment license revocation shall notify such to the provincial-level Justice Department of the locality in which the arbitration center’s head office is located. The provincial-level Justice Department shall verity the notified information.
Within 7 working days after detecting an arbitration center subject to establishment license revocation, a provincial-level Justice Department shall request in writing the Ministry of Justice to revoke the establishment license, clearly stating the reason and enclosing proving documents (if any).
3. Within 15 working days after receiving a written request of the provincial-level Justice Department, the Minister of Justice shall issue a decision to revoke the establishment license of the arbitration center. Within 30 days after the issuance of the decision to revoke its establishment license, the arbitration center shall return its license to the Ministry of Justice.
Within 15 working days after the decision to revoke the establishment license of the arbitration center takes effect, the arbitration center shall return its operation registration paper to the provincial-level Justice Department that has granted this paper.
4. Branches of arbitration centers that violate Point a, Clause 1 of this Article will have their operation registration papers revoked. Branches of arbitration centers having their establishment licenses revoked shall return their operation registration papers to provincial-level Justice Departments that have granted these papers.
5. Fifteen working days after detecting an arbitration center or a branch subject to operation registration paper revocation in accordance with law, the provincial-level Justice Department that has granted this paper shall revoke this paper.
Within 15 working days after the decision to revoke its operation registration paper or the decision to sanction its administrative violation takes effect, an arbitration or a branch shall return its operation registration paper to the provincial-level Justice Department that has granted this paper.
Article 16. Order and procedures for termination of operation of arbitration centers according to their charters
1. In case of termination of operation of an arbitration center according to its charter under Point a, Clause 1, Article 29 of the Law on Commercial Arbitration, at least 30 days before the time of operation termination, the arbitration center shall notify in writing the operation termination to the Ministry of Justice and the provincial-level Justice Department with which the arbitration center has registered its operation; and publish the operation termination on three consecutive issues of a central daily or a daily of the locality in which its has registered its operation.
The arbitration center shall fully pay its debts and completely settle cases its has accepted, unless otherwise agreed upon.
2. Within 7 working days after completing the procedures specified in Clause 1 of this Article, the arbitration center shall report in writing on the completion of procedures to the Ministry of Justice.
Within 7 working days after receiving a report of the arbitration center, the Ministry of Justice shall issue a decision on termination of operation of the arbitration center. The arbitration center shall return its establishment license to the Ministry of Justice and its operation registration paper to the provincial-level Justice Department with which it has registered its operation and return its seal to a competent agency.
Article 17. Order and procedures for termination of operation of arbitration centers in case of revocation of establishment licenses
1. In case an arbitration center has its establishment license revoked under Point b, Clause 1, Article 29 of the Law on Commercial Arbitration and Article 15 of this Decree, within 60 days after the issuance of the decision to revoke its establishment license, the arbitration center shall fully pay its debts and completely settle cases it has accepted, unless otherwise agreed upon.
2. Within 10 days after the issuance of the decision on revocation of its establishment license, the arbitration center shall publish the operation termination on three consecutive issues of a central daily or a daily of the locality in which its has registered its operation.
3. Within 7 working days after the completion of the procedures specified in Clauses 1 and 2 of this Article, the arbitration center shall report in writing on the completion of these procedures to the Ministry of Justice and the provincial-level Justice Department with which it has registered its operation and return its seal to a competent agency.
Article 18. Termination of operation of branches or representative offices of arbitration centers
1. A branch of an arbitration center shall terminate its operation in the following cases:
a/ Under the arbitration center’s decision on termination of operation of its branch;
b/ The arbitration center terminates its operation or has its establishment license revoked;
c/ The branch has its operation registration paper revoked in accordance with law.
2. At least 30 days before the date of termination of operation of its branch, an arbitration center shall notify in writing the Ministry of Justice and the provincial-level Justice Departments of the localities in which its head office and its branch are located of the termination of operation of the branch.
The arbitration center shall full pay its debts and completely settle cases it has accepted, unless otherwise agreed upon.
Within 30 days after the date of termination of operation of its branch, the arbitration center shall return the branch’s operation registration paper to the provincial-level Justice Department with which the branch has registered operation; and return the branch’s seal to a competent agency.
3. Representative offices shall terminate their operation under their arbitration centers’ decisions. At least 10 working days before the date of termination of operation of its representative office, an arbitration center shall notify the operation termination to the Ministry of Justice and the provincial-level Justice Departments of the localities in which its head office and representative office are located.
Article 19. Order and procedures for announcing or changing lists of arbitrators and information on commercial arbitration institutions and activities
1. An arbitration center or a Vietnam-based branch of a foreign arbitration institution shall send its list of arbitrators to the Ministry of Justice within 15 days after it is granted an establishment license or make a change in its list of arbitrators.
On a monthly basis, the Ministry of Justice shall update and announce the list of arbitrators on its e-portal. The announcement of the list of arbitrators aims to provide information on arbitrators without affecting their status.
2. Within 7 working days after deciding to make a change in its list of arbitrators, an arbitration center or a Vietnam-based branch of a foreign arbitration institution shall notify in writing the change to the Ministry of Justice and the provincial-level Justice Department with which it has registered its operation.
3. The Ministry of Justice shall announce on its e-portal the establishment of arbitration institutions, the revocation of establishment licenses and operation registration papers, the termination of operation and other necessary information on commercial arbitration institutions and activities.