Chương 6 Nghị định 54-CP: Tổ chức thực hiện
Số hiệu: | 54-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 28/08/1993 | Ngày hiệu lực: | 01/09/1993 |
Ngày công báo: | 31/10/1993 | Số công báo: | Số 20 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2006 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Tổ chức, cá nhân mỗi lần có hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu phải đến cơ quan Hải quan tỉnh, thành phố hoặc những cơ quan đã được Tổng cục Hải quan cho phép để làm thủ tục đăng ký tờ khai hàng. Trong thời hạn tám (8) giờ (giờ làm việc) kể từ khi đăng ký tờ khai hàng, cơ quan Hải quan phải thông báo chính thức cho tổ chức, cá nhân nộp thuế số thuế phải nộp theo kê khai. Trong thời hạn quy định tại Điều 17 Nghị định này, các tổ chức, cá nhân phải nộp xong thuế.
Trong thời hạn hai (2) ngày làm việc kể từ ngày kiểm hoá xong lô hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu, nếu hàng hoá có thay đổi khác (thừa hoặc thiếu) so với khai báo, cơ quan Hải quan phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp, đồng thời thông báo cho tổ chức, cá nhân nộp thuế số thuế chính thức phải nộp.
Quá thời hạn 15 ngày đối với hàng xuất khẩu, và 30 ngày đối với hàng nhập khẩu, kể từ ngày cơ quan Hải quan xác nhận đăng ký tờ khai hàng, nhưng tổ chức và cá nhân chưa có hàng hoá thực xuất khẩu hoặc thực nhập khẩu thì việc đăng ký tờ khai hàng xuất khẩu, nhập khẩu và thông báo thuế đối với lô hàng hoá đó không còn giá trị. Khi có hàng hoá xuất khẩu, hoặc nhập khẩu thì phải làm lại thủ tục đăng ký tờ khai hàng xuất khẩu, hoặc nhập khẩu mới. Cơ quan Hải quan làm lại thông báo chính thức theo tờ khai hàng xuất khẩu, hoặc nhập khẩu mới đăng ký.
Các đối tượng nộp thuế có hàng hoá được phép xuất, nhập khẩu trong các trường hợp quy định tại khoản 6, 7, 8, 9 của Điều 1 Nghị định này khi xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam đều phải kê khai với cơ quan thuế tại cửa khẩu và nộp thuế đầy đủ trước khi đưa hàng ra khỏi khu vực cửa khẩu để xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam.
Tổng cục Hải quan có trách nhiệm quy định thủ tục khai báo, kiểm hoá, tính thuế, nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và tổ chức thực hiện việc thu thuế thống nhất trong toàn ngành Hải quan. Hải quan tỉnh, thành phố và hải quan cửa khẩu có trách nhiệm thực hiện đúng quy định về thủ tục đăng ký tờ khai hàng khi tổ chức, cá nhân có hàng xuất khẩu, nhập khẩu cung cấp đầy đủ các chứng từ hợp lệ để tính thuế; tính đúng số thuế mà tổ chức, cá nhân phải nộp thuế, đảm bảo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Bộ Tài chính có trách nhiệm quy định và hướng dẫn việc thu nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, nghiệp vụ về sổ sách, kế toán, về hoàn trả tiền thuế, về báo cáo định kỳ, báo cáo kết quả thu nộp ngân sách, nợ đọng tiền thuế để ngành hải quan các cấp thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của ngành hải quan.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm quy định và hướng dẫn các ngân hàng cơ sở cung cấp đầy đủ tài liệu thanh toán liên quan đến thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu gồm tên các ngân hàng, số hiệu tài khoản của các đối tượng nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan hải quan và cơ quan thuế để phục vụ cho việc kiểm tra thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
Organizations or individuals shall make a declaration with the customs office at the level of provinces and cities or with agencies authorized by the General Department of Customs in respect of each consignment of goods permitted to be exported or imported. Within eight business hours from the lodging of a declaration concerning exports or imports, the customs office shall officially notify the person liable of the amount to be paid. Within the time period stipulated in article 17 of this Decree, the organization or person liable for the duty must pay the amount in full.
In the event that there is any inconsistency between the actual consignment and the declaration, the customs office shall, within two business days from verifying a consignment of exports or imports, adjust the amount of duty payable and shall, at the same time, notify the organization or person liable of the official duty payable.
In the event that within fifteen (15) days, in the case of trading exports, and within thirty (30) days, in the case of trading imports, from the date that the customs office confirms the lodging of the declaration the organization or individual does not have the actual goods for export or import, the lodged declaration for export or import and the notification of the duty payable in respect of the consignment of goods shall no longer be valid. When the organization or individual does have the actual goods for export or import, they must lodge a new declaration. The customs office shall prepare a new official notification on the basis of the newly lodged declaration.
When exporting or importing goods across the bordergates of Vietnam, the persons liable in respect of goods permitted to be exported or imported in the circumstances stated in clauses 6, 7, 8 and 9 of article 1 of this Decree shall fully declare all goods which are exported or imported to the tax office at the bordergate concerned and shall pay the full amount of duty payable before exporting the goods from or importing the goods in Vietnam.
The General Department of Customs shall issue provisions in relation to the procedures for declaration, verification, determination, and payment of duties in relation to exp orts and imports and shall organize the uniform collection of duties throughout all customs offices. Customs offices at the level of the provinces and cities and customs offices at bordergates shall comply strictly with the provisions in relation to the lodging of declarations provided that the person wanting to export or import goods has the relevant documentary evidence from the calculation of duty. Customs offices shall also calculate accurately the amount of duty payable by the organization or individual liable for duty and shall ensure favourable conditions for organizations and individuals to carry out their tax obligations.
The Ministry of Finance shall make provisions and provide guidance in relation to the collection of export and import duties, specialists for record keeping and accounting, refunds of duty paid, periodical reporting, reports on revenue, and outstanding tax debts in order to enable customs offices at all levels to carry out and supervise the implementation of the Law on Export and Import Duties of the customs branch.
The State Bank of Vietnam shall make provisions and provide guidance for banks in relation to the provision of full audited documents relating to export and import duties which include the name of the bank and the account numbers of the person liable at the request of the customs office and tax office in order to enable them to carry out the supervision of export and import duties.