![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương III Nghị định 46/2023/NĐ-CP: Đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
Số hiệu: | 46/2023/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: | 01/07/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2023 |
Ngày công báo: | 15/07/2023 | Số công báo: | Từ số 823 đến số 824 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Những trường hợp được yêu cầu rút trước tài khoản bảo hiểm hưu trí
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, trong đó có quy định các trường hợp được rút trước tài khoản bảo hiểm hưu trí.
Quy định về tài khoản bảo hiểm hưu trí
- Tài khoản bảo hiểm hưu trí là tập hợp các khoản phí bảo hiểm đã đóng sau khi trừ đi phí ban đầu, được doanh nghiệp bảo hiểm mở, theo dõi và quản lý tách bạch cho từng người được bảo hiểm.
- Doanh nghiệp bảo hiểm phải cam kết lãi suất đầu tư tối thiểu của tài khoản bảo hiểm hưu trí tại hợp đồng bảo hiểm.
Cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm công bố lãi suất đầu tư và giá trị tài khoản tích luỹ đến thời điểm đó.
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm sử dụng tài sản của quỹ chủ sở hữu để bù đắp cho từng tài khoản bảo hiểm hưu trí phần thâm hụt so với lãi suất đã cam kết.
Trường hợp hợp đồng bảo hiểm có thỏa thuận về việc tích lũy các quyền lợi bảo hiểm vào giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí, phần quyền lợi này vẫn được tính lãi tích lũy theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 115 Nghị định 46/2023/NĐ-CP .
- Người được bảo hiểm không được rút trước hạn tài khoản bảo hiểm hưu trí khi chưa đạt đến độ tuổi nhất định theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp quy định tại Điều 119 Nghị định 46/2023/NĐ-CP .
Những trường hợp được yêu cầu rút trước tài khoản bảo hiểm hưu trí
Theo quy định tại Điều 119 Nghị định 46/2023/NĐ-CP thì người được bảo hiểm được quyền yêu cầu rút trước và doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm trả một phần hoặc toàn bộ giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(1) Người được bảo hiểm bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên theo quy định của pháp luật hiện hành.
(2) Người được bảo hiểm mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định của pháp luật.
(3) Người được bảo hiểm là công dân Việt Nam được cơ quan có thẩm quyền cho phép định cư hợp pháp tại nước ngoài.
(4) Người được bảo hiểm được rút trước tài khoản hưu trí để thanh toán các khoản vay (trừ các khoản vay tiêu dùng) của cá nhân tại ngân hàng với điều kiện hợp đồng vay phải có hiệu lực ít nhất 24 tháng trước khi được rút tài khoản hưu trí.
Xem nội dung chi tiết tại Nghị định 46/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2023.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Điều 62. Điều kiện đối với tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm
Tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 125 Luật Kinh doanh bảo hiểm và các điều kiện sau:
1. Đối với tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm là tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
a) Phải thành lập bộ phận chuyên trách để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm;
b) Người đứng đầu bộ phận chuyên trách thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm phải có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm. Trường hợp không có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm thì phải có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên về chuyên ngành khác và chứng chỉ bảo hiểm theo quy định của Bộ Tài chính;
c) Tại mỗi chi nhánh của tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm phải đảm bảo tối thiểu 3 nhân viên được đào tạo và có chứng chỉ đại lý bảo hiểm phù hợp với loại hình bảo hiểm mà tổ chức tín dụng làm đại lý. Tại mỗi phòng giao dịch của tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm phải đảm bảo tối thiểu 1 nhân viên được đào tạo và có chứng chỉ đại lý bảo hiểm phù hợp với loại hình bảo hiểm mà tổ chức tín dụng làm đại lý;
d) Có hệ thống công nghệ thông tin phù hợp, bảo đảm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm khai thác qua tổ chức đại lý;
đ) Có quy trình giám sát và kiểm soát chất lượng việc thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm của các nhân viên trong tổ chức đại lý. Quy trình giám sát và kiểm soát chất lượng phải đảm bảo các nhân viên trong tổ chức đại lý trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý tuân thủ đúng các nguyên tắc hoạt động đại lý, các nội dung được ủy quyền tại hợp đồng đại lý và quy định của pháp luật có liên quan; cho phép doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam tham gia vào quá trình kiểm tra, giám sát đối với chất lượng hoạt động đại lý của nhân viên trong tổ chức đại lý; việc xử lý vi phạm đối với các nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý khi trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý;
e) Tại mỗi chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thiết lập một quầy giao dịch riêng (hoặc bàn giao dịch riêng) để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm, tách biệt với khu vực giao dịch, hoạt động nghiệp vụ khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Đối với các tổ chức khác hoạt động đại lý bảo hiểm:
a) Tổ chức phải có tối thiểu 3 nhân viên trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm;
b) Có quy trình giám sát việc tuân thủ nguyên tắc hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm đối với các nhân viên trong tổ chức thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm.
3. Tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm phải duy trì và tuân thủ các điều kiện hoạt động đại lý bảo hiểm trong suốt quá trình hoạt động. Trường hợp không đáp ứng một trong các điều kiện thì tổ chức đó không được thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm cho đến khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định và phải thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày không đáp ứng đủ điều kiện hoạt động đại lý bảo hiểm. Sau 6 tháng kể từ ngày thông báo mà tổ chức đó vẫn không đáp ứng đủ điều kiện hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải chấm dứt hợp đồng đại lý bảo hiểm.
4. Tổ chức đang thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Mục 2. DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂMĐiều 63. Điều kiện về tài chính để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Tổ chức góp vốn thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Tổ chức tham gia góp vốn từ 10% vốn điều lệ trở lên phải hoạt động kinh doanh có lãi trong 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
2. Tổ chức tham gia góp vốn hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tối thiểu hoặc vốn tối thiểu phải bảo đảm vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm liền kề trước thời điểm nộp hồ sơ trừ đi vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tối thiểu hoặc vốn tối thiểu lớn hơn hoặc bằng số vốn dự kiến góp.
3. Trường hợp tổ chức góp vốn là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán thì các tổ chức này phải bảo đảm duy trì và đáp ứng các điều kiện an toàn tài chính và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận cho phép tham gia góp vốn theo quy định pháp luật. Trường hợp pháp luật liên quan không yêu cầu cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản chấp thuận thì tổ chức góp vốn phải có văn bản chứng minh việc này.
4. Trường hợp tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài tham gia góp vốn có công ty con thực hiện hoạt động môi giới bảo hiểm thì phải đảm bảo tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài không có lỗ lũy kế đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và có tổng tài sản không thấp hơn 2 triệu Đô la Mỹ vào năm tài chính liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.
5. Tổ chức góp từ 10% vốn điều lệ trở lên phải có báo cáo tài chính 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần; tổ chức góp dưới 10% vốn điều lệ phải có báo cáo tài chính năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần.
Điều 64. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Dự thảo điều lệ công ty theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.
3. Phương án hoạt động 05 năm đầu phù hợp với lĩnh vực kinh doanh đề nghị cấp Giấy phép, trong đó nêu rõ các nội dung hoạt động dự kiến triển khai và hiệu quả kinh doanh của việc thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
4. Bản sao thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu hoặc giấy tờ tương đương của người nước ngoài do pháp luật nước ngoài quy định; sơ yếu lý lịch, bản sao văn bằng, chứng chỉ và tài liệu khác chứng minh đáp ứng tiêu chuẩn của người dự kiến được bổ nhiệm là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Người đại diện theo pháp luật.
5. Danh sách cổ đông, thành viên góp từ 10% vốn điều lệ trở lên là tổ chức và các giấy tờ kèm theo sau đây:
a) Bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác;
b) Bản sao Điều lệ công ty;
c) Văn bản của cấp có thẩm quyền của tổ chức góp vốn quyết định việc tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
d) Văn bản ủy quyền, bản sao thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo ủy quyền của tổ chức góp vốn;
đ) Bản sao báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho 03 năm tài chính liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp phép đáp ứng quy định tại khoản 5 Điều 63 Nghị định này;
e) Tài liệu chứng minh tổ chức tham gia góp vốn đáp ứng quy định tại điểm a khoản 5 Điều 133 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
6. Hồ sơ của cổ đông, thành viên góp vốn dưới 10% vốn điều lệ là tổ chức:
a) Tài liệu quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 5 Điều này;
b) Bản sao báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho năm tài chính liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đáp ứng quy định tại khoản 5 Điều 63 Nghị định này.
7. Trường hợp tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài có công ty con thực hiện hoạt động môi giới bảo hiểm thì phải nộp bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của công ty con; bản sao báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho năm tài chính liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của công ty con đó đáp ứng quy định tại khoản 5 Điều 63 Nghị định này.
8. Tài liệu đối với cổ đông, thành viên góp vốn là cá nhân:
a) Bản sao thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu hoặc giấy tờ tương đương của người nước ngoài do pháp luật nước ngoài quy định;
b) Xác nhận của ngân hàng về số dư tiền đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi gửi tại ngân hàng.
9. Xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về mức vốn điều lệ gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng không thấp hơn mức vốn điều lệ tối thiểu theo quy định tại Điều 81 Nghị định này. Trong đó, nêu rõ số tiền góp vốn của từng cổ đông, thành viên, số tiền phong tỏa, mục đích phong tỏa, thời hạn phong tỏa và điều kiện để mở phong tỏa.
10. Biên bản họp của tổ chức, cá nhân góp vốn về việc:
a) Nhất trí góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần môi giới bảo hiểm kèm theo danh sách các cổ đông, thành viên và cổ đông, thành viên sáng lập;
b) Thông qua dự thảo Điều lệ Công ty.
11. Văn bản về việc ủy quyền cho một cá nhân, tổ chức thay mặt cho các cổ đông, thành viên góp vốn để thực hiện các thủ tục đề nghị cấp giấy phép.
12. Trường hợp tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài đang trực tiếp thực hiện môi giới bảo hiểm thì phải có văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài đặt trụ sở chính xác nhận:
a) Tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài được phép thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nơi tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài đặt trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì phải có văn bản xác nhận của cấp có thẩm quyền theo quy định;
b) Tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài đang hoạt động trong lĩnh vực môi giới bảo hiểm;
c) Không vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về môi giới bảo hiểm của nước nơi tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài đặt trụ sở chính trong 03 năm liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động.
13. Trường hợp tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài có công ty con thực hiện hoạt động môi giới bảo hiểm thì phải có văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức đặt trụ sở chính xác nhận:
a) Tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài được phép thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tại Việt Nam. Trường hợp quy định của nước nơi tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài đặt trụ sở chính không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì phải có văn bản xác nhận của cấp có thẩm quyền theo quy định;
b) Tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài đang trong tình trạng tài chính lành mạnh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý tại nước nơi tổ chức đặt trụ sở chính;
c) Không vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về môi giới bảo hiểm của nước tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài đặt trụ sở chính trong 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép.
14. Văn bản cam kết của tổ chức, cá nhân góp vốn đối với việc đáp ứng điều kiện để được cấp Giấy phép theo quy định tại Điều 63 Nghị định này và Điều 133 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
15. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ chức Việt Nam góp vốn đáp ứng các điều kiện an toàn tài chính và được phép góp vốn thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo quy định pháp luật. Trường hợp pháp luật liên quan không yêu cầu phải có văn bản chấp thuận thì tổ chức góp vốn phải có văn bản chứng minh việc này.
16. Văn bản chứng minh tổ chức tham gia góp vốn hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tối thiểu hoặc vốn tối thiểu đáp ứng khoản 2 Điều 63 Nghị định này.
Điều 65. Tiêu chuẩn hồ sơ, tài liệu, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểmTiêu chuẩn chung về việc nộp, bổ sung hồ sơ, tài liệu, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thực hiện theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định này.
Điều 66. Thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chính của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm1. Hồ sơ thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chính của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chính theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty về việc thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở chính;
c) Bằng chứng về quyền sử dụng địa điểm đặt trụ sở chính (đối với việc thay đổi trụ sở chính).
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích rõ lý do.
Điều 67. Tăng vốn điều lệ1. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn tăng vốn điều lệ phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Việc tăng vốn điều lệ được thực hiện bằng Đồng Việt Nam;
b) Cổ đông, thành viên góp vốn không được sử dụng vốn vay, vốn ủy thác đầu tư của các tổ chức, cá nhân khác để tăng vốn điều lệ cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
2. Hồ sơ đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc để tăng vốn điều lệ đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị thay đổi vốn điều lệ theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty về việc tăng vốn điều lệ, trong đó nêu rõ số vốn tăng thêm, phương thức tăng vốn và thời gian thực hiện;
c) Phương án huy động và sử dụng vốn điều lệ;
d) Danh sách cổ đông hoặc thành viên dự kiến sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm sau khi tăng vốn; tài liệu chứng minh các cổ đông hoặc thành viên này đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 133 Luật Kinh doanh bảo hiểm và Điều 63 Nghị định này. Quy định này không áp dụng đối với các cổ đông hoặc thành viên đã sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trước khi tăng vốn và không áp dụng đối với trường hợp tăng vốn điều lệ theo phương thức chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng.
3. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận về nguyên tắc. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
4. Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ theo phương thức chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng, sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện phát hành theo quy định của Luật Chứng khoán.
5. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày được Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc tăng vốn điều lệ, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải hoàn thành việc tăng vốn và nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ bao gồm:
a) Báo cáo tóm tắt về kết quả thực hiện việc tăng vốn điều lệ theo phương án tăng vốn đã được Bộ Tài chính chấp thuận;
b) Xác nhận của ngân hàng về việc các cổ đông hoặc thành viên góp vốn đã nộp đủ số vốn tăng thêm cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm vào tài khoản phong tỏa hoặc xác nhận đã đăng ký bổ sung chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong trường hợp tăng vốn điều lệ thông qua phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu;
c) Các tài liệu theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều này đối với trường hợp tăng vốn điều lệ theo phương thức chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng.
6. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thành việc tăng vốn, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
7. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày được Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc tăng vốn điều lệ, nếu doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không thực hiện được phương án thay đổi mức vốn đã được chấp thuận thì phải báo cáo Bộ Tài chính phương án xử lý.
Điều 68. Giảm vốn điều lệ1. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn giảm vốn điều lệ phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Vốn điều lệ sau khi giảm phải đáp ứng quy định về mức vốn điều lệ tối thiểu theo quy định tại Điều 81 Nghị định này;
b) Vốn chủ sở hữu tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất không thấp hơn mức vốn điều lệ tối thiểu theo quy định pháp luật.
2. Hồ sơ đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc để giảm vốn điều lệ đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị giảm vốn điều lệ theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty về việc giảm vốn điều lệ, trong đó nêu rõ số vốn giảm, phương thức giảm vốn và thời gian thực hiện;
c) Phương án giảm vốn điều lệ, trong đó chứng minh được doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;
d) Tài liệu chứng minh doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận về nguyên tắc. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
4. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày được Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc về việc giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoàn thành việc giảm vốn và nộp Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ bao gồm:
a) Báo cáo tóm tắt về kết quả thực hiện việc giảm vốn điều lệ theo phương án đã được Bộ Tài chính chấp thuận trong đó nêu rõ kết quả các chỉ tiêu tài chính sau khi hoàn thành việc giảm vốn điều lệ;
b) Bằng chứng chứng minh doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đã hoàn tất việc chi trả, thanh toán cho các cổ đông hoặc thành viên góp vốn đủ số vốn giảm.
5. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ báo cáo hoàn thành việc giảm vốn, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
6. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày được Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc đề nghị giảm vốn điều lệ, nếu doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không thực hiện được phương án giảm vốn đã được chấp thuận thì phải báo cáo Bộ Tài chính phương án xử lý.
7. Không thực hiện việc giảm vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Điều 69. Thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động1. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn mở rộng nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động được quy định trong Giấy phép thành lập và hoạt động phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Người đứng đầu bộ phận nghiệp vụ mở rộng phải đáp ứng tiêu chuẩn tại Điều 80 Nghị định này (đối với việc mở rộng nội dung, phạm vi hoạt động);
b) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm trong thời hạn 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ xin mở rộng nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;
c) Vốn chủ sở hữu tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất không thấp hơn mức vốn điều lệ tối thiểu được quy định tại Điều 81 Nghị định này.
2. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn thu hẹp nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động được quy định trong Giấy phép thành lập và hoạt động phải bảo đảm không gây thiệt hại đến các nghĩa vụ hiện tại đối với nhà nước, quyền lợi của bên mua bảo hiểm và các đối tượng khác có liên quan.
3. Hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty về việc thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;
c) Các tài liệu chứng minh doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
Điều 70. Chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp dẫn đến cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu 10% vốn điều lệ trở lên hoặc giảm xuống dưới 10% vốn điều lệ1. Việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp dẫn đến cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu 10% vốn điều lệ trở lên hoặc giảm xuống dưới 10% vốn điều lệ phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm, người lao động và Nhà nước;
b) Tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp phải đáp ứng các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 133 Luật Kinh doanh bảo hiểm và Điều 63 Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp dẫn đến cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu 10% vốn điều lệ trở lên hoặc giảm xuống dưới 10% vốn điều lệ; bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty về việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp;
c) Danh sách cổ đông (hoặc thành viên) góp vốn, vốn điều lệ và cơ cấu vốn điều lệ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hình thành sau khi chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp;
d) Bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực của hợp đồng nguyên tắc về việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp (trừ trường hợp doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán);
đ) Các tài liệu chứng minh tổ chức, cá nhân góp vốn đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận nguyên tắc. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
4. Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp theo phương án đã được chấp thuận, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện. Hồ sơ báo cáo hoàn thành việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp bao gồm các tài liệu sau:
a) Báo cáo hoàn thành việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp;
b) Báo cáo hoàn thành nghĩa vụ thuế phát sinh từ việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp.
5. Trường hợp không thực hiện được phương án đã được chấp thuận, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính phương án xử lý.
6. Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của doanh nghiệp môi giới về kết quả thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích lý do.
Điều 71. Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp1. Việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm, người lao động và Nhà nước;
b) Tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Tổ chức, cá nhân dự kiến góp vốn vào doanh nghiệp môi giới bảo hiểm sau khi hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 133 Luật Kinh doanh bảo hiểm và Điều 63 Nghị định này;
d) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hình thành khi sau chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 133 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
2. Hồ sơ đề nghị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp;
c) Báo cáo về phương án phân chia, xử lý hợp đồng còn hiệu lực với khách hàng, nghĩa vụ nợ, nghĩa vụ với Nhà nước, cam kết với người lao động khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp;
d) Danh sách cổ đông (hoặc thành viên) góp vốn, vốn điều lệ và cơ cấu vốn điều lệ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hình thành sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp;
đ) Bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực của hợp đồng nguyên tắc về chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp;
e) Ý kiến của cơ quan thẩm định giá, trong đó nêu rõ việc xác định tỷ lệ chuyển đổi cổ phần hoặc định giá phần vốn góp (đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập); xác định giá trị tài sản phân chia cho các bên (đối với trường hợp chia, tách);
g) Bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực của báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho 03 năm liền kề trước năm xin hợp nhất, sáp nhập của tổ chức sáp nhập, hợp nhất với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
h) Các tài liệu chứng minh tổ chức, cá nhân góp vốn, người quản trị điều hành và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm dự kiến được thành lập sau khi chia tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận nguyên tắc. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính phải nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chia tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo phương án đã được chấp thuận, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện. Trường hợp không thực hiện được phương án đã được chấp thuận, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính phương án xử lý.
5. Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm về kết quả thực hiện phương án chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
Điều 72. Điều kiện, hồ sơ, trình tự và thủ tục giải thể doanh nghiệp môi giới bảo hiểm1. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
2. Việc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
b) Nợ thuế;
c) Các khoản nợ khác.
3. Sau khi hoàn thành việc thanh toán các khoản nợ theo quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm gửi Bộ Tài chính hồ sơ giải thể, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị giải thể do người đại diện theo pháp luật ký, trong đó nêu rõ lý do giải thể theo mẫu quy định tại Phụ lục XIX ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Quyết định của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty;
c) Bằng chứng chứng minh doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đã thực hiện hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản và cam kết không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại tòa án hoặc cơ quan trọng tài, gồm các tài liệu sau: Báo cáo việc thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của pháp luật; Báo cáo việc thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước và các chủ nợ khác; Bản sao công chứng giấy xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế; Các tài liệu chứng minh khác (nếu có);
d) Giấy phép thành lập và hoạt động.
4. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ.
5. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ Tài chính ra quyết định giải thể doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
6. Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo, những người quy định tại khoản 4 Điều này phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết, số thuế chưa nộp, số nợ khác chưa thanh toán và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể đến Bộ Tài chính.
Điều 73. Bổ nhiệm, thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên), Tổng giám đốc (Giám đốc)1. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản khi bổ nhiệm, thay đổi các chức danh sau:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên;
b) Tổng Giám đốc (Giám đốc).
2. Hồ sơ bổ nhiệm, thay đổi các chức danh quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị bổ nhiệm, thay đổi theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty;
c) Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu hoặc giấy tờ tương đương của người nước ngoài do pháp luật nước ngoài quy định đáp ứng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 15 Nghị định này; Bản sao thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; sơ yếu lý lịch đáp ứng quy định tại điểm e khoản 2 Điều 15 Nghị định này; bản sao văn bằng, chứng chỉ, tài liệu chứng minh trình độ, kinh nghiệm và năng lực chuyên môn của người dự kiến được bổ nhiệm hoặc thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên), Tổng giám đốc (Giám đốc);
d) Hợp đồng lao động dự kiến giữa doanh nghiệp môi giới bảo hiểm với người dự kiến được bổ nhiệm là Tổng giám đốc (Giám đốc);
đ) Văn bản cam kết của người dự kiến được bổ nhiệm hoặc thay đổi sẽ làm việc cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận;
e) Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên), Tổng giám đốc (Giám đốc) phải đáp ứng quy định tại các điểm a, b, d, h khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 15 Nghị định này.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
Điều 74. Mở chi nhánh, văn phòng đại diện và các hình thức hiện diện thương mại khác tại nước ngoài của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm1. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn mở chi nhánh, văn phòng đại diện và các hình thức hiện diện thương mại khác tại nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Vốn chủ sở hữu tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất không thấp hơn mức vốn điều lệ tối thiểu được quy định tại Điều 81 Nghị định này;
b) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm trong thời hạn 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị mở chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Có Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, các hình thức hiện diện thương mại khác;
d) Đáp ứng quy định pháp luật của nước ngoài nơi doanh nghiệp mở chi nhánh, văn phòng đại diện, các hình thức hiện diện thương mại khác.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện, các hình thức hiện diện thương mại khác tại nước ngoài bao gồm:
a) Văn bản đề nghị mở chi nhánh, văn phòng đại diện, các hình thức hiện diện thương mại khác tại nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục XVII ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty về việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc các hiện diện thương mại khác tại nước ngoài;
c) Dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, các hình thức hiện diện thương mại khác theo quy định pháp luật;
d) Hồ sơ đề nghị chấp thuận việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện, các hình thức hiện diện thương mại khác tại nước ngoài phải đáp ứng quy định tại các điểm a, b, d và h khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 15 Nghị định này.
3. Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận việc doanh nghiệp môi giới bảo hiểm mở chi nhánh, văn phòng đại diện, các hình thức hiện diện thương mại khác tại nước ngoài. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
4. Sau khi hoàn thành việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện, các hình thức hiện diện thương mại khác tại nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thông báo cho Bộ Tài chính theo quy định tại khoản 1 Điều 75 Nghị định này.
Điều 75. Hồ sơ, trình tự, thủ tục ghi nhận thông báo về việc mở, chấm dứt, thay đổi địa điểm chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam1. Hồ sơ thông báo về việc mở, chấm dứt, thay đổi địa điểm chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm:
a) Báo cáo về việc mở, chấm dứt, thay đổi địa điểm chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm gồm các nội dung: tên, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện; nội dung hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện; thông tin của Giám đốc chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện, các thông tin thay đổi đối với chi nhánh, văn phòng đại diện;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ doanh nghiệp môi giới bảo hiểm về việc mở, chấm dứt, thay đổi địa điểm chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Bằng chứng về quyền sử dụng địa điểm đặt chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có).
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo tại khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản ghi nhận việc mở, chấm dứt, thay đổi địa điểm chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Điều 76. Tiêu chuẩn chung của người quản lý của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm1. Có quyền quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, không bị xử lý kỷ luật dưới hình thức sa thải do vi phạm quy trình nội bộ trong 03 năm liên tục trước thời điểm được bổ nhiệm; không bị cơ quan có thẩm quyền khởi tố theo quy định của pháp luật tại thời điểm được bầu, bổ nhiệm.
Điều 77. Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên1. Các tiêu chuẩn chung theo quy định tại Điều 76 Nghị định này.
2. Có bằng đại học trở lên.
3. Trực tiếp làm việc trong một hoặc các lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng tối thiểu 05 năm đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên; tối thiểu 03 năm đối với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên.
4. Không được đồng thời làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác tại Việt Nam.
Điều 78. Tiêu chuẩn của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật1. Các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 76 Nghị định này.
2. Có bằng đại học trở lên.
3. Có chứng chỉ bảo hiểm hoặc chứng chỉ môi giới bảo hiểm do các cơ sở đào tạo được thành lập hợp pháp trong và ngoài nước cấp. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp đã có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm.
4. Có tối thiểu 05 năm trực tiếp làm việc trong một hoặc các lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng, trong đó có tối thiểu 03 năm giữ vị trí là người quản lý, người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm hoặc người quản lý, người kiểm soát của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam hoặc người quản lý của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
5. Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
6. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng các điều kiện về việc đảm nhiệm chức vụ sau đây:
a) Không được đồng thời làm việc cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác tại Việt Nam; không được là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác tại Việt Nam;
b) Chỉ được kiêm nhiệm chức danh người đứng đầu của tối đa 01 chi nhánh hoặc văn phòng đại diện hoặc bộ phận nghiệp vụ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
c) Không được đồng thời làm việc cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam; không được là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 79. Tiêu chuẩn của Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng1. Các tiêu chuẩn chung theo quy định tại Điều 76 Nghị định này.
2. Có bằng đại học trở lên.
3. Có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm làm việc trong một hoặc các lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng.
4. Có chứng chỉ bảo hiểm hoặc chứng chỉ môi giới bảo hiểm do các cơ sở đào tạo được thành lập hợp pháp trong và ngoài nước cấp. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp đã có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm.
5. Đối với kế toán trưởng, ngoài việc đáp ứng các tiêu chuẩn tại khoản 1, khoản 2 Điều này, phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn của kế toán trưởng quy định tại các văn bản pháp luật về kế toán.
Điều 80. Tiêu chuẩn đối với trưởng bộ phận nghiệp vụ1. Các tiêu chuẩn chung theo quy định tại Điều 76 Nghị định này.
2. Có bằng đại học trở lên.
3. Có tối thiểu 03 năm trực tiếp làm việc trong một hoặc các lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng.
4. Có chứng chỉ bảo hiểm hoặc chứng chỉ môi giới bảo hiểm do các cơ sở đào tạo được thành lập hợp pháp trong và ngoài nước cấp. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp đã có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm.
Điều 81. Vốn của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm1. Mức vốn điều lệ tối thiểu của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm:
a) Kinh doanh môi giới bảo hiểm gốc hoặc môi giới tái bảo hiểm: 05 tỷ đồng Việt Nam;
b) Kinh doanh môi giới bảo hiểm gốc và môi giới tái bảo hiểm: 10 tỷ đồng Việt Nam.
2. Trong suốt quá trình hoạt động, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải duy trì nguồn vốn chủ sở hữu đáp ứng các quy định sau đây:
a) Đối với các doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đã được cấp phép trước ngày 01 tháng 01 năm 2023: trước ngày 01 tháng 01 năm 2028, vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu không thấp hơn vốn pháp định quy định tại khoản 6 Điều 10 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP; từ ngày 01 tháng 01 năm 2028, vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu không thấp hơn vốn điều lệ tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đối với các doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đã được cấp phép kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023, vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu không thấp hơn vốn điều lệ tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hằng quý, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đánh giá lại nguồn vốn chủ sở hữu. Trường hợp nguồn vốn chủ sở hữu chưa đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thực hiện thủ tục đề nghị tăng vốn trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày kết thúc quý và phải hoàn thành việc tăng vốn bảo đảm đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc quý.
4. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực có số vốn điều lệ thấp hơn mức vốn điều lệ tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này thì trước ngày 01 tháng 01 năm 2028 phải hoàn thành việc bổ sung đủ vốn điều lệ đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 82. Doanh thu của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm1. Doanh thu của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là số tiền phải thu phát sinh trong kỳ bao gồm:
a) Hoa hồng từ hoạt động môi giới bảo hiểm gốc, hoạt động môi giới tái bảo hiểm;
b) Phí dịch vụ từ hoạt động cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm;
c) Phí dịch vụ từ hoạt động khác liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm;
d) Doanh thu hoạt động tài chính: Thu từ hoạt động mua bán chứng khoán; Thu lãi tiền gửi, lãi trên số tiền cho vay; Thu cho thuê tài sản; Thu khác theo quy định pháp luật.
đ) Thu nhập hoạt động khác: Thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; Các khoản nợ khó đòi đã xóa nay thu hồi được; Thu khác theo quy định pháp luật.
2. Nguyên tắc xác định doanh thu của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm:
a) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hạch toán hoa hồng môi giới bảo hiểm vào doanh thu tương ứng với thời điểm hạch toán doanh thu phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
Đối với các khoản phải chi để giảm thu như giảm hoa hồng môi giới bảo hiểm, hoàn hoa hồng môi giới bảo hiểm: hạch toán vào giảm doanh thu ngay khi hoạt động kinh tế phát sinh, có bằng chứng chấp thuận của các bên, không phân biệt đã chi tiền hay chưa chi tiền;
b) Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hạch toán phí dịch vụ từ hoạt động cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm, phí dịch vụ từ hoạt động khác liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm vào doanh thu khi hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền;
c) Doanh thu hoạt động tài chính: Thực hiện theo quy định chung về chế độ kế toán doanh nghiệp đối với doanh thu hoạt động tài chính;
d) Thu nhập hoạt động khác: Thực hiện theo quy định chung về chế độ kế toán doanh nghiệp đối với thu nhập khác.
Điều 83. Chi phí của doanh nghiệp môi giới bảo hiểmChi phí của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là các khoản phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ liên quan đến nội dung hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và phải có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định pháp luật, bao gồm:
1. Chi phí hoạt động môi giới bảo hiểm:
a) Chi hoạt động môi giới bảo hiểm gốc, hoạt động môi giới tái bảo hiểm;
b) Chi cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm;
c) Chi hoạt động khác liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm;
d) Chi mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
đ) Các khoản chi phí, trích lập khác theo quy định pháp luật.
2. Chi phí hoạt động tài chính:
a) Chi phí cho thuê tài sản;
b) Chi thủ tục phí ngân hàng, trả lãi tiền vay;
c) Chi phí, trích lập khác theo quy định pháp luật.
3. Chi phí hoạt động khác:
a) Chi nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;
b) Chi phí cho việc thu hồi khoản nợ phải thu khó đòi đã xóa nay thu hồi được;
c) Chi phí, trích lập khác theo quy định pháp luật.
Mục 3. DỊCH VỤ PHỤ TRỢ BẢO HIỂMĐiều 84. Điều kiện văn bằng, chứng chỉ, tiêu chuẩn đối với cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động phụ trợ bảo hiểm trong tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
1. Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động tư vấn phải đáp ứng một trong các điều kiện về văn bằng, chứng chỉ như sau:
a) Có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm;
b) Có bằng đại học trở lên về chuyên ngành khác và có chứng chỉ tư vấn bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước cấp tương ứng với loại hình bảo hiểm thực hiện tư vấn.
2. Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động đánh giá rủi ro bảo hiểm phải đáp ứng một trong các điều kiện về văn bằng, chứng chỉ như sau:
a) Có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm;
b) Có bằng đại học trở lên về chuyên ngành khác và có chứng chỉ đánh giá rủi ro bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước cấp tương ứng với loại hình bảo hiểm thực hiện đánh giá rủi ro.
3. Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động tính toán bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn tại các khoản 2, 3 Điều 29 và khoản 2 Điều 30 Nghị định này.
4. Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động giám định tổn thất bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện về văn bằng, chứng chỉ, tiêu chuẩn như sau:
a) Có văn bằng từ cao đẳng trở lên phù hợp với yêu cầu của lĩnh vực giám định;
b) Có chứng chỉ giám định tổn thất bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước cấp tương ứng với các loại nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ thực hiện giám định tổn thất bảo hiểm;
c) Có ít nhất 03 năm công tác trong lĩnh vực giám định.
5. Cá nhân trực tiếp thực hiện hoạt động hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện về văn bằng, chứng chỉ như sau:
a) Có văn bằng từ cao đẳng trở lên;
b) Có chứng chỉ hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước cấp tương ứng với loại hình bảo hiểm thực hiện hỗ trợ giải quyết bồi thường.
INSURANCE AGENTS, INSURANCE BROKERS, CORPORATE AND INDIVIDUAL PROVIDERS OF INSURANCE AUXILIARY SERVICES
Article 62. Eligibility requirements for insurance agents
An insurance agent must satisfy the requirements specified in Clause 2, Article 125 of the Law on Insurance Business, and the following requirements:
1. Insurance agents being credit institutions and foreign bank branches:
a) A specialized department must be established to carry out insurance agent activities;
b) The head of the department specialized in performing insurance agent activities must have at least 3 years of working experience in finance, banking, or insurance, and have at least a bachelor’s degree in insurance. If he/she fails to have at least a bachelor’s degree in insurance, he/she must have at least a bachelor’s degree in other major and an insurance certificate according to regulations of the Ministry of Finance;
c) Each branch of a credit institution that conducts insurance agent activities must have at least 3 employees who are trained and have insurance agent certificates suitable to the type of insurance that the credit institution acts as an agent. Each transaction office of a credit institution that conducts insurance agent activities must have at least one employee who is trained and has an insurance agent certificate suitable to the type of insurance that the credit institution acts as an agent;
d) Have an appropriate information technology system which provides complete, accurate and up-to-date information related to insurance policies through insurance agents;
dd) There is a process to supervise and control the quality of the performance of insurance agent activities by the employees in the agent. The quality control and supervision process must ensure that the agent’s staff who directly perform agent activities strictly comply with the principles of agent operation and the authorization details in the agent contract and relevant laws; insurers and foreign branches in Vietnam are enabled to inspect and supervise performance of the agent’s staff and their violations.
e) Each branch, transaction office of the credit institution or foreign bank branch must set up a separate transaction counter (or separate transaction desk) to carry out insurance agent activities, separate from transaction areas of the credit institution or foreign bank branch.
2. Insurance agents being other organizations:
a) The organization must have at least three employees who directly perform insurance agent activities;
b) There is a process in place to supervise if their employees comply with the principles of insurance agent activities in accordance with the Law on Insurance Business.
3. An insurance agent must maintain their compliance with the requirements for insurance agent operation throughout their operation. In case one of the requirements is not satisfied, such organization may not conduct insurance agent activities until all the requirements are satisfied and must notify the insurer, or branch of foreign non-life insurer, or mutual providing microinsurance products within 5 working days from the date of their failure to meet the requirements for insurance agent activities. After 6 months from the date of notification, if such organization still fails to satisfy the requirements for operating insurance agent as prescribed, the insurer, or branch of foreign non-life insurer, or mutual providing microinsurance products must terminate the insurance agent contract.
4. An organization which has engaged in insurance agent activities must satisfy the requirements in Clauses 1 and 2 of this Article within 1 year from the effective date of this Decree.
Article 63. Financial requirements to enable Establishment And Operation License to be issued to insurance brokers
A capital contributor of an insurance broker must satisfy the following requirements:
1. The contributor of at least 10% of charter capital must have a profitable business operation for 3 consecutive years preceding the year of application.
2. Capital contributors in businesses that require legal capital, minimum charter capital, or minimum capital must ensure that the difference between owner's equity, as stated in the audited financial statement of the year preceding the year of application, and the required capital is greater than or equal to their planned contribution.
3. If capital contributors are established and operate under the Law on Credit Institutions, the Law on Insurance Business, and/or the Law on Securities, they must maintain the financial safety conditions and obtain permission by competent authorities to contribute capital in accordance with law. In cases where relevant laws do not require written approval from a competent agency, the capital contributor must have a written certification of this.
4. Where a capital contributor established under foreign law has a subsidiary that conducts insurance brokerage activities, such capital contributor may not have incurred cumulative losses up to application submission, and must have total assets of at least 2 million USD in the fiscal year preceding the year of application.
5. The contributor of at least 10% of charter capital must have an audited financial statement with an unqualified opinion for 3 consecutive years preceding the year of application; the contributor of less than 10% of charter capital must have an audited financial statement with an unqualified opinion for the year preceding the year of application.
Article 64. Application for issuance of Establishment and Operation License to insurance brokers
1. An application form for a License specified in Appendix I to this Decree.
2. Draft of the company's charter as prescribed in the Law on Enterprises.
3. Operational plan for the first 5 years suitable to the type of business to which the license is applied, clearly stating the operational activities to be performed and the business efficiency of the establishment of the insurance broker.
4. Copies of 9-digit or 12-digit ID cards, or passports; police (clearance) certificates or equivalent of foreigners as prescribed by foreign law; curricula vitae, copies of degrees, certificates and other documents proving the eligibility of the person expected to be appointed as President of the Members' Council, Director or General Director, Legal Representative.
5. List of shareholders, corporate contributors of at least 10% of charter capital and the following attached documents:
a) A copy of the establishment decision or business registration certificate or other equivalent document;
b) A copy of the company's charter;
c) A decision issued by the competent authority of the capital contributor on capital contribution to establish the insurance broker;
d) A written authorization, a copy of 9-digit or 12-digit ID card or passport of the authorized representative of the capital contributor;
dd) A copy of the audited financial statement for the three consecutive fiscal years preceding the year of application as prescribed in clause 5 Article 63 of this Decree;
e) A document proving that this capital contributor complies with point a, Clause 5, Article 133 of the Law on Insurance Business.
6. Profile of a corporate shareholder or contributor of less than 10% of charter capital;
a) Documents specified at Points a, b, c, d, Clause 5 of this Article;
b) A copy of the audited financial statement for the fiscal year preceding the year of application as prescribed in clause 5 Article 63 of this Decree.
7. Where a corporation established under foreign law has a subsidiary that conducts insurance brokerage activities, they must submit a copy of establishment decision or business registration certificate or equivalent document of the subsidiary; a copy of the audited financial statement for the fiscal year preceding the year of application as prescribed in clause 5 Article 63 of this Decree.
8. Profile of an individual shareholder or capital contributor:
a) A copy of 9-digit or 12-digit ID card or passport; police (clearance) certificate according to the form or equivalent document of foreigners as prescribed by foreign law;
b) Bank's confirmation of the balance of Vietnamese dong or freely convertible foreign currency deposited at the bank.
9. Certification of the bank licensed to operate in Vietnam that the charter capital deposited in a blocked account opened at the bank is not lower than the minimum charter capital specified in Article 81 of this Decree. The certification must clearly state the capital contribution amount of each shareholder/capital contributor, blocked amount, blockade purpose, blockade duration and conditions for lifting blockade.
10. Minutes of meetings of the corporate/individual in the matter of:
a) Agreement to contribute capital to establish an insurance brokerage limited liability company or an insurance brokerage joint-stock company, together with a list of shareholders, members and founding shareholders and members;
b) Approval for the draft of the company's charter.
11. A document authorizing an individual or organization to act on behalf of shareholders, capital contributors to carry out the procedures for applying for a License.
12. In case a foreign organization established under foreign law has directly performed insurance brokerage, it must obtain a certification from the competent authority of their home country, stating that:
a) The foreign organization established under foreign law is permitted to establish an insurance broker in Vietnam. If the home country's regulations do not require a written approval, a written certification from a competent authority is required in accordance with the law of the country;
b) The foreign organization established under foreign law has engaged in the insurance brokerage;
c) The foreign organization established under foreign law has not seriously violated their home country’s regulations on insurance brokerage for 3 consecutive years preceding the year of application.
13. In case a foreign organization established under foreign law has a subsidiary which has directly performed insurance brokerage, it must obtain a certification from the competent authority of their home country, stating that:
a) The foreign organization established under foreign law is permitted to establish an insurance broker in Vietnam. If the home country's regulations do not require a written approval, a written certification from a competent authority is required in accordance with the law of the country;
b) The foreign organization established under foreign law has financial soundness and has fully met the management requirements in their home country;
c) The foreign organization established under foreign law has not seriously violated their home country’s regulations on insurance brokerage for 3 consecutive years preceding the year of application.
14. The written commitment of the capital contributors that they meet the eligibility requirements for issuance of the License as prescribed in Article 63 of this Decree and Article 133 of the Law on Insurance Business.
15. A certification issued by a competent authority that Vietnamese capital contributors meet financial safety conditions and are allowed to contribute capital to establish an insurer or reinsurer in accordance with law. If relevant law does not require a written approval, the capital contributor must have a written certification of this.
16. A document proving that the capital contributors ensure that the difference between owner's equity and the required capital is greater than or equal to their planned contribution as prescribed in Clause 2, Article 63 of this Decree.
Article 65. Standards of applications, documents, procedures for issuance of Establishment and Operation Licenses to insurance brokers
General standards of submission and supplementation of applications, documents, procedures for issuance of Establishment and Operation Licenses to insurance brokers are prescribed in Article 15 and Article 16 of this Decree.
Article 66. Change of name, location of head office of insurance broker
1. Application for change of name, location of head office of insurance broker includes:
a) An application form for change of name or head office, provided in Appendix III to this Decree;
b) A document of the competent authority, as prescribed in the company's charter, on change of name, location of head office;
c) Documentation showing the right to use the head office (for the change of head office).
2. Within 7 working days of receiving a complete and valid application, the Ministry of Finance shall issue a written approval. If the application is rejected, the Ministry of Finance shall provide an explanation in writing.
Article 67. Increase in charter capital
1. If an insurance broker seeks to increase their charter capital, they must meet the following requirements:
a) The increase in charter capital shall be made in Vietnamese Dong;
b) Shareholders and capital contributors are not permitted to supplement their charter capital with loan capital or investment trust capital from other organizations or individuals.
2. Application for Ministry of Finance's approval of principle to increase charter capital for insurance broker includes:
a) An application form for change of charter capital specified in Appendix III to this Decree;
b) A competent authority's document as prescribed in the company's charter on the increase in charter capital. This document must specify the increased amount, method, and time for capital increase;
c) Plan for mobilization and use of charter capital;
dd) List of shareholders or capital contributors expected to own at least 10% of the charter capital of the insurance broker after increasing capital; documents proving that these shareholders and capital contributors satisfy the requirements specified in clauses 1, 2, 5 of Article 133 of the Law on Insurance Business and Article 63 of this Decree. This provision does not apply to shareholders or capital contributors that owned at least 10% of charter capital of the insurance broker before increasing the capital, and does not apply to the case of increasing charter capital by the method of securities public offering, securities offering of listed and public joint-stock companies.
3. Within 20 working days of receiving a complete and valid application, the Ministry of Finance shall issue a written approval. If the application is rejected, the Ministry of Finance shall provide an explanation in writing.
4. In case of increase of charter capital by method of public offering of shares, offering of shares of listed and public joint-stock companies, after being approved by the Ministry of Finance, the insurance broker shall issue shares in accordance with the Law on Securities.
5. Within 6 months from the date on which the Ministry of Finance approves the application for an increase in charter capital, the insurance broker shall complete the process of increasing capital and submit one set of application to the Ministry of Finance, including:
a) A summary report on the results of the increase in charter capital under the capital change plan approved by the Ministry of Finance;
b) The bank's certification that the shareholders (or capital contributors) have fully paid the additional capital to the insurance broker into a blocked account; or the Vietnam Securities Depository and Clearing Corporation’s certification of additional registration of securities if the charter capital is increased through the issuance of shares from owner’s equity;
c) Documents specified in point d clause 2 of this Article in case of increasing charter capital by the method of securities public offering, securities offering of listed and public joint-stock companies.
6. Within 20 days of receiving a complete or valid application, the Ministry of Finance shall issue a revised license to the insurance broker according to Appendix V hereto appended. If the application is rejected, the Ministry of Finance shall provide an explanation in writing.
7. Within 6 months from the date on which the Ministry of Finance approves the application for an increase in charter capital or allocated capital, if the insurance broker fails to perform such a plan, they must report it to the Ministry of Finance for further actions.
Article 68. Decrease in charter capital
1. If an insurance broker seeks to decrease their charter capital, they must meet the following requirements:
a) The decreased charter capital still meets the minimum capital requirements as specified in Article 81 of this Decree;
b) The owner’s equity determined when the latest financial statement is prepared is not lower than the minimum charter capital as prescribed by law.
2. Application for Ministry of Finance's approval of principle to decrease charter capital for insurance broker includes:
a) An application form for decrease in charter capital specified in Appendix III to this Decree;
b) A competent authority's document as prescribed in the company's charter on the decrease in charter capital. This document must specify the decreased amount, method, and time for capital decrease;
c) Plan for decrease in charter capital, which proves that the insurance broker satisfies the requirements in clause 1 hereof;
d) Documents proving that the insurance broker meets the requirements specified in Clause 1 of this Article.
3. Within 20 working days of receiving a complete and valid application, the Ministry of Finance shall issue a written approval. If the application is rejected, the Ministry of Finance shall provide an explanation in writing.
4. Within 6 months from the date on which the Ministry of Finance approves the application for a decrease in charter capital, the insurance broker shall complete the process of decreasing capital and submit one set of application to the Ministry of Finance, including:
a) A summary report on the results of the decrease in charter capital according to the plan approved by the Ministry of Finance, clearly stating the results of financial indicators after completing the process of decreasing capital;
b) Documents proving that the insurance broker has completed payments of decreased capital to shareholders or capital contributors.
5. Within 20 days of receiving a complete or valid application, the Ministry of Finance shall issue a revised license to the insurance broker according to Appendix V hereto appended. If the application is rejected, the Ministry of Finance shall provide an explanation in writing.
6. Within 6 months from the date on which the Ministry of Finance approves the application for a decrease in charter capital or allocated capital, if the insurance broker fails to perform such a plan, they must report it to the Ministry of Finance for further actions.
7. A single-member limited liability company is not allowed to decrease their charter capital.
Article 69. Change of operational activities, scope, and duration of operation
1. Insurance brokers that seek to expand operational activities, scope and duration of operation specified in the License must satisfy the following requirements:
a) The head of the extended division must acquire qualifications as specified in Article 80 of this Decree (for expansion of operational activities and scope);
b) Do not incur administrative penalties against regulations on insurance business in 12 months preceding the submission of the application for expansion of operational activities and scope;
c) The owner’s equity determined when the latest financial statement is prepared is not lower than the minimum charter capital as prescribed in Article 81 of this Decree.
2. An insurance broker that seeks to curtail the operational activities, scope and duration specified in its Establishment and Operation License must ensure that it does not cause damage to its current obligations to the State, interests of the insurance policyholders and other related entities.
3. Application for change of operational activities, scope, and duration of operation includes:
a) An application form for change of operational activities, scope, and duration of operation as specified in Appendix III to this Decree;
b) A document issued by a competent authority as prescribed in the company's charter on changes of operational activities, scope, and duration of operation;
c) Documents proving that the insurance broker meets the requirements specified in Clause 1, Clause 2 of this Article.
4. Within 20 days of receiving a complete or valid application, the Ministry of Finance shall issue a revised license to the insurance broker according to Appendix V hereto appended. If the application is rejected, the Ministry of Finance shall provide an explanation in writing.
Article 70. Transfer of shares or contributed capital that results in a shareholder or capital contributor reaching or falling below the 10% ownership threshold
1. The purchase and transfer of shares or contributed capital that results in a shareholder or capital contributor reaching or falling below the 10% ownership threshold must meet the following requirements:
a) Do not cause damage to the legitimate rights and interests of the policyholders, employees, and the State;
b) Comply with relevant laws;
c) Organizations and individuals that receive the transfer of shares or contributed capital must satisfy the requirements specified in Clauses 1, 2, 5, Article 133 of the Law on Insurance Business and Article 63 of this Decree.
2. Application for transfer of shares or contributed capital that results in a shareholder or capital contributor reaching or falling below the 10% ownership threshold includes:
a) An application form provided in Appendix IV to this Decree;
b) The written approval of the competent authority as prescribed in the company's charter on the transfer of shares or contributed capital;
c) List of shareholders (or members) contributing capital, charter capital and charter capital structure of the insurance broker formed after the transfer of shares or contributed capital;
d) A copy from the master register or certified copy of the agreement in principle (AIP) on the transfer (unless the insurance broker is listed or traded on a stock exchange);
dd) Documents proving that the corporate/individual capital contributor meets the requirements in Clause 1 of this Article.
3. Within 30 working days of receiving a complete and valid application, the Ministry of Finance shall issue a written approval. If the application is rejected, the Ministry of Finance shall provide an explanation in writing.
4. Within 14 days of completing the transfer of shares or contributed capital according to the approved plan, the insurance broker must send to the Ministry of Finance: a set of report on completion of transfer of shares, contributed capital, including:
a) A report on completion of transfer of shares, contributed capital;
b) A report on full payment of tax liabilities arising out of transfer of shares, contributed capital.
5. In case the approved capital transfer plan cannot be implemented, the insurance broker must submit a report to the Ministry of Finance outlining the action plan.
6. Within 14 days of receiving the report of the insurance broker on the results of the transfer of the shares or contributed capital, the Ministry of Finance shall issue a revised License to the insurance broker provided in Appendix V issued with this Decree. If the application is rejected, the Ministry of Finance shall provide an explanation in writing.
Article 71. Total division, partial division, acquisition, consolidation, or conversion of business entity
1. Total division, partial division, acquisition, consolidation, or conversion of an insurance broker must meet the following requirements:
a) Do not cause damage to the legitimate rights and interests of the policyholders, employees, and the State;
b) Comply with relevant laws;
c) Organizations and individuals that plan to contribute capital to the insurance broker after the total division, partial division, acquisition, consolidation, or conversion must satisfy the requirements specified in Clauses 1, 2, and 5 Article 133 of the Law on Insurance Business and Article 63 of this Decree;
d) The new insurance broker established after total division, partial division, acquisition, consolidation, or conversion must satisfy the requirements specified in Article 133 of the Law on Insurance Business.
2. Application for total division, partial division, acquisition, consolidation, or conversion of business entity includes:
a) An application form as specified in Appendix VI issued with this Decree;
b) A document issued by a competent authority as prescribed in the company's charter on the total division, partial division, acquisition, consolidation, or conversion;
c) Report on how they carry out their total division, partial division, acquisition, consolidation, or conversion, how they deal with contracts which remain valid with customers, or with debt obligations, obligations to the State, and commitments to employees;
d) List of shareholders (or capital contributors), charter capital and charter capital structure of the insurance broker formed after the total division, partial division, acquisition, consolidation, or conversion;
dd) A copy from the master register or certified copy of the principle contract on total division, partial division, acquisition, consolidation, or conversion;
e) Opinions of the valuation authority, clearly stating the determination of the share conversion ratio or the valuation of the contributed capital portion (in the case of consolidation or acquisition); determine the value of property to be divided among the parties (in case of full division or partial division);
g) A copy from the master register or certified copy of the audited financial statement for the three consecutive years preceding the year of application for consolidation or acquisition of the acquired company/consolidating company and the insurance broker;
h) Documents proving that capital contributors, administrators, and the insurance broker to be established after the total division, partial division, acquisition, consolidation, or conversion meet the requirements in Clause 1 of this Article.
3. Within 30 working days of receiving a complete and valid application, the Ministry of Finance shall issue a written approval. If the application is rejected, the Ministry of Finance shall provide an explanation in writing.
4. Within 14 days from the date of completion of the total division, partial division, acquisition, consolidation, or conversion according to the approved plan, the insurance broker must send a report on results to the Ministry of Finance. In case the approved capital transfer plan cannot be implemented, the insurance broker must submit a report to the Ministry of Finance outlining the action plan.
5. Within 14 days from the date of completion of the total division, partial division, acquisition, consolidation, or conversion, the Ministry of Finance shall issue a revised license according to the form specified in Appendix V issued with this Decree or the Establishment and Operation License to the insurance broker, provided in Appendix II issued together with this Decree. If the application is rejected, the Ministry of Finance shall provide an explanation in writing.
Article 72. Requirements, applications, procedures for dissolution of insurance brokers
1. Insurance brokers may only be dissolved when they have paid all debts and other property obligations and have not been during the dispute settlement process at Court or Arbitration. The relevant manager and the insurance broker are held jointly and severally liable for the debts of the insurance broker.
2. The payment of debts of the insurance broker shall be made in the following order of priority:
a) Unpaid salaries, severance allowances, social insurance premiums, health insurance premiums, unemployment insurance premiums as per the law, and other benefits of employees under collective bargaining agreements and signed employment contracts;
b) Owes in taxes;
c) Other debts.
3. Once all the debts are fully paid as prescribed in Clause 2 of this Article, the insurance broker shall submit a dissolution application to the Ministry of Finance, including:
a) An application form for dissolution signed by the legal representative, which states the reason for dissolution as specified in Appendix XIX issued herewith;
b) A decision of a competent authority as prescribed in the company's charter;
c) Documents proving that the insurance broker has paid all the debts, property obligations and has committed not to be in the process of settling disputes in court or arbitration, including the following: report on the payment of financial obligations to employees; report on payment of liabilities to the State and other creditors; a notarized copy of the tax authority's certification that tax obligations have been fulfilled; other supporting documents (if any);
d) The establishment and operation license.
4. Members of the Board of Directors, members of the Members' Council, the Director or General Director, and the legal representative of the insurance broker shall be responsible for the truthfulness and accuracy of the documentation.
5. Within 20 days of receiving a complete and valid application, the Ministry of Finance shall issue a decision on dissolution of the insurance broker.
6. In case the application for dissolution is inaccurate or forged, the persons specified in Clause 4 of this Article shall be held jointly and severally liable for payment of financial obligations to employees and unpaid taxes, other unpaid debts, and be personally responsible before law for the consequences arising within 5 years from the date of submitting the application for dissolution to the Ministry of Finance.
Article 73. Appointment or removal of President of the Board of Directors (President of the Members' Council), General Director (Director)
1. The insurance broker must obtain written approval from the Ministry of Finance when appointing or removing the following positions:
a) President of the Board of Directors, President of the Members' Council;
b) General Director (Director).
2. Application for appointment or removal of positions specified in clause 1 hereof includes the following:
a) An application form for appointment or removal specified in Appendix III to this Decree;
b) A decision of a competent authority as prescribed in the company's charter;
c) Police (clearance) certificate or equivalent document of foreigners as prescribed by foreign law in accordance with point dd clause 2 Article 15 of this Decree; copies of 9-digit or 12-digit ID cards or passports or other identity document; curricula vitae in accordance with point e clause 2 Article 15 of this Decree, copies of degrees, certificates and other documents proving the eligibility of the person expected to be appointed as President of Board of Directors (President of the Members' Council), General Director (Director);<0}
d) Expected employment contract between the insurance broker and the person expected to be appointed as the General Director (Director);
dd) The written commitment of the person expected to be appointed to work for the insurance broker after being approved by the Ministry of Finance;
e) Application for appointment or removal of President of Board of Directors (President of the Members' Council), General Director (Director) must satisfy Points a, b, d, h, Clause 2, Clauses 3 and 4, Article 15 of this Decree.
3. Within 7 working days of receiving a complete and valid application, the Ministry of Finance shall issue a written approval. If the application is rejected, the Ministry of Finance shall provide an explanation in writing.
Article 74. Opening of branches, representative offices, and other forms of commercial presence of insurance brokers in foreign countries
1. An insurance broker seeking to open a branch, representative office, or another form of commercial presence in a foreign country must satisfy the following requirements:
a) The owner’s equity determined when the latest financial statement is prepared is not lower than the minimum charter capital as prescribed in Article 81 of this Decree;
b) It has not been penalized for any administrative violations in the insurance business in the 12 months preceding the submission of the application for opening a branch or representative office;
c) It has Regulation on organization and operation of branches, representative offices, and other forms of commercial presence;
d) Satisfy the legal regulations of the foreign country where the enterprise opens a branch, representative office, or another form of commercial presence.
2. An application for approval for opening of a branch, representative office, or another form of commercial presence in a foreign country includes:
a) An application form for opening of a branch, representative office, or another form of commercial presence in a foreign country, as specified in Appendix XVII issued with this Decree;
b) The document of the competent authority according to the company's charter on the opening of branches, representative offices, or other commercial presence in foreign countries;
c) Regulation on organization and operation of branches, representative offices, and other forms of commercial presence;
d) Application for approval of the opening of a branch, representative office, or another form of commercial presence in a foreign country must comply with Points a, b, d and h Clause 2, Clause 3 and Clause 4, Article 15 of this Decree.
3. Within 14 days of receiving a complete and valid application, the Ministry of Finance shall issue a written approval for opening of a branch, representative office, or another form of commercial presence in Vietnam to the insurance broker. If the application is rejected, the Ministry of Finance shall provide an explanation in writing.
4. After completing the opening of the branch, representative office, or another form of commercial presence in a foreign country, the insurance broker must notify the Ministry of Finance as prescribed in Clause 1, Article 75 of this Decree.
Article 75. Application and procedures for recording notice of opening, termination, or relocation of branch or representative office in Vietnam
1. Notice of opening, termination, or relocation of branch or representative office in Vietnam of an insurance broker includes:
a) Details in the notice of opening, termination, or relocation of branch or representative office in Vietnam of an insurance broker include name, address of the branch or representative office; operational activities of the branch or representative office; information of the branch director, the head of the representative office, information about changes to the branch or representative office;
b) The competent authority’s approval for opening, termination, relocation of the branch or representative in accordance with the charter of the insurance broker;
c) Documentation showing the right to use the location of the branch or representative office (if any).
2. Within 7 working days of receiving the notice as prescribed in clause 1 hereof, the Ministry of Finance shall issue a certification of opening, termination or relocation of branch or representative office in Vietnam to the insurer or reinsurer.
Article 76. Eligibility requirements for manager of insurance broker
1. He/she has the right to manage an enterprise in accordance with the Law on Enterprises.
2. He/she is not penalized for administrative violations against regulations on insurance business; he/she is not dismissed for his/her violations against internal processes for 3 consecutive years before the time of appointment; he/she is not prosecuted by a competent authority as prescribed by law when he/she is elected or appointed.
Article 77. Qualifications required for members of Board of Directors, members of Member’s Council
1. General qualifications in Article 76 of this Decree.
2. They obtain at least a bachelor’s degree.
3. President of the Board of Directors and President of the Member’s Council must have at least 5 years of experience in the insurance, finance, or banking industries; members of Board of Directors and members of Member’s Council must have at least 3 years of experience in the insurance, finance, or banking industries.
4. Do not concurrently act as a member of the Board of Directors or a member of the Members' Council of another insurance broker in Vietnam.
Article 78. Qualifications required for the Director or General Director, legal representative
1. General qualifications in Article 76 of this Decree.
2. They obtain at least a bachelor’s degree.
3. They obtain at an insurance certificate or insurance brokerage certificate issued by a Vietnamese and foreign training institution which is legally established. This provision does not apply to those who have obtained a bachelor’s degree or higher in insurance.
4. They have at least 5 years’ experience in insurance, finance, or banking, of which at least 3 years’ experience as the manager or controller of an insurer or reinsurer, or the manager or controller of a foreign branch in Vietnam, or the manager of insurance broker.
5. They have lived in Vietnam during his/her tenure.
6. The Director or General Director must satisfy the following incumbent or office-holding principles:
a) Do not concurrently work for other insurance broker in Vietnam; do not act as a member of the Board of Directors or a member of the Members' Council of another insurance broker in Vietnam;
b) Only concurrently hold the title of head of up to one branch or representative office or professional division of the insurance broker;
c) Do not concurrently work for other insurer or foreign branch in Vietnam; do not act as a member of the Board of Directors or a member of the Members' Council of another insurer or foreign branch in Vietnam.
Article 79. Qualifications required for Deputy Director or Deputy General Director, Chief Accountant
1. General qualifications in Article 76 of this Decree.
2. They obtain at least a bachelor’s degree.
3. They have at least 3 years of experience in insurance, finance, or banking.
4. They obtain at an insurance certificate or insurance brokerage certificate issued by a Vietnamese and foreign training institution which is legally established. This provision does not apply to those who have obtained a bachelor’s degree or higher in insurance.
5. The Chief Accountant, apart from the qualifications in clauses 1, 2 of this Article, must meet the qualifications required for chief accountant in accounting law.
Article 80. Qualifications required for the Head of professional division
1. General qualifications in Article 76 of this Decree.
2. They obtain at least a bachelor’s degree.
3. They have at least 3 years of experience in insurance, finance, or banking.
4. They obtain at an insurance certificate or insurance brokerage certificate issued by a Vietnamese and foreign training institution which is legally established. This provision does not apply to those who have obtained a bachelor’s degree or higher in insurance.
Article 81. Capital of insurance broker
1. Minimum charter capital of an insurance broker:
a) Brokerage of original insurance or reinsurance: VND 5 billion;
b) Brokerage of original insurance or reinsurance: VND 10 billion.
2. During the course of operation, insurance brokers must meet the owner’s equity requirement as follows:
a) As for insurance brokers licensed before January 1, 2023: Before January 1, 2028, the charter capital and owner’s equity must not fall below the prescribed legal capital specified in Clause 6 Article 10 of Decree No. 73/2016/ND-CP; from January 1, 2028, the charter capital and owner's equity must not fall below the minimum charter capital as prescribed in Clause 1 of this Article;
b) As for insurance brokers that have been licensed since January 1, 2023, the charter capital and owner's equity must not fall below the minimum charter capital as prescribed in Clause 1 of this Article.
3. Every quarter, an insurance broker must re-evaluate its equity. If the owner's equity does not meet the requirements of Clause 2 of this Article, the insurance broker must apply for capital increase within 3 months from the end of the quarter and complete the process of increasing capital that complies with Clause 2 of this Article within 6 months from the end of the quarter.
4. If insurance brokers which are established, organized, and operating before the effective date of this Decree have a charter capital lower than the minimum charter capital specified in clause 1 of this Article, they must, before January 1, 2028, top up their charter capital to the required minimum level as prescribed in clause 1 of this Article.
Article 82. Revenue of insurance broker
1. Revenue of an insurance broker is the receivable amount in a period, including:
a) Commissions from original insurance brokerage, reinsurance brokerage;
b) Service charges for insurance auxiliary services;
c) Service charges for other activities related to the insurance policy at the request of the insurance policyholder;
d) Revenue from financial activities: Revenue from securities trading; collect interest on deposit, interest on loan amount; property rentals; other revenues as prescribed by law.
dd) Other operating income: Revenue from sale and liquidation of fixed assets; bad debts written off and now recovered; other revenue as prescribed by law.
2. Principles of determining revenue of insurance brokers:
a) The insurance broker shall record the insurance brokerage commission in the revenue corresponding to the time of accounting the premium revenue of the insurer, reinsurer, or foreign branch in Vietnam.
With regard to expenses recorded as decreases in revenue such as reduction of insurance brokerage commissions, refund of insurance brokerage commissions: they will be recorded as reduction in revenue as soon as the transaction takes place, with evidence of consent of the parties, regardless of whether money has been paid or not;
b) The insurance broker shall record the service charges from the provision of auxiliary insurance services and the service fees from other activities related to the insurance policy at the request of the insurance policyholder into the revenue, upon completion of the provision of the services or the partial completion of the provision of the services, regardless of whether payment has been received or not;
c) Revenue from financial activities: comply with general regulations on enterprise accounting regime for revenue from financial activities;
d) Other operating income: comply with general regulations on enterprise accounting regime for other incomes.
Article 83. Expenses of insurance broker
Expenses of an insurance broker are payables and deductions in a period related to the operation of the insurance broker and must have sufficient invoices and documents as prescribed by law, including:
1. Expenses of insurance brokerage:
a) Expenditures on original insurance brokerage and reinsurance brokerage;
b) Expenditures on provision of insurance auxiliary services;
c) Fees charged for other activities related to the insurance policy at the request of the insurance policyholder;
d) Expenditures on professional liability insurance;
dd) Other expenditures and deductions as prescribed by law.
2. Expenditure on financial activities:
a) Property rental costs;
b) Expenditures on bank fees and loan interest payments;
c) Other expenditures and deductions as prescribed by law.
3. Other operating expenses:
a) Expenditures on sale and liquidation of fixed assets;
b) Expenditures on the recovery of bad debts which have been written off and are now recovered;
c) Other expenditures and deductions as prescribed by law.
Section 3. INSURANCE AUXILIARY SERVICES
Article 81. Qualifications required for persons in charge of insurance auxiliary services in corporate providers of insurance auxiliary services
1. A person in charge of consulting services must meet any of the following requirements:
a) obtain at least a bachelor's degree in insurance; or
b) obtain at least a bachelor’s degree in other major and a certificate of insurance consultancy issued by a Vietnamese or foreign insurance training institution, which is established and operate legally, corresponding to the type of insurance for which the consultancy is provided.
2. A person in charge of insurance underwriting must meet any of the following requirements:
a) obtain at least a bachelor's degree in insurance; or
b) obtain at least a bachelor’s degree in other major and a certificate of insurance underwriting issued by a Vietnamese or foreign insurance training institution, which is established and operate legally, corresponding to the type of insurance for which the insurance underwriting is provided.
3. A person in charge of actuarial services in an insurer, reinsurer, or foreign branch in Vietnam must meet the qualifications as prescribed in clauses 2, 3 Article 29 and clause 2 Article 30 of this Decree.
4. A person in charge of claim assessment must meet any of the following requirements:
a) obtain at least a college degree conformable with the claim to be assessed;
b) obtain a certificate of claim assessment issued by a Vietnamese or foreign insurance training institution, which is established and operate legally, corresponding to the types of non-life insurance for which the claim assessment is provided; or
c) have at least 3 years’ experience in assessment.
5. A person in charge of claim settlement support must meet any of the following requirements:
a) obtain at least a college degree; or
b) obtain a certificate of claim settlement support issued by a Vietnamese or foreign insurance training institution, which is established and operate legally, corresponding to the type of insurance for which the claim settlement support is provided.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực