Chương IX Luật doanh nghiệp 2020: Tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp
Số hiệu: | 52/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 13/06/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/08/2016 |
Ngày công báo: | 22/06/2016 | Số công báo: | Từ số 399 đến số 400 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Lao động - Tiền lương | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 52/2016/NĐ-CP quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Trưởng ban kiểm soát, Tổng giám đốc, Giám đốc… công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng Nghị định số 52/2016
- Các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ như công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ… là các công ty thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 52.
- Khác với Nghị định 51/2013 sử dụng thuật ngữ viên chức quản lý gọi chung cho các đối tượng như Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, Kiểm soát viên… thì Nghị định 52/2016 sử dụng thuật ngữ người quản lý công ty.
- Đối tượng áp dụng vẫn là các đối tượng như thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc, Kế toán trưởng… và có thêm đối tượng là Trưởng ban kiểm soát và cơ quan đại diện chủ sở hữu, tổ chức, cá nhân có liên quan đến tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty.
2. Nguyên tắc xác định, trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng
Nghị định số 52 của Chính phủ không có sự thay đổi trong cách xác định tiền lương, thù lao, tiền thưởng cho người quản lý công ty, vẫn tương tự so với Nghị định 51. Có thêm quy định đối với trường hợp Chủ tịch công ty kiêm Tổng Giám đốc, Giám đốc thì chỉ được nhận tiền lương của một chức danh cao nhất và cách xác định mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng cho đối tượng Trưởng ban kiểm soát.
3. Xác định quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch
Theo Nghị định 52/2016/NĐ-CP, quỹ tiền lương kế hoạch được xác định trên cơ sở số người quản lý công ty chuyên trách và mức tiền lương bình quân kế hoạch. Trong đó, mức tiền lương bình quân kế hoạch xác định trên cơ sở mức lương quy định và hệ số tăng thêm gắn với mức tăng lợi nhuận kế hoạch so với thực hiện của năm trước liền kề và có quy định cụ thể riêng biệt xác định đối với công ty bảo toàn và phát triển vốn nhà nước có lợi nhuận, công ty lỗ hay giảm lỗ, công ty thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích…
4. Xác định quỹ tiền lương, thù lao thực hiện
Quỹ tiền lương thực hiện của người quản lý chuyên trách được căn cứ vào số người quản lý công ty chuyên trách và mức tiền lương bình quân kế hoạch gắn với mức độ thực hiện các chỉ tiêu theo quy định tại Nghị định số 52 năm 2016 vượt lợi nhuận kế hoạch thì cứ vượt 1% lợi nhuận, người quản lý công ty được tính thêm tối đa 1% tiền lương, nhưng không quá 20% mức tiền lương bình quân kế hoạch.
Ngoài ra, các quy định về quỹ tiền thưởng, trả lương, thù lao, tiền thưởng Chính phủ quy định tại Nghị định 52 cũng tương tự với Nghị định 51/2013/NĐ-CP.
Nghị định 52/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể chia các tài sản, quyền và nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị chia) để thành lập hai hoặc nhiều công ty mới.
2. Thủ tục chia công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được quy định như sau:
a) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị chia thông qua nghị quyết, quyết định chia công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Nghị quyết, quyết định chia công ty phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị chia, tên các công ty sẽ thành lập; nguyên tắc, cách thức và thủ tục chia tài sản công ty; phương án sử dụng lao động; cách thức phân chia, thời hạn và thủ tục chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị chia sang các công ty mới thành lập; nguyên tắc giải quyết nghĩa vụ của công ty bị chia; thời hạn thực hiện chia công ty. Nghị quyết, quyết định chia công ty phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoặc thông qua nghị quyết;
b) Thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của công ty mới được thành lập thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty mới phải kèm theo nghị quyết, quyết định chia công ty quy định tại điểm a khoản này.
3. Số lượng thành viên, cổ đông và số lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của thành viên, cổ đông và vốn điều lệ của các công ty mới sẽ được ghi tương ứng với cách thức phân chia, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần của công ty bị chia sang các công ty mới theo nghị quyết, quyết định chia công ty.
4. Công ty bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các công ty mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia hoặc thỏa thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động để một trong số các công ty đó thực hiện nghĩa vụ này. Các công ty mới đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp được phân chia theo nghị quyết, quyết định chia công ty.
5. Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị chia trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho các công ty mới. Trường hợp công ty mới có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công ty bị chia có trụ sở chính thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính của công ty mới phải thông báo việc đăng ký doanh nghiệp đối với công ty mới cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty bị chia đặt trụ sở chính để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị chia trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mới (sau đây gọi là công ty được tách) mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.
2. Công ty bị tách phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, số lượng thành viên, cổ đông tương ứng với phần vốn góp, cổ phần và số lượng thành viên, cổ đông giảm xuống (nếu có); đồng thời đăng ký doanh nghiệp đối với các công ty được tách.
3. Thủ tục tách công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần được quy định như sau:
a) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị tách thông qua nghị quyết, quyết định tách công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Nghị quyết, quyết định tách công ty phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị tách; tên công ty được tách sẽ thành lập; phương án sử dụng lao động; cách thức tách công ty; giá trị tài sản, quyền và nghĩa vụ được chuyển từ công ty bị tách sang công ty được tách; thời hạn thực hiện tách công ty. Nghị quyết, quyết định tách công ty phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoặc thông qua nghị quyết;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của công ty được tách thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật này.
4. Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty được tách, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị tách có thỏa thuận khác. Các công ty được tách đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp được phân chia theo nghị quyết, quyết định tách công ty.
1. Hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.
2. Thủ tục hợp nhất công ty được quy định như sau:
a) Công ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất, dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị hợp nhất thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty hợp nhất; thời hạn thực hiện hợp nhất;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của công ty bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ công ty hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty hợp nhất và tiến hành đăng ký doanh nghiệp đối với công ty hợp nhất theo quy định của Luật này. Hợp đồng hợp nhất phải được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua.
3. Công ty bị hợp nhất phải bảo đảm tuân thủ quy định của Luật Cạnh tranh về hợp nhất công ty.
4. Sau khi công ty hợp nhất đăng ký doanh nghiệp, công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công ty hợp nhất được hưởng quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị hợp nhất. Công ty hợp nhất đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các công ty bị hợp nhất theo hợp đồng hợp nhất công ty.
5. Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty hợp nhất. Trường hợp công ty bị hợp nhất có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công ty hợp nhất đặt trụ sở chính thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty hợp nhất đặt trụ sở chính phải thông báo việc đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty bị hợp nhất đặt trụ sở chính để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
1. Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.
2. Thủ tục sáp nhập công ty được quy định như sau:
a) Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; cách thức, thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật này. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua;
c) Sau khi công ty nhận sáp nhập đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập. Các công ty nhận sáp nhập đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, và lợi ích hợp pháp của các công ty bị sáp nhập theo hợp đồng sáp nhập.
3. Các công ty thực hiện việc sáp nhập phải bảo đảm tuân thủ quy định của Luật Cạnh tranh về sáp nhập công ty.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh tiến hành cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho công ty nhận sáp nhập. Trường hợp công ty bị sáp nhập có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính thông báo việc đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty bị sáp nhập đặt trụ sở chính để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
1. Doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể chuyển đổi thành công ty cổ phần theo phương thức sau đây:
a) Chuyển đổi thành công ty cổ phần mà không huy động thêm tổ chức, cá nhân khác cùng góp vốn, không bán phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân khác;
b) Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
c) Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách bán toàn bộ hoặc một phần phần vốn góp cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân khác;
d) Kết hợp phương thức quy định tại các điểm a, b và c khoản này và các phương thức khác.
3. Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4. Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.
1. Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo phương thức sau đây:
a) Một cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần tương ứng của tất cả cổ đông còn lại;
b) Một tổ chức hoặc cá nhân không phải là cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần của tất cả cổ đông của công ty;
c) Công ty chỉ còn lại 01 cổ đông.
2. Việc chuyển nhượng hoặc nhận góp vốn đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện theo giá thị trường, giá được định theo phương pháp tài sản, phương pháp dòng tiền chiết khấu hoặc phương pháp khác.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công ty chỉ còn lại một cổ đông hoặc hoàn thành việc chuyển nhượng cổ phần theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, công ty gửi hồ sơ chuyển đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4. Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.
1. Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo phương thức sau đây:
a) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà không huy động thêm hoặc chuyển nhượng cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác;
b) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đồng thời huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
c) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đồng thời chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
d) Công ty chỉ còn lại 02 cổ đông;
đ) Kết hợp phương thức quy định tại các điểm a, b và c khoản này và các phương thức khác.
2. Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.
1. Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hoặc công ty hợp danh theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Doanh nghiệp được chuyển đổi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này;
b) Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
c) Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó;
d) Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty được chuyển đổi đương nhiên kế thừa quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ phát sinh trước ngày công ty được chuyển đổi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
1. Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh trong trường hợp sau đây:
a) Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật;
b) Tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh một, một số ngành, nghề kinh doanh hoặc trong một số lĩnh vực theo quyết định của Tòa án.
3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.
4. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục phối hợp giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
Việc giải thể doanh nghiệp trong trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 của Luật này được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Thông qua nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
b) Lý do giải thể;
c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp;
d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
đ) Họ, tên, chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị;
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng;
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, nghị quyết, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể phải được đăng trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích có liên quan. Phương án giải quyết nợ phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ;
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp ngay sau khi nhận được nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp. Kèm theo thông báo phải đăng tải nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ (nếu có);
5. Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
b) Nợ thuế;
c) Các khoản nợ khác;
6. Sau khi đã thanh toán chi phí giải thể doanh nghiệp và các khoản nợ, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần;
7. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp;
8. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết, quyết định giải thể theo quy định tại khoản 3 Điều này mà không nhận được ý kiến về việc giải thể từ doanh nghiệp hoặc phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
9. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp.
Việc giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đồng thời với việc ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ngay sau khi nhận được quyết định giải thể của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Kèm theo thông báo phải đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, doanh nghiệp phải triệu tập họp để quyết định giải thể. Nghị quyết, quyết định giải thể và bản sao quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Đối với trường hợp pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp phải được đăng ít nhất trên 01 tờ báo in hoặc báo điện tử trong 03 số liên tiếp.
Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải đồng thời gửi kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp, phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ;
3. Việc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 208 của Luật này;
4. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp;
5. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày thông báo tình trạng đang làm thủ tục giải thể doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không nhận được phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
6. Người quản lý công ty có liên quan phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại do việc không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại Điều này.
1. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm giấy tờ sau đây:
a) Thông báo về giải thể doanh nghiệp;
b) Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có).
2. Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp.
3. Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo, những người quy định tại khoản 2 Điều này phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết, số thuế chưa nộp, số nợ khác chưa thanh toán và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.
1. Kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp bị nghiêm cấm thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Cất giấu, tẩu tán tài sản;
b) Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
c) Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp;
d) Ký kết hợp đồng mới, trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp;
đ) Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
e) Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
g) Huy động vốn dưới mọi hình thức.
2. Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
b) Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này thành lập;
c) Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
d) Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
đ) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
1. Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp được chấm dứt hoạt động theo quyết định của chính doanh nghiệp đó hoặc theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện bị chấm dứt hoạt động liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
3. Doanh nghiệp có chi nhánh đã chấm dứt hoạt động chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng, thanh toán các khoản nợ, gồm cả nợ thuế của chi nhánh và tiếp tục sử dụng lao động hoặc giải quyết đủ quyền lợi hợp pháp cho người lao động đã làm việc tại chi nhánh theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Việc phá sản doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
REORGANIZATION, DISSOLUTION AND BANKRUPTCY OF ENTERPRISES
1. Full division is the situation in which a limited liability company or joint stock company (the divided company) divides its assets, rights, obligations, members/shareholders to establish two new companies or more.
2. Full division procedures:
a) The Board of Members, the owner or General Meeting of Shareholders of the divided company shall ratify the resolution or decision on full division of the company in accordance with this Law and the company's charter. The resolution or decision shall contain the name and headquarters address of the divided company; names of the new companies; rules and procedures for division of the company’s assets; employment plan; method for division; time limit and procedures for transfer of shares/stakes to the divided company to the new companies; rules for settlement of the divided company’s obligations; division time. This resolution or decision shall be sent to all creditors and employees within 15 days from its issuance date or ratification date;
b) The members, owner or shareholders of each new company shall ratify its charter, elect or designate the President of the Board of Members, President of the company, Board of Directors, the Director/General Director and apply for enterprise registration in accordance with this Law. The enterprise registration application of the new company shall be enclosed with the full division resolution/decision mentioned in Point a of this Clause.
3. The quantity of members or shareholders, their holdings of shares/stakes and charter capital of the new company shall be written according to the full division resolution/decision.
4. The divided company shall cease to exist after the new companies are granted the Certificate of Enterprise Registration. The new companies shall be jointly responsible for unpaid debts, unfulfilled liabilities, employment contracts and other obligations of the divided company or reach an agreement with the divided company’s creditors, clients and employees that one of the new companies will fulfill these obligations. The new companies obviously inherit all rights, obligations and lawful interests of the divided company under the full division resolution/decision.
5. The business registration authority shall update the status of the divided company in the national enterprise registration database when issuing the Certificate of Enterprise Registration to the new companies. In case a new company is headquartered outside the province in which the divided company is headquartered, the business registration authority of the province in which the divided company is headquartered shall make the update.
1. A limited liability company or joint stock company may be partially divided by transfer part of the divided company’s assets, rights, obligations, members/shareholders to one or some new limited liability companies or joint stock companies without ceasing the existence of the divided company.
2. The divided company shall register the change in charter capital, quantity of members/shareholders in proportion to the decrease in the stakes/shares and quantity of members/shareholders and apply for registration of the new companies.
3. Partial division procedures:
a) The Board of Members, the owner or General Meeting of Shareholders of the divided company shall ratify the resolution or decision on partial division of the company in accordance with this Law and the company's charter. The resolution or decision on partial division of the company shall contain the name and headquarters address of the divided company; name of each new company; employment plan; method for division; values of assets, rights and obligations transferred from the divided company to the new company/companies; division time. This resolution or decision shall be sent to all creditors and employees within 15 days from its issuance date or ratification date;
b) The members, owner or shareholders of each new company shall ratify its charter, elect or designate the President of the Board of Members, President of the company, Board of Directors, the Director/General Director and apply for enterprise registration in accordance with this Law.
4. After applying for registration, the divided company and the new company/companies shall be jointly responsible for unpaid debts, employment contracts and other obligations of the divided company or unless otherwise agreed upon by the divided company, the new company/companies, the divided company’s creditors, clients and employees. The new company/companies obviously inherit all rights, obligations and lawful interests that are transferred under the partial division resolution/decision.
Article 200. Consolidation of companies
1. Two or more companies (consolidating companies) may be consolidated into a new company (consolidated company), after which the consolidating companies shall cease to exist.
2. Consolidation procedures:
a) The consolidating companies shall prepare the consolidation contract and charter of the consolidated company. The contract shall contain the names and addresses of the consolidating companies; name and address of the consolidated company; procedures and conditions for consolidation; employment plan; deadline and conditions for transfer of assets, shares/stakes, bonds of the consolidating companies to the consolidated company; consolidation time;
b) The members, owners or shareholders of the consolidating companies shall ratify the consolidation contract, the consolidated company’s charter, elect or designate the President of the Board of Members, President of the company, Board of Directors, the Director/General Director of the consolidated company and apply for registration of the consolidated company in accordance with this Law. The consolidation contract shall be sent to the creditors and employees within 15 days from the day on which it is ratified.
3. The consolidating companies shall comply with regulations Competition Law on consolidation of companies.
4. After the consolidated company is registered, the consolidating companies shall cease to exist. The consolidated company shall inherit the lawful rights and interests, liabilities, unpaid debts, employment contracts and other obligations of the consolidating companies under the consolidation contract.
5. The business registration authority shall update the status of the consolidating companies to the national enterprise registration database when issuing the Certificate of Enterprise Registration to the consolidated company. In case the consolidating companies are headquartered outside the province in which the consolidated company is headquartered, the business registration authority of the province in which the consolidated company is headquartered shall make the update.
Article 201. Acquisition of companies
1. One or some companies (acquired companies) may be acquired by another company (acquiring company) by transfer all of the acquired company’s assets, rights, obligations and lawful interests to the acquiring company, after which the acquired company shall cease to exist.
2. Acquisition procedures:
a) The acquiring company and acquired company shall prepare the acquisition contract and draft the charter of the acquiring company. The contract shall contain the name and address of the acquiring company; name and address of the acquired company; procedures and conditions for acquisition; employment plan; method, procedures, deadline and conditions for transfer of assets, shares/stakes, bonds of the acquired company to the acquiring company; acquisition time;
b) The members, owners or shareholders of the companies shall ratify the acquisition contract and the acquiring company’s charter and apply for registration of the acquiring company in accordance with this Law. The acquisition contract shall be sent to the creditors and employees within 15 days from the day on which it is ratified;
c) After the acquiring company is registered, the acquired companies shall cease to exist. The acquiring company shall inherit the lawful rights and interests, liabilities, unpaid debts, employment contracts and other obligations of the acquired company under the acquisition contract.
3. The companies shall comply with regulations Competition Law on consolidation of companies during the acquisition process.
4. The business registration authority shall update the status of the acquired company to the national enterprise registration database and revise the Certificate of Enterprise Registration of the acquiring company. In case the acquired company is headquartered outside the province in which the acquiring company is headquartered, the business registration authority of the province in which the acquiring company is headquartered shall request the business registration authority of the province in which the acquired company is headquartered to make the update.
Article 202. Conversion of a limited liability company into a joint stock company
1. The conversion of a state-owned enterprise into a joint stock company shall comply with relevant laws.
2. A limited liability company can be converted into a joint stock company:
a) without raising additional capital from other organizations and individuals or selling stakes;
b) by raising additional capital from other organizations and individuals;
c) by selling all or part of the stakes to one or some organizations and individuals; or
d) combining the methods specified in Points a, b and c of this Clause and other methods.
3. The conversion shall be registered with the business registration authority within 10 days from the day on which the conversion is complete. Within 03 working days from the receipt of the application for conversion, the business registration authority shall reissue the Certificate of Enterprise Registration and update the company’s status to the national enterprise registration database.
4. The joint stock company obviously inherits all lawful rights and interests, debts including tax debts, employment contract and other obligations of the limited liability company.
Article 203. Conversion of a joint stock company into a single-member limited liability company
1. A joint stock company can be converted into a single-member limited liability company as follows:
a) A shareholder receives all shares of the other shareholders;
b) A organization or individual other than a shareholder receives all shares of all shareholders;
c) Only 01 shareholder remains in the company.
2. The transfer or receipt of shares specified in Clause 1 of this Article shall be made at market value or a value determined by asset-based method or discounted cash flow method or another method.
3. Within 15 days from the occurrence of any of the events specified in Clause 1 of this Article, an application for conversion shall be submitted to the business registration authority where the enterprise is registered. Within 03 working days from the receipt of the application, the business registration authority shall issue the Certificate of Enterprise Registration and update the company’s status to the national enterprise registration database.
4. The limited liability company obviously inherits all lawful rights and interests, debts including tax debts, employment contract and other obligations of the joint stock company.
Article 204. Conversion of a joint stock company into a multiple-member limited liability company
1. A joint stock company can be converted into a multiple-member limited liability:
a) without raising additional capital or selling stakes;
b) by raising additional capital from other organizations and individuals;
c) by transfer all or part of the shares to other organizations and individuals;
d) when only 02 shareholders remain in the company; or
dd) combining the methods specified in Points a, b and c of this Clause and other methods.
2. The conversion shall be registered with the business registration authority within 10 days from the day on which the conversion is complete. Within 03 working days from the receipt of the application for conversion, the business registration authority shall issue the Certificate of Enterprise Registration and update the company’s status to the national enterprise registration database.
3. The limited liability company obviously inherits all lawful rights and interests, debts including tax debts, employment contract and other obligations of the joint stock company.
Article 205. Conversion of a sole proprietorship into a limited liability company, joint stock company or partnership
1. The owner of a sole proprietorship may convert it into a limited liability company, joint stock company or partnership if the following conditions are fully satisfied:
a) The sole proprietorship satisfies the conditions specified in Clause 1 Article 27 of this Law;
b) The owner makes a written commitment to take personal responsibility for all unpaid debts and pay them when they are due with all of his/her assets;
c) The owner has a written agreement with the parties of ongoing contracts that the new company will take over and continue executing these contracts.
d) The owner shas a written commitment or agreement with other limited partners to continue hiring the existing employees of the sole proprietorship.
2. Within 03 working days from the receipt of the application, the business registration authority shall consider issuing the Certificate of Enterprise Registration if the conditions specified in Clause 1 of this Article are fully satisfied and update the enterprise’s status to the national enterprise registration database.
3. The new company obviously inherits all rights and obligations of the sole proprietorship from the issuance date of the Certificate of Enterprise Registration. The owner of the sole proprietorship shall be personally responsible for all debts that are incurred before this day with all of his/her assets.
Article 206. Business suspension and termination
1. An enterprise shall send a written notification to the business registration authority at least 03 working days before the suspension or resumption date.
2. The business registration authority and competent authorities are entitled to request an enterprise to suspend or terminate its business operation in the following cases:
a) The enterprise does not fully satisfy the conditions for doing business in restricted business lines must suspend or terminate business operation in the corresponding business lines.
b) Relevant authorities request the suspension in accordance with regulations of law on tax administration, environment and relevant laws;
c) Operation in one or some business lines have to be suspended or terminated under a court decision.
3. During the suspension period, the enterprise shall fully pay the unpaid taxes, social insurance, health insurance, unemployment insurance premiums and fulfill contracts with its clients and employees, unless otherwise agreed by the enterprise, creditors, clients and employees.
4. The Government shall elaborate the procedures for cooperation between the business registration authority and other competent authorities mentioned in Clause 2 of this Article.
Article 207. Cases of and conditions for dissolution of enterprises
1. An enterprise shall be dissolved in the following cases:
a) The operating period specified in the company's charter expires without an extension decision;
b) The enterprise is dissolved under a resolution or decision of the owner (for sole proprietorships), the Board of Partners (for partnerships), the Board of Members and the owner (for limited liability companies) or the GMS (for joint stock companies);
c) The enterprise fails to maintain the adequate number of members prescribed in this Law for 06 consecutive months without converting into another type of business;
d) The Certificate of Enterprise Registration is revoked, unless otherwise prescribed by the Law on Tax administration.
2. An enterprise may only be dissolved after all of its debts and liabilities are fully paid and it is not involved in any dispute at the court or arbitration. Relevant executives and the enterprise mentioned in Point d Clause 1 of this Article are jointly responsible for the enterprise’s debts.
Article 208. Dissolution procedures
Enterprise dissolution in the cases specified in Points a, b and c Clause 1 Article 207 of this Law shall be carried out as follows:
1. A resolution or decision on the dissolution is issued. Such a resolution or decision shall contain the following information:
a) The enterprise’s name and headquarters address;
b) Reasons for dissolution;
c) Time limit and procedures for finalization of contracts and payment of the enterprise’s debts;
d) Plan for settlement of obligations under employment contracts;
dd) Full name and signature of the owner of the sole proprietorship, the company’s owner, the President of the Board of Members, the President of the Board of Directors;
2. The owner of the sole proprietorship, the Board of Members or the owner, the Board of Directors directly organizes the liquidation of the enterprise’s assets, unless the company's charter requires establishment of a separate liquidation organization;
3. Within 07 working days from the ratification date, the resolution or decision on dissolution and the minutes of the meeting shall be sent to the business registration authority, tax authority and the enterprise’s employees. The resolution or decision shall be posted on the National Enterprise Registration Portal, displayed at the enterprise’s headquarters, branches and representative offices.
In case the enterprise still has unpaid debts, the resolution or decision and the debt payment plan shall be sent to the creditors and persons with related rights, obligations and interest. The debt payment plan shall contain the creditors’ names, debts, repayment time, location and method; method and time limit for settling creditors’ complaints;
4. The business registration authority shall post a notification that an enterprise is undergoing dissolution, the dissolution resolution or decision and debt payment plan (if any) on the National Enterprise Registration Portal right after the resolution or decision is received (if any);
5. An enterprise’s debts shall be paid in the following order of priority:
a) Unpaid salaries, severance pay, social insurance, health insurance, unemployment insurance premiums and other benefits of employees under the collective bargaining agreement and concluded employment contracts;
b) Tax debts;
c) Other debts;
6. After the dissolution costs and debts have been fully paid, the remainder shall be divided among the owner, members/partners, shareholders in proportion to their stakes/shares;
7. The enterprise’s legal representative shall submit the application for dissolution to the business registration authority within 05 working days from the day on which the enterprise’s debts are fully paid;
8. After 180 days from the receipt of the dissolution resolution or decision mentioned in Clause 3 of this Article without further comments from the enterprise or written objections from relevant parties, or within 05 working days from the receipt of the application for dissolution, the business registration authority shall update the enterprise’s status on the national enterprise registration database;
9. The Government shall elaborate the procedures for enterprise dissolution.
Article 209. Dissolution upon revocation of the Certificate of Enterprise Registration or under court decision
Procedures for dissolution of an enterprise upon revocation of the Certificate of Enterprise Registration or under court decision:
1. The business registration authority shall post on the National Enterprise Registration Portal a notification that an enterprise is undergoing dissolution on the same day on which the decision to revoke the Certificate of Enterprise Registration is issued or right after the court decision on the enterprise’s dissolution is received. The notification shall be enclosed with the effective revocation decision or the court decision.
2. Within 10 days from the receipt of the effective decision, the enterprise shall convene a meeting to dissolve the enterprise. The dissolution resolution or decision and copies of the effective decision shall be sent to the business registration authority, tax authority and the enterprise’s employees and displayed at the enterprise’s headquarters, branches and representative offices. The dissolution resolution or decision, if required by law, shall be published in at least 03 issues of 01 printed newspaper or electronic newspaper.
In case the enterprise still has unpaid debts, the resolution or decision and the debt payment plan shall be sent to the creditors and persons with related rights, obligations and interest. The debt payment plan shall contain the creditors’ names, debts, repayment time, location and method; method and time limit for settling creditors’ complaints;
3. The enterprise’s debts shall be paid in accordance with Clause 5 Article 208 of this Law;
4. The enterprise’s legal representative shall submit the application for dissolution to the business registration authority within 05 working days from the day on which the enterprise’s debts are fully paid;
5. After 180 days from the notification date mentioned in Clause 1 of this Article without further comments from the enterprise or written objections from relevant parties, or within 05 working days from the receipt of the application for dissolution, the business registration authority shall update the enterprise’s status on the national enterprise registration database;
6. Relevant executives of company shall be personal responsible for any damage caused by their failure to comply with this Article.
Article 210. Application for dissolution
1. An application for dissolution of an enterprise shall consist of:
a) The notification of the enterprise’s dissolution;
b) The report on liquidation of the enterprise’s assets; list of creditors and paid debts, including tax debts, social insurance, health insurance, unemployment insurance of employees after the dissolution decision is issued (if any).
2. Members of the Board of Directors (for joint stock companies), members of the Board of Members (for limited liability companies), the owner (for sole proprietorships), the Director/General Director, general partners and legal representatives shall be responsible for the accuracy and truthfulness of the application.
3. In case the application contains inaccurate or false information, the persons specified in Clause 2 of this Article shall jointly provide the outstanding employees’ benefits, taxes and other debts and bear personal responsibility for the consequences that occur within 05 years from the day on which the application is submitted to the business registration authority.
Article 211. Actions prohibited from the issuance date of the dissolution decision
1. From the issuance date of the dissolution decision, the enterprise and its executives are prohibited from the following actions:
a) Concealing, disguising assets;
b) Denying or reducing the creditors’ claims to the debts;
c) Convert unsecured debts into debts secured with the enterprise’s assets;
d) Concluding new contracts, except for dissolving the enterprise;
dd) Pledging, donating, leasing out assets;
e) Terminating effective contracts;
g) Raising capital in any shape or form.
2. The persons who commit the violations mentioned in Clause 1of this Article, depending on their nature and seriousness, will be held liable to administrative penalties or criminal prosecution and pay damages.
Article 212. Revocation of the Certificate of Enterprise Registration
1. An enterprise’s Certificate of Enterprise Registration shall be revoked in the following cases:
a) The enterprise registration application contains fraudulent information;
b) The enterprise is established by persons banned from establishing enterprises specified in Clause 2 Article 17 of this Law;
c) The enterprise is suspended for 01 year without notifying the business registration authority and the tax authority;
d) The enterprise fails to send reports in accordance with Point c Clause 1 Article 216 of this Law to the business registration authority within 06 months from the deadline or from the receipt of a written request;
dd) Other cases under decision of the court or request of competent authorities as prescribed by law.
2. The Government shall elaborate the procedures for revoking the Certificate of Enterprise Registration.
Article 213. Shutting down branches, representative offices and business locations
1. Shutdown of branches, representative offices, business locations of an enterprise shall be decided by the enterprise or under a decision to revoke the certificate of branch/representative office registration issued by a competent authority.
2. The enterprise’s legal representative and the head of the branch/representative office that is shut down shall be jointly responsible for the accuracy and truthfulness of the application for shutdown of the branch/representative office/business location.
3. The enterprise whose branch is shut down shall execute the contracts and pay the debts, including tax debts, of the branch and continue employing or fully provide lawful benefits for the branch’s employees as prescribed by law.
4. The Government shall elaborate this Article.
Article 214. Bankruptcy of enterprises
Bankruptcy laws shall apply to bankruptcy of enterprises.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 88. Doanh nghiệp nhà nước
Điều 103. Ban kiểm soát, Kiểm soát viên
Điều 104. Nghĩa vụ của Ban kiểm soát
Điều 106. Chế độ làm việc của Ban kiểm soát
Điều 109. Công bố thông tin định kỳ
Điều 110. Công bố thông tin bất thường
Điều 116. Cổ phần ưu đãi biểu quyết và quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết
Điều 49. Hợp đồng lao động vô hiệu
Điều 10. Tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội
Điều 19. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tư nhân
Điều 20. Hồ sơ đăng ký công ty hợp danh
Điều 21. Hồ sơ đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn
Điều 22. Hồ sơ đăng ký công ty cổ phần
Điều 26. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Điều 27. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Điều 30. Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Điều 31. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
Điều 32. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
Điều 33. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp
Điều 40. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh
Điều 206. Tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh
Điều 207. Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp
Điều 212. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Điều 213. Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
Điều 214. Phá sản doanh nghiệp