Chương 2 Nghị định 54-CP: Căn cứ tính thuế, cách tính thuế
Lưu
Báo lỗi
Số hiệu: | 54-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 28/08/1993 | Ngày hiệu lực: | 01/09/1993 |
Ngày công báo: | 31/10/1993 | Số công báo: | Số 20 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2006 |
- Căn cứ để tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Số lượng từng mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (gọi tắt là tờ khai hàng) của các tổ chức, cá nhân có hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Giá tính thuế quy định tại điều 7 Nghị định này.
3. Thuế suất của mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại điều 10 Nghị định này.
1. Giá tính thuế đối với hàng xuất khẩu là giá bán cho khách hàng tại cửa khẩu xuất không bao gồm chi phí vận tải (F) và phí bảo hiểm (I) theo hợp đồng bán hàng phù hợp với các chứng từ khác có liên quan đến việc bán hàng.Giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu là giá mua của khách hàng tại cửa khẩu nhập bao gồm cả chi phí vận tải (F) và phí bảo hiểm (I) theo hợp đồng mua hàng phù hợp với các chứng từ khác có liên quan đến việc mua hàng.
Giá tính thuế tính bằng đồng Việt Nam là giá tính thuế bằng ngoại tệ nhân với tỷ giá mua vào giữa đồng Việt Nam và tiền nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. Bộ Tài chính hướng dẫn tỷ giá đối với đồng tiền mà Ngân hàng chưa công bố tỷ giá.
2. Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nếu có hợp đồng mua, bán và các chứng từ hợp lệ đủ điều kiện để xác định giá tính thuế theo quy định thì giá tính thuế được xác định theo hợp đồng.
Bộ Tài chính cùng với Bộ Thương mại quy định cụ thể các điều kiện để xác định giá tính thuế theo hợp đồng mua, bán.
3. Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không đủ điều kiện xác định giá tính thuế theo hợp đồng quy định tại khoản 2 điều này; hoặc giá ghi trong hợp đồng quá thấp so với giá mua, bán thực tế tối thiểu tại cửa khẩu và đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo phương thức khác không phải là mua bán, không thanh toán qua Ngân hàng thì giá tính thuế là giá mua, bán tối thiểu tại cửa khẩu.
Bộ Tài chính chủ trì cùng với Bộ Thương mại và Tổng cục Hải quan căn cứ vào nguyên tắc định giá tính thuế quy định tại khoản 1 điều này để quy định giá mua, giá bán tối thiểu một số mặt hàng Nhà nước cần quản lý.
BASIS ON WHICH DUTY SHALL BE CALCULATED AND MANNER IN WHICH DUTY SHALL BE LEVIED
The basis for calculating the amount of export and import duty payable is as follows:
1. The quantity of each item of goods listed in the export/import declaration form (hereinafter referred to as the declaration) which is submitted by an organization or individual.
2. Dutiable value as stipulated in article 7 of this Decree.
3. Rates of duty applicable to each item of goods as stipulated in article 10 of this Decree.
The basis for determining dutiable value shall be:
1. For exports: the contract selling price at the border gate, excluding transportation costs (F) and insurance costs (I), pursuant to the sales contract and consistent with documentary evidence relating to the sale.
For imports: the contract purchasing price at the port of destination, including transportation costs (F) and insurance costs (I), pursuant to the sales contract and consistent with documentary evidence relating to the sale.
The dutiable value in Vietnamese dong shall be the dutiable value in foreign currency multiplied by the buying exchange rate published by the State Bank of Vietnam. The Ministry of Finance shall provide guideline provisions in respect of any currency for which the Bank does not publish a rate.
2. In relation to goods exported or imported pursuant to sale or purchase contracts, where completed legal written evidence confirms that the dutiable value is in accordance with the provisions of the contract, the dutiable value shall be determined according to the contract.
The Ministry of Finance and the Ministry of Trade shall stipulate the basis upon which to determine the dutiable value pursuant to a sale or purchase contract.
3. In cases where the conditions for determining the dutiable value in accordance with a contract as stated in clause 2 of this article, are not satisfied; or the contract price is low in comparison with market prices at the bordergates; or goods are exported or imported by means other than selling, purchasing, or settlement through banks, the dutiable value shall be the actual minimum selling or purchasing price at the bordergates.
The Ministry of Finance shall, together with the Ministry of Trade and the General Department of Customs, stipulate the actual minimum selling and buying prices on the basis of the principle for determining the dutiable value as stipulated in clause 1 of this article.
Any duty payable shall be paid in Vietnamese currency: in the case of payment in foreign currency, the foreign currency must be freely convertible. The Ministry of Finance shall stipulate the circumstances in which duty may be paid in foreign currency.
The export and import duty payable shall be equal (=) to the quantity of each item of goods actually exported or imported multiplied by (x) its dutiable value and by the rate of duty applicable to each item of goods stated in the tariff.