![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương I Nghị định 46/2023/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 46/2023/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: | 01/07/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2023 |
Ngày công báo: | 15/07/2023 | Số công báo: | Từ số 823 đến số 824 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Những trường hợp được yêu cầu rút trước tài khoản bảo hiểm hưu trí
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, trong đó có quy định các trường hợp được rút trước tài khoản bảo hiểm hưu trí.
Quy định về tài khoản bảo hiểm hưu trí
- Tài khoản bảo hiểm hưu trí là tập hợp các khoản phí bảo hiểm đã đóng sau khi trừ đi phí ban đầu, được doanh nghiệp bảo hiểm mở, theo dõi và quản lý tách bạch cho từng người được bảo hiểm.
- Doanh nghiệp bảo hiểm phải cam kết lãi suất đầu tư tối thiểu của tài khoản bảo hiểm hưu trí tại hợp đồng bảo hiểm.
Cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm công bố lãi suất đầu tư và giá trị tài khoản tích luỹ đến thời điểm đó.
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm sử dụng tài sản của quỹ chủ sở hữu để bù đắp cho từng tài khoản bảo hiểm hưu trí phần thâm hụt so với lãi suất đã cam kết.
Trường hợp hợp đồng bảo hiểm có thỏa thuận về việc tích lũy các quyền lợi bảo hiểm vào giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí, phần quyền lợi này vẫn được tính lãi tích lũy theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 115 Nghị định 46/2023/NĐ-CP .
- Người được bảo hiểm không được rút trước hạn tài khoản bảo hiểm hưu trí khi chưa đạt đến độ tuổi nhất định theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp quy định tại Điều 119 Nghị định 46/2023/NĐ-CP .
Những trường hợp được yêu cầu rút trước tài khoản bảo hiểm hưu trí
Theo quy định tại Điều 119 Nghị định 46/2023/NĐ-CP thì người được bảo hiểm được quyền yêu cầu rút trước và doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm trả một phần hoặc toàn bộ giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(1) Người được bảo hiểm bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên theo quy định của pháp luật hiện hành.
(2) Người được bảo hiểm mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định của pháp luật.
(3) Người được bảo hiểm là công dân Việt Nam được cơ quan có thẩm quyền cho phép định cư hợp pháp tại nước ngoài.
(4) Người được bảo hiểm được rút trước tài khoản hưu trí để thanh toán các khoản vay (trừ các khoản vay tiêu dùng) của cá nhân tại ngân hàng với điều kiện hợp đồng vay phải có hiệu lực ít nhất 24 tháng trước khi được rút tài khoản hưu trí.
Xem nội dung chi tiết tại Nghị định 46/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2023.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành khoản 2 Điều 6, khoản 2 Điều 7, khoản 5 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 64, điểm a khoản 2 Điều 64, khoản 3 Điều 65, điểm đ khoản 1 Điều 67, điểm a khoản 2 Điều 67, khoản 6 Điều 69, khoản 4 Điều 71, khoản 4 Điều 74, khoản 2 Điều 77, khoản 5 Điều 81, khoản 4 Điều 83, khoản 5 Điều 87, khoản 1 Điều 89, khoản 3 Điều 93, khoản 6 Điều 94, khoản 4 Điều 97, khoản 2 Điều 98, điểm b khoản 1 và khoản 5 Điều 99, khoản 5 Điều 100, khoản 3 Điều 101, khoản 2 Điều 102, khoản 3 Điều 115, điểm d khoản 2 Điều 125, điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 133, khoản 2 Điều 134, khoản 4 Điều 136, khoản 1 và khoản 3 Điều 138, khoản 3 Điều 143, khoản 1 Điều 152, khoản 3 Điều 156, điểm b khoản 5 Điều 157 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
Điều 2. Đối tượng áp dụng1. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe (sau đây gọi là doanh nghiệp bảo hiểm), doanh nghiệp tái bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
2. Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài (sau đây gọi là chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam); Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam).
3. Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
5. Tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Điều 3. Nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọCác loại nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ bao gồm:
1. Bảo hiểm trọn đời.
2. Bảo hiểm sinh kỳ.
3. Bảo hiểm tử kỳ.
4. Bảo hiểm hỗn hợp.
5. Bảo hiểm trả tiền định kỳ.
6. Bảo hiểm liên kết đầu tư (bao gồm bảo hiểm liên kết chung và bảo hiểm liên kết đơn vị) theo quy định tại Chương VII Nghị định này.
7. Bảo hiểm hưu trí theo quy định tại Chương VII Nghị định này.
Điều 4. Nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọCác loại nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm:
1. Bảo hiểm tài sản.
2. Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển.
3. Bảo hiểm hàng không.
4. Bảo hiểm xe cơ giới.
5. Bảo hiểm cháy, nổ.
6. Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu.
7. Bảo hiểm trách nhiệm.
8. Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính.
9. Bảo hiểm nông nghiệp.
10. Bảo hiểm bảo lãnh.
11. Bảo hiểm thiệt hại khác.
Điều 5. Nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏeCác loại nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe bao gồm:
1. Bảo hiểm sức khỏe, thân thể.
2. Bảo hiểm chi phí y tế.
Điều 6. Nguyên tắc xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm1. Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm là cơ sở dữ liệu chuyên ngành quản lý bảo hiểm do Bộ Tài chính xây dựng và quản lý tập trung, thống nhất.
2. Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm là tập hợp tài liệu, dữ liệu thông tin về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và các thông tin liên quan đã được thu thập, xử lý, số hóa, tích hợp và lưu trữ trên các hệ thống công nghệ thông tin; đảm bảo đáp ứng yêu cầu công tác hoạch định chính sách, thống kê, dự báo và quản lý giám sát hoạt động kinh doanh bảo hiểm, tạo lập môi trường cho việc áp dụng các mô hình phân tích dữ liệu cơ bản phục vụ hoạt động quản lý, giám sát bảo hiểm.
3. Việc xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải được cập nhật, duy trì thường xuyên, phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
b) Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải được duy trì hoạt động liên tục, ổn định, thông suốt, thể hiện lịch sử các lần cập nhật, chỉnh sửa thông tin; được lưu trữ, bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin;
c) Việc xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải tuân thủ các quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Công nghệ thông tin, Luật Giao dịch điện tử; quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước; các quy định về bảo đảm bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, bảo vệ bí mật kinh doanh của doanh nghiệp và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 7. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểmCơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm bao gồm các thông tin sau:
1. Nhóm thông tin về doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam:
a) Thông tin về giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam;
b) Thông tin về tình hình tài chính và hoạt động nghiệp vụ tại các báo cáo:
Báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động nghiệp vụ, báo cáo tách nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn phí bảo hiểm, báo cáo đánh giá khả năng thanh toán và quản trị rủi ro, các báo cáo khác của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Điều 106 của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
Báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động nghiệp vụ định kỳ, báo cáo đột xuất, cung cấp thông tin, số liệu khác của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo quy định tại khoản 5 Điều 138 Luật Kinh doanh bảo hiểm;
Báo cáo tài chính, báo cáo nghiệp vụ và báo cáo khác của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô theo quy định.
c) Thông tin về: Người quản lý, người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam; thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, trưởng bộ phận nghiệp vụ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm (sau đây gọi là người quản lý của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm); Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Chuyên gia tính toán của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô. Thông tin bao gồm: Ngày bổ nhiệm, ngày miễn nhiệm hoặc không còn giữ chức vụ (nếu có); văn bằng, chứng chỉ, kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng hoặc các lĩnh vực khác tương ứng với từng chức danh quy định tại Điều 80, khoản 1 Điều 138 và khoản 3 Điều 149 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
2. Nhóm thông tin về bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực và phát sinh mới trong kỳ báo cáo, bao gồm:
a) Đối với bảo hiểm nhân thọ: Thông tin về số lượng người được bảo hiểm (chi tiết theo rủi ro được bảo hiểm, độ tuổi tham gia bảo hiểm, thời hạn bảo hiểm, năm hợp đồng bảo hiểm xảy ra rủi ro, giới tính, thói quen sinh hoạt ảnh hưởng tới sức khỏe), xác suất người được bảo hiểm còn sống theo từng năm và các thông tin khác có liên quan phục vụ xây dựng các tỷ lệ rủi ro bảo hiểm;
b) Đối với bảo hiểm sức khỏe: Thông tin về số lượng hợp đồng bảo hiểm, số lượng người được bảo hiểm, số lượng hồ sơ bồi thường, tổng số tiền chi trả bảo hiểm (chi tiết theo độ tuổi, quyền lợi bảo hiểm) và các thông tin khác có liên quan phục vụ xây dựng các tỷ lệ rủi ro bảo hiểm;
c) Đối với bảo hiểm phi nhân thọ: Thông tin về số lượng hợp đồng bảo hiểm, tổng số tiền bảo hiểm, số lượng hồ sơ bồi thường bảo hiểm, tổng số tiền bồi thường bảo hiểm (chi tiết theo đối tượng bảo hiểm; chủng loại và mục đích sử dụng) và các thông tin khác có liên quan phục vụ xây dựng các tỷ lệ rủi ro bảo hiểm.
3. Nhóm thông tin về đại lý bảo hiểm: Các báo cáo về đào tạo và sử dụng đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô theo quy định tại điểm k khoản 2 Điều 128 của Luật Kinh doanh bảo hiểm.
4. Nhóm thông tin về thi, cấp chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ phụ trợ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, gồm: Thông tin định danh của người được cấp chứng chỉ; tên loại chứng chỉ; tên cơ sở đào tạo; mã số kỳ thi; quyết định phê duyệt kết quả thi.
5. Nhóm thông tin quản lý giám sát và xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh bảo hiểm: Tên tổ chức, cá nhân bị xử phạt, số quyết định xử phạt, ngày xử phạt, hành vi vi phạm, hình thức và mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có).
6. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết biểu mẫu các thông tin quy định tại điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 8. Thu thập thông tin trong Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm1. Trách nhiệm cung cấp, cập nhật thông tin:
a) Thông tin quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định này do doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô cung cấp;
b) Thông tin quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Nghị định này do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô cung cấp;
c) Thông tin quy định tại điểm a khoản 1, khoản 4, khoản 5 Điều 7 Nghị định này do Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) cập nhật;
d) Các tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật Kinh doanh bảo hiểm có trách nhiệm thực hiện kết nối và cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cho cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp phát hiện thông tin không đầy đủ hoặc không chính xác, tổ chức cung cấp thông tin phải rà soát, chỉnh sửa, cập nhật và báo cáo Bộ Tài chính.
2. Hình thức cung cấp, cập nhật thông tin:
Việc cung cấp, cập nhật thông tin phục vụ xây dựng Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm được thực hiện dưới các hình thức trực tuyến tại Cổng thông tin điện tử của Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm hoặc dưới dạng các tệp dữ liệu điện tử.
3. Thời hạn cung cấp, cập nhật thông tin:
a) Thông tin quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định này được cung cấp, cập nhật trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát sinh thông tin;
b) Thời hạn cung cấp thông tin quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 7 Nghị định này thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều 106, khoản 5 Điều 138 và điểm k khoản 2 Điều 128 Luật Kinh doanh bảo hiểm về báo cáo và cung cấp thông tin của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và quy định của Chính phủ về chế độ báo cáo của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô;
c) Thông tin quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này được cung cấp định kỳ hàng năm, chậm nhất 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính;
d) Thông tin quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định này được cung cấp, cập nhật định kỳ hàng tháng, chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc tháng;
đ) Thông tin quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định này được cập nhật ngay sau ngày xử phạt vi phạm hành chính.
4. Thông tin quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 5 Điều 7 Nghị định này được cung cấp, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm là các thông tin phát sinh kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024. Thông tin quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này được cung cấp, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm là các thông tin phát sinh kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
Điều 9. Sử dụng thông tin từ Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm1. Việc sử dụng thông tin từ Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Bộ Tài chính sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm phục vụ các hoạt động quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm;
b) Các cơ quan quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ sử dụng thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước theo thẩm quyền;
c) Các cơ quan, tổ chức và cá nhân được phép khai thác và sử dụng thông tin của mình; thông tin cá nhân của người khác nếu được người đó đồng ý theo quy định của pháp luật; thông tin, số liệu thống kê chung về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và thị trường bảo hiểm do Bộ Tài chính công khai trong từng thời kỳ.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng thông tin từ Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm qua Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính.
Điều 10. Kết nối Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểmViệc kết nối Cơ sở dữ liệu về kinh doanh bảo hiểm với các cơ sở dữ liệu quốc gia và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số trong cơ quan nhà nước và pháp luật chuyên ngành.
This Decree elaborates Clause 2, Article 6, Clause 2, Article 7, Clause 5, Article 11, Point b, Clause 1, Article 64, Point a, Clause 2, Article 64, Clause 3, Article 65, Point dd, Clause 1, Article 67, and Point a Clause 2 Article 67, Clause 6 Article 69, Clause 4 Article 71, Clause 4 Article 74, Clause 2 Article 77, Clause 5 Article 81, Clause 4 Article 83, Clause 5 Article 87, Clause 1 Article 89, Clause 3 Article 93, Clause 6 Article 94, Clause 4 Article 97, Clause 2 Article 98, Point b Clause 1 and Clause 5 Article 99, Clause 5 Article 100, Clause 3 Article 101, Clause 2 Article 102, Clause 3 Article 115, Point d Clause 2 Article 125, Point b Clause 1 and Point a Clause 2 Article 133, Clause 2 Article 134, Clause 4 Article 136, Clause 1 and Clause 3 Article 138, Clause 3 Article 143, Clause 1 Article 152, Clause 3 Article 156, Point b Clause 5, Article 157 of the Law on Insurance Business.
1. Non-life insurers, life insurers, health insurers (hereinafter referred to as insurers), reinsurers, insurance agents, insurance brokers, corporate and individual providers of insurance auxiliary services, mutuals providing microinsurance products.
2. Branches of foreign non-life insurers, foreign reinsurers’ branches (hereinafter referred to as foreign branches in Vietnam); representative offices of foreign insurers, foreign reinsurers, foreign insurance brokers, foreign financial and insurance corporations in Vietnam (hereinafter referred to as representative offices in Vietnam).
3. Policyholders/the assured, the insured, beneficiaries.
4. State regulatory authorities in charge of insurance business affairs.
5. Entities and persons involved in insurance business.
Article 3. Types of life insurance
Types of life insurance include:
1. Whole life insurance.
2. Pure endowment insurance.
3. Term life insurance.
4. Endowment insurance.
5. Annuities.
6. Investment-linked insurance (including universal life insurance and unit-linked insurance) prescribed in Chapter VII of this Decree.
7. Retirement insurance specified in Chapter VII of this Decree.
Article 4. Types of non-life insurance
Types of non-life insurance include:
1. Property insurance.
2. Cargo insurance.
3. Aviation insurance.
4. Motor vehicle insurance.
5. Fire insurance.
6. Marine hull and liability insurance.
7. Liability insurance.
8. Trade credit risk insurance.
9. Agriculture insurance.
10. Guarantee insurance.
11. Other types of damage insurance.
Article 5. Types of health insurance
Types of health insurance include:
1. Health insurance and personal injury insurance.
2. Medical cost insurance.
Article 6. Rules for creation, management, utilization, and use of database on insurance business
1. Database on insurance business means database specialized in insurance management, which is developed and supervised by the Ministry of Finance.
2. A database on insurance business is a collection of documents, data, and information about insurance business and related activities. It is collected, processed, digitized, integrated, and stored on information technology systems to meet the requirements of policy making, statistics, forecasting, management, and supervision of insurance business activities. The database also creates an environment for the application of basic data analysis models to serve insurance business management and supervision.
3. The creation, management, utilization, and use of database on insurance business must follow the principles below:
a) The database on insurance business must be kept up-to-date and maintained on a regular basis to ensure that it promptly serves the state management of insurance business;
The database on insurance business must be maintained in a continuous, stable, and smooth operation. It must show the history of information updates and revisions, and the information must be stored securely and confidentially;
The creation, management, utilization, and use of the database on insurance business must comply with the provisions of the Law on Insurance Business, the Law on Information Technology, the Law on Electronic Transactions; regulations on management, connection and sharing of digital data by state regulatory agencies; regulations on ensuring protection of private life, personal secrets, family secrets, protection of business confidentiality and other relevant laws.
Article 7. Information in the database on insurance business
The database on insurance business includes the following:
1. Category regarding insurers, reinsurers, foreign branches in Vietnam, insurance brokers, mutuals providing microinsurance products, representative offices in Vietnam:
a) Details about Establishment and Operation Licenses, representative office licenses;
b) Details about financial positions and professional operations in reports:
financial statements, operational reports, reports on separate management of equity and premiums, reports on assessment of solvency and risk management, other reports of insurers, reinsurers, foreign branches in Vietnam as per Article 106 of the Law on Insurance Business;
Financial statements, regular operational reports, ad-hoc reports, disclosure of information or data by insurance brokers as per clause 5 Article 138 of the Law on Insurance Business;
Financial statements, operational reports, and other reports of mutuals providing microinsurance products as per the law.
c) Details about: Managers and controllers of insurers, reinsurers and foreign branches in Vietnam; members of the Board of Directors, members of the Board of Members, the Directors, General Directors, legal representatives, Vice Directors or Deputy General Directors, Chief Accountants, heads of operation department of insurance brokers (hereinafter referred to as managers of insurance broker); Presidents of the Board of Directors, General Directors or Directors, Appointed Actuaries of mutual providing microinsurance products. Details about: Date of appointment, date of termination of employment (if any); degrees, certificates, working experience in the fields of insurance, finance, banking, or other fields corresponding to each post specified in Article 80, Clause 1, Article 138 and Clause 3, Article 149 of the Law on Insurance Business.
2. Category regarding policyholders, insured people, subjects insured under insurance policies which are made and effective in a reporting period, including:
a) With respect to life insurance: The number of insured people (classified by the type of risk covered, age, insurance period, year of insurance policy when the risk occurs, gender, health-related lifestyle choices), the survival probability of the insured person by year, and other factors that may be used to assess insurance risk;
b) With respect to health insurance: The number of insurance policies, the number of insured people, the number of health insurance claims, total payout amount (classified by ages, insurance benefits) and other factors that may be used to assess insurance risk;
c) With respect to non-life insurance: The number of insurance policies, sum insured, the number of health insurance claims, total payout amount (classified by subject insured; category and intended use) and other factors that may be used to assess insurance risk.
3. Category regarding insurance agents: Reports on training and engagement of insurance agents by insurers, branches of foreign non-life insurers, and mutuals providing microinsurance products as prescribed at Point k, Clause 2, Article 128 of the Law on Insurance Business.
4. Category regarding exam, insurance of insurance certificates, insurance auxiliary certificates, insurance brokerage certificates, including: Identity of the certificate holder; certificate type; the name of the training institution; exam code; decision on approval for exam results.
5. Category regarding supervision and penalties for administrative violations against insurance business regulations: Name of penalized entity, penalty decision number and date, violation, penalty type and degree, remedial measure (if any).
6. The Minister of Finance shall elaborate forms related to the information in point c Clause 1 and Clause 2 of this Article.
Article 8. Collection of information in the database on insurance business
1. Responsibility to provide and update information:
a) Information specified at Points b and c, Clause 1, Article 7 of this Decree shall be provided by insurers, reinsurers, foreign branches in Vietnam, insurance brokers, mutuals providing microinsurance products;
b) Information specified at Clauses 2 and 3, Article 7 of this Decree shall be provided by insurers, branches of foreign non-life insurers, mutuals providing microinsurance products;
c) Information specified at Point a, Clause 1, Clause 4, Clause 5, Article 7 of this Decree shall be updated by the Ministry of Finance (the Department of Insurance Management and Supervision);
d) The organizations specified in Clause 2, Article 11 of the Law on Insurance Business shall connect and provide complete and accurate information to the database on insurance business. If incomplete or inaccurate information is found, the information provider must review, correct, update, and report it to the Ministry of Finance.
2. Forms of providing and updating information:
The provision and updating of information for the database on insurance business can be done through the database's web portal or in the form of electronic data files.
3. Time limit for providing and updating information:
a) Information specified at Points a and c, Clause 1, Article 7 of this Decree shall be provided and updated within 10 days of generation;
b) The time limit for providing information specified at Point b, Clause 1 and Clause 3, Article 7 of this Decree shall comply with the Minister of Finance's regulations on elaboration of Article 106, Clause 5 Article 138 and Point k Clause 2 Article 128 of Law on Insurance Business on reporting and providing information of insurers, reinsurers, foreign branches in Vietnam, insurance brokers, and the Government's regulations on the reports of mutual organizations providing microinsurance products;
c) Information specified in Clause 2, Article 7 of this Decree shall be provided annually, within 90 days from the end of the fiscal year;
d) Information specified in Clause 4, Article 7 of this Decree shall be provided and updated on a monthly basis, within 15 days from the end of the month;
dd) Information specified in Clause 5, Article 7 of this Decree shall be updated immediately after the date on which the administrative penalty is imposed.
4. Information specified in Clauses 1, 3, 4 and 5, Article 7 of this Decree which is provided and updated in the database on insurance business is information generated from January 1, 2024. Information specified in Clause 2, Article 7 of this Decree which is provided and updated in the database on insurance business is information generated from January 1, 2025.
Article 9. Use of information from the database on insurance business
1. The use of information from the database on insurance business must satisfy the following requirements:
a) The Ministry of Finance uses the database on insurance business to support the state's supervision of the insurance business;
b) State regulatory agencies, according to their functions and tasks, use information to support their public administration;
c) Agencies, organizations, and individuals may use information from the database on insurance business, including: their own information, personal information of individuals with their consent, or general information and statistics on insurance business and the insurance market, which are made public by the Ministry of Finance from time to time.
2. Agencies, organizations and individuals utilize and use information from the database on insurance business through the web portal of the Ministry of Finance.
Article 10. Connection of the database on insurance business with other databases
The connection of the insurance business database with national databases and other specialized databases is made in accordance with Decree No. 47/2020/ND-CP dated April 9 2020 of the Government on the management, connection and sharing of digital data in state regulatory agencies and special law.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực