Số hiệu: | 54-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 28/08/1993 | Ngày hiệu lực: | 01/09/1993 |
Ngày công báo: | 31/10/1993 | Số công báo: | Số 20 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2006 |
- Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu được ban hành kèm theo Nghị định này. Trước mắt, tạm áp dụng các Biểu thuế hiện hành.
Bộ Tài chính chủ trì bàn với Bộ Thương mại căn cứ vào chính sách khuyến khích xuất khẩu, nhập khẩu từng mặt hàng, sự biến động về giá cả thị trường trong từng thời gian để trình Thủ tướng Chính phủ việc điều chỉnh các mức thuế suất trong Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ban hành kèm theo Nghị định này phù hợp với khung thuế suất do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định.
- Thuế suất đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu gồm thuế suất thông thường và thuế suất ưu đãi.
1. Thuế suất thông thường là thuế suất được quy định trong Biểu thuế xuất khẩu và Biểu thuế nhập khẩu ban hành kèm theo Nghị định này.
a) Thuế suất ưu đãi được áp dụng đối với các hàng hoá xuất, nhập khẩu có đủ các điều kiện sau đây:
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo các Hiệp định Thương mại đã ký kết giữa Chính phủ hai nước, trong đó có điều khoản ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, cho từng mặt hàng với số lượng cụ thể.
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải là hàng hoá được sản xuất tại Việt Nam (đối với hàng xuất khẩu) hoặc tại nước có ký kết điều khoản ưu đãi trong quan hệ thương mại với Việt Nam (đối với hàng nhập khẩu).
Bộ Tài chính căn cứ vào các điều kiện quy định tại khoản này hướng dẫn cụ thể các trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi.
b) Thuế suất ưu đãi được áp dụng thống nhất bằng 70% (bẩy mươi phần trăm) của thuế suất ghi trong Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu.
c) Các trường hợp áp dụng thuế suất ưu đãi khác với quy định trên sẽ do Chính phủ quyết định cụ thể theo đề nghị của Bộ Tài chính và các Bộ có liên quan.
The rates of export and import duty are stipulated in the tariff issued with this Decree. This tariff shall be in force temporarily.
In consideration of the differing policies to encourage export and import of each item of goods and the periodical fluctuations in market prices, the Ministry of Finance shall, before presenting any adjustment of the duty rates stated in the tariff issued with this Decree to the Council of Ministers within the limits fixed for such rates by the State Council, consult with the Ministry of Trade.
The rates of duty applicable to exports and imports shall include a normal rate and a preferential rate.
1. The normal rate shall be the rate of duty stipulated in the tariff issued with this Decree.
2. The preferential rate:
(a) The preferential rate of duty shall be the rate applied in respect of goods which are exported and imported in the following circumstances:
- the goods are exported and imported pursuant to trade agreements signed between two governments which include terms for preferential treatment in respect of export and import duty for each item of goods of a specified quantity.
- the goods which are exported and imported are goods which are manufactured in Vietnam (in relation to exports), or in a foreign country which has signed terms for professional commercial trading relations with Vietnam (in relation to imports).
The Ministry of Finance shall, on the basis of the circumstances stated in this clause, issue guidance provisions in relation to the basic circumstances in which the preferential rate shall be applied.
(b) The preferential rate of duty shall be applied at a uniform rate equal to seventy (70) per cent of the standard rate stated in the tariff.
(c) The Government shall determine the other circumstances in which the preferential rate of duty and the above provisions shall be applied on the basis of the recommendations of the Ministry of Finance and relevant Ministries.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực