Chương 4 Nghị định 54-CP: Miễn thuế, giảm thuế, hoàn lại thuế
Số hiệu: | 54-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 28/08/1993 | Ngày hiệu lực: | 01/09/1993 |
Ngày công báo: | 31/10/1993 | Số công báo: | Số 20 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2006 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hàng viện trợ không hoàn lại bao gồm:- Hàng viện trợ không hoàn lại song phương hoặc đa phương của các tổ chức Chính phủ, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ.
- Hàng viện trợ không hoàn lại do các tổ chức nhân đạo, giáo dục, y tế, văn hoá nước ngoài hoặc của các tổ chức tôn giáo Quốc tế viện trợ cho các cơ quan khoa học, giáo dục, y tế, văn hoá và các tổ chức tôn giáo của Việt Nam để dùng trực tiếp cho khoa học, giáo dục, y tế, văn hoá và tôn giáo.
2. Hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để dự hội chợ, triển lãm, bao gồm những hàng hoá được phép tạm xuất khẩu hoặc tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, hết thời hạn hội chợ, triển lãm phải nhập về Việt Nam đối với hàng tạm xuất và xuất khẩu ra nước ngoài đối với hàng tạm nhập.
3. Hàng là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam hay nước ngoài di chuyển vào Việt Nam hay đưa ra nước ngoài trong mức quy định bao gồm:
a) Hàng là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân người nước ngoài khi được phép vào cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc chuyển ra khỏi Việt Nam khi hết thời hạn cư trú, làm việc tại Việt Nam.
b) Hàng là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép đưa ra nước ngoài để kinh doanh và làm việc, khi hết thời hạn chuyển về nước.
c) Hàng là tài sản di chuyển của cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang về nước khi được phép trở về định cư tại Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được phép đi định cư ở nước ngoài.
Bộ Tài chính cùng Bộ Ngoại giao, Tổng cục Hải quan quy định cụ thể định mức được miễn thuế đối với hàng là tài sản di chuyển của từng đối tượng cho phù hợp với luật pháp từng nước và quốc tế.
4. Hàng hoá mang theo hoặc gửi về nước của công dân Việt Nam đi hợp tác lao động, hợp tác chuyên gia, công tác và học tập ở nước ngoài thực hiện theo quy định của Chính phủ về tiêu chuẩn hành lý xuất - nhập cảnh.
5. Hàng xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân người nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao do Chính phủ quy định phù hợp với các điều ước Quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Bộ Tài chính chủ trì cùng với Bộ Ngoại giao, Tổng cục Hải quan trình Chính phủ ban hành mức được miễn thuế quy định tại khoản này.
6. Hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài rồi xuất khẩu theo hợp đồng đã ký kết bao gồm các hình thức: Nhận vật tư, nguyên liệu về sản xuất rồi giao toàn bộ thành phẩm; hoặc trả tiền một phần hay toàn bộ vật tư, nguyên liệu để bán lại toàn bộ thành phẩm cho nước ngoài theo hợp đồng gia công đã ký.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể từng trường hợp được miễn thuế quy định tại Điều này.
1. Hàng nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục, đào tạo, trên cơ sở kế hoạch hàng năm đã được Bộ trưởng Bộ chủ quản duyệt.
2. Hàng xuất khẩu, nhập khẩu của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và của bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh trong từng trường hợp đặc biệt cần khuyến khích đầu tư. Sau khi có sự thống nhất của Bộ Tài chính, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư xét miễn thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu cho từng trường hợp cụ thể.
Những trường hợp được miễn thuế quy định tại Điều 76 Nghị định số 18-CP ngày 16-4-1993, Bộ Tài chính làm thủ tục miễn thuế trên cơ sở giấy phép đầu tư do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp và danh mục thiết bị máy móc, phụ tùng, các phương tiện sản xuất kinh doanh, các vật tư nhập khẩu vào Việt Nam do Bộ Thương mại cấp để đầu tư xây dựng cơ bản hình thành xí nghiệp hoặc để tạo tài sản cố định thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh.
3. Hàng là quà biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các tổ chức, cá nhân của Việt Nam và ngược lại được miễn thuế theo mức quy định của Bộ Tài chính.
4. Hàng nhập khẩu để bán hàng miễn thuế tại các đơn vị được cơ quan có thẩm quyền cho phép kinh doanh bán hàng miễn thuế phục vụ cho người xuất cảnh, các cơ quan đại diện nước ngoài và người nước ngoài ở Việt Nam.
Bộ Tài chính quy định các thủ tục miễn thuế đối với các trường hợp quy định tại Điều này.
- Trường hợp hàng hoá trong quá trình vận chuyển, bốc xếp bị hư hỏng, mất mát có lý do xác đáng được Công ty Giám định hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam (Vinacontrol) chứng nhận thì được giảm thuế tương ứng với tỷ lệ hư hao của hàng hoá. Cơ quan Hải quan cấp tỉnh, thành phố căn cứ vào mức độ tổn thất đã được giám định của Vinacontrol và kiểm tra xem xét các hồ sơ theo quy định của Bộ Tài chính để xét giảm thuế.
- Khi lý do của các trường hợp được miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế quy định tại các Điều 12, 13 và 14 Nghị định này đã thay đổi, các chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong thời hạn 2 ngày có trách nhiệm khai báo với cơ quan hải quan cấp tỉnh, thành phố để cơ quan hải quan làm thủ tục thu đủ số thuế đã được miễn, giảm.
Bộ Tài chính quy định, hướng dẫn cụ thể thủ tục và thẩm quyền xét thu đủ thuế đối với các trường hợp này.
1. Các trường hợp được hoàn thuế:
a) Hàng nhập khẩu vào Việt Nam đã kê khai hàng hoá nhập khẩu và đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng vẫn còn để trong khu vực Hải quan quản lý tại các cửa khẩu và sau đó được phép xuất khẩu.
b) Hàng hoá xuất khẩu đã kê khai và đã nộp thuế xuất khẩu nhưng thực tế không xuất khẩu nữa.
c) Hàng đã nộp thuế theo tờ khai, nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn.
d) Hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ xuất khẩu thành phẩm.
e) Hàng hoá được Bộ Thương mại cho phép:
- Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu không phải nộp thuế xuất khẩu khi tái xuất khẩu và được hoàn lại thuế nhập khẩu tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu.
- Hàng tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu khi tái nhập khẩu và được hoàn lại thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng thực tái nhập khẩu.
- Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, nếu thực xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế quy định tại Điều 17 Nghị định này thì không phải nộp thuế nhập khẩu tương ứng với số hàng thực tế xuất khẩu.
- Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế quy định (30 ngày) thì không phải nộp thuế nhập khẩu tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu.
- Hàng tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu, nếu thực tái nhập khẩu trong thời hạn nộp thuế quy định (15 ngày) thì không phải nộp thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng thực tái nhập khẩu.
g) Hàng nhập khẩu của một số doanh nghiệp Việt Nam được phép nhập để làm đại lý giao, bán hàng cho nước ngoài có đăng ký trước với Bộ Tài chính thì được hoàn thuế nhập khẩu đối với số hàng thực bán để đưa ra khỏi Việt Nam.
2. Thời hạn xét hoàn thuế:
Trong thời hạn 30 ngày (ba mươi ngày) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin hoàn thuế, Bộ Tài chính phải làm xong thủ tục hoàn thuế cho các đối tượng nộp thuế. Quá thời hạn trên thì ngoài số thuế được hoàn, các đối tượng nộp thuế còn được hưởng tiền lãi tính trên số thuế chậm hoàn tương ứng với số ngày chậm hoàn theo mức lãi suất tiền gửi ngân hàng tại thời điểm hoàn thuế.
Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn cụ thể thủ tục xét hoàn thuế đối với các trường hợp được hoàn thuế quy định tại Điều này.
EXEMPTION FROM, REDUCTION OF AND REFUND OF DUTY
The cases in which an exemption from duty shall be allowed, as stipulated in article 10 of the Law on Export and Import Duties, are provided for in detail as follows:
1. Non-refundable aid shall include:
- bilateral or multi-lateral non-refundable aid of government, inter- government and non-govern ment organizations.
- non-refundable goods which are the subject of humanitarian aid programmes of foreign organizations for the purpose of charity, education, health, and culture, of international religious organizations providing assistance in the scientific, educational, health and cultural fields, and to Vietnamese religious organizations to be applied directly in relation to science, education, health, culture, and religion.
2. Temporary imports and re -exports, and temporary exports and re -imports for exhibitions shall include goods which are permitted to be temporarily exported or imported for exhibitions and which, at the end of the exhibition, must be re - imported into Vietnam, in the case of temporary exports, or re -exported from Vietnam, in the case of temporary imports.
3. Movable assets of Vietnamese or foreign organizations and individuals transferred into Vietnam or overseas within permitted quota includes:
(a) Movable assets of foreign organizations or individuals exported through the bordergates of Vietnam at the end of the term of their residency or work in Vietnam.
(b) Movable assets of Vietnamese organizations which, or individuals who, are permitted to conduct business or work in foreign countries and such assets are imported through the bordergates of Vietnam upon expiry of the term.
(c) Movable assets brought back by overseas Vietnamese who are permitted to resettle in Vietnam, or of Vietnamese citizens who are permitted by the Vietnamese Government to emigrate to a foreign country.
The Ministry of Finance shall, together with the Ministry of Foreign Affairs and the General Department of Customs, make detailed provisions on the quota of movable assets to be exempted from duty in respect of each entity in accordance with the law of the respective countries and international law.
4. Goods which are brought or sent back by Vietnamese citizens who have finished their labour contracts in foreign countries, who are experts in foreign countries, or who have lived in foreign countries for study purposes, provided that they comply with the provisions of the Government on entry/exit baggage criteria.
5. Exports and imports of foreign organizations which, and individuals who, pursuant to international treaties to which Vietnam is a signatory or a participant, enjoy diplomatic immunities stipulated by the Government.
The Ministry of Finance shall, together with the Ministry of Foreign Affairs and the General Department of Customs, present the levels of exemption from duty referred to in this clause to the Government for promulgation.
6. Raw materials and other materials imported from foreign countries for processing and re -export pursuant to a contract in writing in any of the following forms: receipt of raw or other materials and subsequent transfer of the finished products, or payment for part or all of the raw or other materials and subsequent sale of the finished products, to a foreign country in accordance with the contract.
The Ministry of Finance shall provide guidance in relation to the circumstances for exemption from duty stipulated in this article.
The cases in which a reduction of duty shall be granted, as stipulated in article 11 of the Law on Export and Import Duty, are provided for in detail as follows:
1. Imports for specialized use for security, national defence, scientific, educational, training or research purposes funded by State organizations or bodies.
2. Exports and imports of an enterprise with foreign owned capital and of foreign parties to a business co-operation contract, in cases where it is necessary to encourage investment. Subject to the approval of the Ministry of Finance, the State Committee for Co -operation and Investment shall consider the reduction of or exemption from import or export duties on a case by case basis.
In the cases of duty exemption stipulated in article 76 of Decree 18-CP dated 16 April 1993, the Ministry of Finance shall be responsible for duty exemption on the basis of an investment licence issued by the State Committee for Co - operation and Investment and a list provided by the Ministry of Trade of equipment, machinery, accessories, means of production and materials imported into Vietnam in order to invest in the capital construction of the enterprise or to create fixed assets for t he performance of the business co- operation contract.
3. Gifts of foreign organizations and individuals given to Vietnamese organizations and individuals and vice versa shall be exempted from duty in accordance with the level stipulated by the Ministry of Finance.
4. Goods imported for duty free sale at duty free shops permitted by the authorized bodies to sell to people exiting Vietnam, to foreign representative bodies and to foreigners in Vietnam.
The Ministry of Finance shall stipulate the procedures for determining the reduction of duty in relation to the cases referred to in this article.
Where goods are genuinely damaged or lost in the process of transportation, loading, or unloading as certified by Vietnam Export and Import Inspection Company (Vinacontrol), duty may be reduced in proportion to the damage to the goods. Customs offices at the level of the provinces and cities shall, on the basis of the level of damages certified by Vinacontrol, inspect and examine all files in accordance with the procedures for determining the reduction of duty stipulated by the Ministry of Finance.
In the event that the original basis upon which an exemption from or reduction of duty was granted as stipulated in articles 12, 13 and 14 of this Decree is changed, the owners of the exports or imports shall notify the customs office at the level of the provinces and cities within two days of the change in the order that the customs office may carry out the procedures for and the collection of the amount of exemption from or reduction of the duty.
The Ministry of Finance shall issue guidance provisions in relation to the basics of the procedures for and authority to collect the full amount of duty payable in relation to these cases.
The cases in which the amount of export and import duty paid shall be refunded, as stipulated in articles 14 and 15 of the Law on Export and Import Duties, are provided for in detail as follows:
1. The amount of duty paid shall be refunded in the following cases:
(a) Where imported goods in respect of which a declaration has been submitted to the tax office and duty has already been paid have remained at the bordergates or in a customs warehouse, and are to be re -exported.
(b) Where goods in respect of which a declaration has been submitted and export duty has been paid are no longer to be exported.
(c) Where the quantity of goods actually exported or imported is smaller than that stated in the declaration and that in respect of which duty has been paid.
(d) Where materials are imported for the manufacture of exports, the refunded amount being in proportion to the quantity of exports.
(e) Goods permitted by the Ministry of Trade:
- goods temporarily imported for re -export shall not be subject to export duty upon re -exporting and the refunded amount shall be in proportion to the quantity of re -exports.
- goods temporarily exported for re -import shall not be subject to import
duty upon importing and the refunded amount shall be in proportion to the quantity of re-imports.
- raw materials and materials imported for the manufacture of exports shall not be subject to import duty if the products are exported within the time limit for payment of duty stipulated in article 17 of this Decree and the refunded amount shall be in proportion to the quantity of actual exports.
- goods temporarily imported for re -export shall not be subject to import duty if they are actually re -exported within the time limit for payment of duty (thirty (30) days) and the refunded amount shall be in proportion with the actual re -exported goods.
- goods temporarily exported for re -import shall not be subject to export duty if they are actually re -imported within the time limit for payment of tax (fifteen (15) days) and the refunded amount shall be in proportion with the actual re -imported goods.
- imported goods of a number of Vietnamese businesses permitted to import for the purposes of acting as agents for the delivery and sale of goods to foreign countries; provided that they are registered with the Ministry of Finance they shall be refunded with the duty paid in proportion to the actual amount of goods exported out of Vietnam.
2. The time for the refund of an amount of duty paid shall be as follows:
Within thirty (30) days from receipt of a reques t for a refund of the duty paid, the Ministry of Finance shall pay the refundable tax to that person. If the payment deadline stipulated above is not met, the Ministry of Finance shall pay to the person who has paid the duty both the refundable tax and in terest thereon for the overdue period at the rate payable on bank deposits at the time the refund is made.
The Ministry of Finance shall issue guidance provisions in relation to the basics of the procedures for determining the amount of the refund of the duty paid in the cases which are eligible for a refund as stipulated in this article.