Chương VI Nghị định 46/2023/NĐ-CP: Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm
Số hiệu: | 46/2023/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: | 01/07/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2023 |
Ngày công báo: | 15/07/2023 | Số công báo: | Từ số 823 đến số 824 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Những trường hợp được yêu cầu rút trước tài khoản bảo hiểm hưu trí
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, trong đó có quy định các trường hợp được rút trước tài khoản bảo hiểm hưu trí.
Quy định về tài khoản bảo hiểm hưu trí
- Tài khoản bảo hiểm hưu trí là tập hợp các khoản phí bảo hiểm đã đóng sau khi trừ đi phí ban đầu, được doanh nghiệp bảo hiểm mở, theo dõi và quản lý tách bạch cho từng người được bảo hiểm.
- Doanh nghiệp bảo hiểm phải cam kết lãi suất đầu tư tối thiểu của tài khoản bảo hiểm hưu trí tại hợp đồng bảo hiểm.
Cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm công bố lãi suất đầu tư và giá trị tài khoản tích luỹ đến thời điểm đó.
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm sử dụng tài sản của quỹ chủ sở hữu để bù đắp cho từng tài khoản bảo hiểm hưu trí phần thâm hụt so với lãi suất đã cam kết.
Trường hợp hợp đồng bảo hiểm có thỏa thuận về việc tích lũy các quyền lợi bảo hiểm vào giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí, phần quyền lợi này vẫn được tính lãi tích lũy theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 115 Nghị định 46/2023/NĐ-CP .
- Người được bảo hiểm không được rút trước hạn tài khoản bảo hiểm hưu trí khi chưa đạt đến độ tuổi nhất định theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp quy định tại Điều 119 Nghị định 46/2023/NĐ-CP .
Những trường hợp được yêu cầu rút trước tài khoản bảo hiểm hưu trí
Theo quy định tại Điều 119 Nghị định 46/2023/NĐ-CP thì người được bảo hiểm được quyền yêu cầu rút trước và doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm trả một phần hoặc toàn bộ giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(1) Người được bảo hiểm bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên theo quy định của pháp luật hiện hành.
(2) Người được bảo hiểm mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định của pháp luật.
(3) Người được bảo hiểm là công dân Việt Nam được cơ quan có thẩm quyền cho phép định cư hợp pháp tại nước ngoài.
(4) Người được bảo hiểm được rút trước tài khoản hưu trí để thanh toán các khoản vay (trừ các khoản vay tiêu dùng) của cá nhân tại ngân hàng với điều kiện hợp đồng vay phải có hiệu lực ít nhất 24 tháng trước khi được rút tài khoản hưu trí.
Xem nội dung chi tiết tại Nghị định 46/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2023.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm do Bộ Tài chính quản lý, quyết định sử dụng đảm bảo an toàn, hiệu quả, đúng mục đích.
2. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được quản lý và sử dụng riêng theo từng loại hình bảo hiểm: Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ và bảo hiểm sức khỏe.
3. Hoạt động đầu tư của Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được thực hiện như sau:
a) Nguồn tiền nhàn rỗi của Quỹ chỉ được thực hiện đầu tư tại Việt Nam để mua trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh, gửi tiền tại các ngân hàng thương mại.
Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Luật Kinh doanh bảo hiểm có hiệu lực thi hành, toàn bộ số dư của Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được thực hiện đầu tư tại Việt Nam để mua trái phiếu Chính phủ;
b) Bộ Tài chính tự thực hiện hoặc ủy thác cho một tổ chức thực hiện đầu tư nguồn tiền nhàn rỗi của Quỹ. Trường hợp ủy thác đầu tư, tổ chức nhận ủy thác đầu tư phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thực hiện hoạt động nhận ủy thác đầu tư phù hợp với nội dung nhận ủy thác đầu tư.
4. Trường hợp cần sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm theo quy định tại khoản 5 Điều này, Bộ Tài chính thành lập Hội đồng xem xét chi trả bảo hiểm với thành phần và nhiệm vụ như sau:
a) Thành phần Hội đồng xem xét chi trả bảo hiểm gồm: đại diện Bộ Tài chính, đại diện Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, đại diện doanh nghiệp bảo hiểm nhận chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm (trong trường hợp Bộ Tài chính chỉ định doanh nghiệp bảo hiểm nhận chuyển giao hợp đồng bảo hiểm từ doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản, mất khả năng thanh toán);
b) Nhiệm vụ của Hội đồng xem xét chi trả bảo hiểm: kiểm tra hồ sơ đề nghị chi trả bảo hiểm; xây dựng phương án sử dụng Quỹ trình Bộ Tài chính phê duyệt (bao gồm phương án chi trả các hợp đồng bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản hoặc mất khả năng thanh toán và phương án sử dụng tài sản Quỹ để thực hiện nhiệm vụ được giao).
Hội đồng xem xét chi trả bảo hiểm được sử dụng dịch vụ thuê ngoài để thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) Hội đồng xem xét chi trả bảo hiểm được phép sử dụng con dấu của cơ quan nhà nước được giao quản lý Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm khi thực hiện nhiệm vụ.
5. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được sử dụng trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài mất khả năng thanh toán và đã áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán nhưng vẫn không khắc phục được, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm theo quyết định của Bộ Tài chính về việc chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán;
b) Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản và Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được sử dụng kể từ thời điểm Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản;
c) Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhận chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm từ các doanh nghiệp bảo hiểm phá sản hoặc mất khả năng thanh toán thì Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được sử dụng nhằm bảo đảm bù đắp thiếu hụt giữa tài sản và trách nhiệm bảo hiểm, cũng như thiếu hụt các khoản dự phòng nghiệp vụ tương ứng.
6. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được sử dụng để trả tiền bảo hiểm, giá trị hoàn lại; trả tiền bồi thường bảo hiểm; hoàn phí bảo hiểm theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm theo đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản và thực hiện một lần đối với mỗi hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm, trả giá trị hoàn lại, trả tiền bồi thường bảo hiểm hoặc hoàn phí bảo hiểm; bù đắp thiếu hụt giữa tài sản và trách nhiệm bảo hiểm, cũng như thiếu hụt các khoản dự phòng nghiệp vụ tương ứng cho doanh nghiệp bảo hiểm được chỉ định nhận chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm từ các doanh nghiệp bảo hiểm phá sản hoặc mất khả năng thanh toán.
7. Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài nợ Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải chịu số tiền chậm nộp Quỹ với mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền chậm nộp Quỹ và thời gian tính tiền chậm nộp Quỹ được tính liên tục kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực đến ngày liền kề trước ngày số tiền chậm nộp Quỹ đã nộp vào ngân sách nhà nước.
b) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải hoàn thành việc nộp số tiền còn nợ Quỹ và số tiền chậm nộp Quỹ tại điểm a khoản này trước ngày 01 tháng 01 năm 2024. Sau thời gian này, nếu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài vẫn chưa hoàn thành số tiền còn nợ Quỹ và số tiền chậm nộp Quỹ, Bộ Tài chính yêu cầu tổ chức tín dụng nơi doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài nêu trên đang mở tài khoản thực hiện phong tỏa tài khoản để truy thu số tiền còn nợ và số tiền chậm nộp Quỹ.
1. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được chi cho các nội dung sau:
a) Trả tiền bảo hiểm, trả giá trị hoàn lại, trả tiền bồi thường bảo hiểm hoặc hoàn phí bảo hiểm theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài mất khả năng thanh toán tại thời điểm Bộ Tài chính có quyết định về việc chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán (đối với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài mất khả năng thanh toán) hoặc tại thời điểm Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản (đối với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản);
b) Bù đắp thiếu hụt giữa tài sản và trách nhiệm bảo hiểm, cũng như thiếu hụt các khoản dự phòng nghiệp vụ tương ứng cho doanh nghiệp bảo hiểm được chỉ định nhận chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm từ các doanh nghiệp bảo hiểm phá sản hoặc mất khả năng thanh toán;
c) Chi quản lý Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm, bao gồm: Chi phí sửa chữa tài sản, chi phí dịch vụ, chi trả phí dịch vụ ủy thác và các khoản chi khác. Mức chi thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành;
d) Chi thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng xem xét chi trả bảo hiểm do Bộ Tài chính quyết định tại phương án sử dụng tài sản Quỹ để thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 93 Nghị định này.
2. Việc chi trả tiền từ Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm theo điểm a và điểm b khoản 1 Điều này được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Quỹ chỉ chi trả đối với hợp đồng bảo hiểm gốc và chi trả một lần đối với mỗi hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm, trả giá trị hoàn lại, trả tiền bồi thường bảo hiểm hoặc hoàn phí bảo hiểm;
b) Trường hợp chuyển giao hợp đồng bảo hiểm từ doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài khác, số tiền do Quỹ chi trả theo hạn mức quy định tại Điều 95 Nghị định này được chuyển trực tiếp cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài nhận chuyển giao;
c) Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bị mất khả năng thanh toán, Quỹ chỉ chi trả phần chênh lệch giữa số tiền doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải trả theo hợp đồng bảo hiểm và số tiền người được bảo hiểm được nhận từ doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;
d) Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản, Quỹ chỉ chi trả phần chênh lệch giữa số tiền doanh nghiệp bảo hiểm phải trả theo hợp đồng bảo hiểm và số tiền người được bảo hiểm được nhận theo quy định pháp luật về phá sản;
đ) Trường hợp người được bảo hiểm có nghĩa vụ trả nợ doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm và quy định pháp luật, Quỹ chỉ chi trả phần chênh lệch giữa số tiền người được bảo hiểm được nhận theo hạn mức quy định tại Điều 95 Nghị định này và số tiền người được bảo hiểm còn nợ doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
1. Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, Quỹ chi trả tối đa 90% mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, nhưng không quá 200 triệu đồng Việt Nam/người được bảo hiểm/hợp đồng. Mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ tương ứng với từng trường hợp được quy định như sau:
a) Đối với các hợp đồng đã xảy ra sự kiện bảo hiểm nhưng chưa được chi trả quyền lợi bảo hiểm, mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm là quyền lợi bảo hiểm được hưởng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm;
b) Đối với các hợp đồng mang tính tiết kiệm, có giá trị hoàn lại và đang còn hiệu lực, mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm tương ứng với giá trị hoàn lại của hợp đồng tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố doanh nghiệp bảo hiểm mất khả năng thanh toán hoặc phá sản;
c) Đối với các hợp đồng chỉ mang tính bảo vệ, không có giá trị hoàn lại và đang còn hiệu lực, mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm tương ứng phần phí bảo hiểm đã đóng cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm;
d) Đối với các hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư đang còn hiệu lực, mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm tương ứng với giá trị tài khoản của khách hàng tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố doanh nghiệp bảo hiểm mất khả năng thanh toán hoặc phá sản;
đ) Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có nhiều người được bảo hiểm, hạn mức chi trả tối đa của Quỹ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều này được áp dụng đối với từng người được bảo hiểm, trừ trường hợp giữa những người được bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thỏa thuận khác tại hợp đồng bảo hiểm.
2. Đối với hợp đồng bảo hiểm sức khỏe, Quỹ chi trả tối đa 90% mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài nhưng không quá 200 triệu đồng Việt Nam/người được bảo hiểm/hợp đồng. Mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tương ứng với từng trường hợp được quy định như sau:
a) Đối với các hợp đồng đã xảy ra sự kiện bảo hiểm nhưng chưa được chi trả quyền lợi bảo hiểm, mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài là quyền lợi bảo hiểm được hưởng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm;
b) Đối với các hợp đồng bảo hiểm đang còn hiệu lực, mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tương ứng với phần phí bảo hiểm đã đóng cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm;
c) Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm sức khỏe có nhiều người được bảo hiểm, hạn mức chi trả tối đa của Quỹ được áp dụng đối với từng người được bảo hiểm, trừ trường hợp giữa những người được bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có thỏa thuận khác tại hợp đồng bảo hiểm.
3. Đối với hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ:
a) Đối với hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, Quỹ chi trả tối đa mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thuộc phạm vi bảo hiểm theo quy định pháp luật hiện hành;
b) Đối với hợp đồng bảo hiểm thuộc các nghiệp vụ bảo hiểm khác theo quy định pháp luật, Quỹ chi trả tối đa 80% mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, nhưng không quá 100 triệu đồng Việt Nam/hợp đồng;
c) Mức trách nhiệm đối với hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài gồm quyền lợi bảo hiểm được hưởng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm và phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phá sản hoặc mất khả năng thanh toán gửi Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị sử dụng Quỹ theo mẫu quy định tại Phụ lục XVIII Nghị định này;
b) Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về phương án phân chia giá trị tài sản của doanh nghiệp bảo hiểm đã được thực hiện xong (đối với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản);
c) Bảng thống kê danh sách người được bảo hiểm và các hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm, giá trị hoàn lại; trả tiền bồi thường bảo hiểm; hoàn phí bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không có khả năng thanh toán; các khoản phải thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm; thu đòi người thứ ba tại thời điểm Bộ Tài chính có quyết định về việc chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán (đối với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài mất khả năng thanh toán) hoặc tại thời điểm đã thực hiện xong phương án phân chia giá trị tài sản của doanh nghiệp (đối với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm bị phá sản);
d) Tài liệu thống kê về dự phòng nghiệp vụ, tài sản tương ứng dự phòng nghiệp vụ của danh mục hợp đồng dự kiến chuyển giao của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản, số tiền bù đắp thiếu hụt giữa tài sản và trách nhiệm bảo hiểm, cũng như thiếu hụt các khoản dự phòng nghiệp vụ tương ứng cho doanh nghiệp bảo hiểm được chỉ định nhận chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm từ các doanh nghiệp bảo hiểm phá sản hoặc mất khả năng thanh toán.
2. Trong thời hạn 14 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, Bộ Tài chính thành lập Hội đồng xem xét chi trả bảo hiểm theo quy định tại khoản 4 Điều 93 Nghị định này.
3. Trong thời hạn 150 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng xem xét chi trả bảo hiểm thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ yêu cầu chi trả tiền bảo hiểm, giá trị hoàn lại; trả tiền bồi thường bảo hiểm; hoàn phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài để xác định chính xác số tiền chi trả; kiểm tra hồ sơ về dự phòng nghiệp vụ, tài sản tương ứng đối với trường hợp chỉ định nhận chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm;
b) Xây dựng phương án chi trả tiền bảo hiểm, giá trị hoàn lại; trả tiền bồi thường.
4. Sau khi phương án chi trả tiền bảo hiểm được Bộ Tài chính phê duyệt, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Tài chính chấp nhận phương án chi trả bảo hiểm, Hội đồng xem xét chi trả bảo hiểm thông báo công khai việc chi trả cho người được bảo hiểm trên các báo hàng ngày (ít nhất trên một tờ báo trung ương hoặc một tờ báo địa phương nơi đặt trụ sở chính, các chi nhánh và địa điểm giao dịch của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài) bằng tiếng Việt trong 03 số liên tiếp, đồng thời niêm yết danh sách các đối tượng được chi trả tại trụ sở chính, các chi nhánh, địa điểm giao dịch của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài. Nội dung thông báo phải nêu rõ địa điểm, thời gian, phương thức chi trả tiền của Quỹ.
5. Hội đồng xem xét chi trả bảo hiểm thực hiện chi trả tiền bảo hiểm từ nguồn kinh phí Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm theo đúng phương án chi trả tiền bảo hiểm đã được Bộ Tài chính phê duyệt.
6. Các đối tượng được Quỹ chi trả tiền bảo hiểm, giá trị hoàn lại; trả tiền bồi thường bảo hiểm; hoàn phí bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có tên trong bảng thống kê danh sách kèm theo hồ sơ đã được Bộ Tài chính phê duyệt chi trả;
b) Có các giấy tờ chứng minh quyền lợi hợp pháp đối với các khoản tiền chi trả của Quỹ bao gồm: Thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác; hợp đồng bảo hiểm; giấy ủy quyền nhận tiền (nếu có).
THE FUND FOR THE PROTECTION OF THE INSURED
Article 93. Principles of management and use of the Fund for the protection of the Insured
1. The Fund for the protection of the Insured shall be managed and decided by the Ministry of Finance in a safe, efficient manner and with proper purposes.
2. The Fund for the protection of the Insured is managed and used separately for each type of insurance: life insurance, non-life insurance and health insurance.
3. Investment activities of the Fund for the protection of the Insured are carried out as follows:
a) The Fund's idle money can only be invested in Vietnam to buy government bonds, government-guaranteed corporate bonds, and make deposits at commercial banks.
Within 3 years from the effective date of the Law on Insurance Business, the entire balance of the Fund for the Protection of the Insured can be invested in Vietnam to buy Government bonds;
b) The Ministry of Finance may invest the Fund's idle money itself or by entrusting an organization to do so. In the case of investment entrustment, the entrusted organization must be licensed by a competent authority to conduct investment entrustment in accordance with the investment entrustment activity.
4. Where it is necessary to use the Fund for Protection of the Insured as prescribed in Clause 5 of this Article, the Ministry of Finance shall set up a Council to consider making payouts. The Council shall have composition and duties as follows:
a) The Council is composed of representatives of the Ministry of Finance, representatives of the Association of Vietnamese Insurers, representatives of insurers receiving the transfer the portfolios of insurance policies (in a case that the Ministry of Finance assigns the insurer to receive the transfer the portfolios of insurance policies from a bankrupt or insolvent insurer);
b) Duties of the Council: examine the insurance claims; develop a plan to use the Fund and submit it to the Ministry of Finance for approval (including a plan to pay out insurance policies of the bankrupt or insolvent insurer, and a plan to use the Fund's assets to carry out perform assigned tasks).
The Council may outsource the performance of assigned tasks.
c) The Council is allowed to use the seal of the authority tasked to manage the Fund for the Protection of the Insured when performing its duties.
5. The Fund for the Protection of the Insured is used in the following cases:
a) In case an insurer or a branch of foreign non-life insurer becomes insolvent and has taken measures to restore solvency but still cannot rectify it, the insurer or branch may use the Fund for Protection of the Insured under the decision of the Ministry of Finance on termination of measures to restore solvency;
b) The insurer goes bankrupt and the Fund for Protection of the Insured is used from the time the judge issues a decision declaring the insurer bankrupt;
c) In case the insurer receives the transfer the portfolios of insurance policies from the bankrupt or insolvent insurers, The Fund for the Protection of the Insured will be used to cover the shortfall between the insurance assets and liabilities, as well as shortages of corresponding technical reserves.
6. The Fund for the Protection of the Insured will be used to make insurance payouts, the cash surrender value; pay insurance compensation; refund the premiums as prescribed in the insurance policy at the request of an insolvent insurer, or a branch of foreign non-life insurer, or a bankrupt insurer and make a lump sum payment for each claim for insurance payout, refund of cash surrender value, insurance compensation, or premium refund; compensate for the shortfall between insurance assets and liabilities, as well as the shortages of corresponding technical reserves for the bankrupt or insolvent insurers.
7. As for insurers, branches of foreign non-life insurers owed to the Fund for Protection of the Insured:
a) Insurers, branches of foreign non-life insurers shall bear the overdue payment interest of 0.03% per day to the Fund based on their overdue payment amount. The overdue payment time shall be counted from the effective date of this Decree to the day before the overdue payment amount is remitted into the state budget.
b) Insurers, branches of foreign non-life insurers must complete the payment of the outstanding amount to the Fund and the overdue payment interest at Point a of this Clause before January 1, 2024. After the mentioned time limit, if an insurer or a branch of foreign non-life insurer has not yet paid the outstanding amount owed and the amount of overdue payment to the Fund, the Ministry of Finance shall request the credit institution that holds an account of the insurer or branch to freeze their account and collect the arrears and overdue payment interest to the Fund.
Article 94. Expenditures of the Fund for the Protection of the Insured
1. The Fund for the Protection of the Insured may have the following expenditures:
a) Insurance payout, refund of cash surrender value, insurance compensation, or premium refund as prescribed in the insurance policy upon request of the insolvent insurer or branch of foreign non-life insurer under the decision of the Ministry of Finance on termination of measures to restore solvency, or upon request of the bankrupt insurer under the judge’s decision on declaration of bankruptcy;
b) The shortfall between the insurance assets and liabilities, as well as shortages of corresponding technical reserves for the insurer that is assigned to receive the transfer the portfolios of insurance policies from the bankrupt or insolvent insurers;
c) Expenses for the management of the Fund for the Protection of the Insured, including Cost of property repair, service costs, payment of trust service fees and other expenses. The amount of expenditure shall comply with applicable law;
d) Expenses for performing the tasks of the Council decided by the Ministry of Finance in the plan for using the Fund's assets to perform the assigned tasks as prescribed at Point b, Clause 4, Article 93 of this Decree.
2. The payment from the Fund for Protection of the Insured under Points a and b, Clause 1 of this Article shall be made according to the following principles:
a) The Fund only pays for the original insurance policy and pays once for each claim for insurance payout, refund of cash surrender value, insurance compensation, or premium refund;
b) In case the insurance policies are transferred from the insolvent insurer or branch of foreign non-life insurer, or the bankrupt insurer to another insurer or branch, the amount paid by the Fund according to the limit specified in Article 95 of this Decree shall be transferred directly to receiving insurer or branch;
c) In case the insurer or branch of foreign non-life insurer becomes insolvent, the Fund shall only pay the difference between the amount of money the insurer, branch of non-life insurer has to pay under the insurance policy and the amount the insured receives from the insurer or branch of the foreign non-life insurer;
d) In case an insurer goes bankrupt, the Fund will only pay the difference between the amount the insurer has to pay under the insurance policy and the amount the insured receives in accordance with the law on bankruptcy;
dd) In case the insured is obliged to repay the debt of the insurer or branch of foreign non-life insurer as agreed in the insurance policy and regulations of law, the Fund shall only pay the difference between the amount of money the insured receives according to the limit specified in Article 95 of this Decree and the amount owed by the insured to the insurer or branch of foreign non-life insurer.
Article 95. Payment limit of the Fund for the Protection of the Insured
1. As for life insurance policies, the Fund shall pay up to 90% of the extent of liability of the life insurer, but not more than 200 million VND/insured/policy. The extent of liability of the life insurer corresponding to each case is prescribed as follows:
a) As for policies where the insured event has occurred but the insurance benefits have not been paid, the extent of liability of the insurer is the insurance benefits to be enjoyed as agreed in the insurance policy;
b) As for policies that have savings feature, cash surrender value, and remain valid, the extent of liability of the insurer shall correspond to the cash surrender value of the policy at the time when the competent authority declares the insurer insolvent or bankrupt;
c) As for policies that only have protection feature, have no cash surrender value, and remain valid, the extent of liability of the insurer shall correspond to the premium paid for the remaining period of the insurance policy;
d) As for investment-linked insurance policies that remain valid, the extent of liability of the insurer shall correspond to the value of the customer’s account at the time when the competent authority declares the insurer insolvent or bankrupt;
dd) If a life insurance policy has multiple insured persons, the maximum payment limit of the Fund specified at Points a, b, c and d, Clause 1 of this Article shall apply to each insured person, unless otherwise agreed between the insured and the insurer in the insurance policy.
2. As for health insurance policies, the Fund shall pay up to 90% of the extent of liability of the insurer or branch of foreign non-life insurer, but not more than 200 million VND/insured/policy. The extent of liability of an insurer or a branch of foreign non-life insurer corresponding to each case is specified as follows:
a) As for policies where the insured event has occurred but the insurance benefits have not been paid, the extent of liability of the insurer or branch of foreign non-life insurer is the insurance benefits to be enjoyed as agreed in the insurance policy;
b) As for valid insurance policies, the extent of liability of the insurer or branch of foreign non-life insurer is in proportion to the premium paid for the remaining period of the insurance policy;
c) If a health insurance policy has multiple insured persons, the maximum payment limit of the Fund shall apply to each insured person, unless otherwise agreed between the insured and the insurer/branch in the insurance policy.
3. With respect to non-life insurance policies:
a) As for compulsory insurance policies for civil liability of motor vehicle owners, the Fund shall pay up to the limit of liability of insurers and branches of foreign non-life insurers within the scope of insurance in accordance with applicable laws;
b) As for insurance policies in other types of insurance, the Fund shall pay up to 80% of the extent of liability of the insurer or branch of foreign non-life insurer, but not more than 100 million VND/insured/policy;
c) The extent of liability for non-life insurance policies of non-life insurers and branches of foreign non-life insurers includes insurance benefits to be enjoyed as agreed upon in the insurance policy and premium paid in proportion to the remaining period of the insurance policy.
Article 96. Procedures for payment from the Fund for the Protection of the Insured
1. Bankrupt or insolvent insurers and branches of foreign non-life insurers must submit to the Ministry of Finance one set of application, including the following documents:
a) An application for use of the Fund specified in Appendix XVIII to this Decree;
b) A written certification from a competent authority that the plan on division of the value of the insurer's assets has been completed (in case the insurer goes bankrupt);
a) List of insured persons, claims for insurance payout, refund of cash surrender value, insurance compensation, or premium refund as prescribed in the insurance policy that the insolvent insurer or branch of foreign non-life insurer cannot pay; compensation from the third person under the decision of the Ministry of Finance on termination of measures to restore solvency, or at the time the bankrupt insurer’s asset value division plan has been completed;
d) Statistical documents on technical reserves and assets corresponding to the technical reserves of the portfolios of insurance policies expected to be transferred of the insolvent or bankrupt insurer or branch of foreign non-life insurer, the shortfall between the insurance assets and liabilities, as well as the lack of corresponding technical reserves for the designated insurer to receive the portfolio of insurance policies from the bankrupt or insolvent insurer.
2. Within 14 days of receiving the application of the insurer or branch of foreign non-life insurer, the Ministry of Finance shall set up a Council as prescribed in Clause 4, Article 93 of this Decree.
3. Within 150 days of receiving a complete application as prescribed in Clause 1 of this Article, the Council shall perform the following tasks:
a) Check the completeness and validity of the application for insurance payout and refund of cash surrender value; refund of insurance premiums filed by the insurer or branch of foreign non-life insurer in order to accurately determine the amount; check documentation on technical reserves and corresponding assets in case of designation to receive the portfolio of insurance policies;
b) Develop a plan for insurance payout, refund of cash surrender value; payment of compensation.
4. Within 5 working days from the date the Ministry of Finance approves the insurance payout plan, the Council shall make public the payment to the insured in daily newspapers (at least in a central newspaper or a local newspaper where the head office, branches and transaction offices of the insurer or branch of foreign non-life insurer are located in Vietnamese in 3 consecutive issues, as well as post up the list of beneficiaries at these head office, branches and transaction offices, and on the websites of the Ministry of Finance, the insurer or branch of foreign non-life insurer. The notice must clearly state the location, time, and method of payment of the Fund.
5. The Council shall make insurance payouts from the Fund for Protection of the Insured in accordance with the insurance payout plan approved by the Ministry of Finance.
6. Recipients of insurance payouts, cash surrender value, and compensation; refund of insurance premiums must meet the following conditions:
a) They are named in the list of recipients, with supporting documents enclosed, approved by the Ministry of Finance;
b) There are documents proving their lawful interests in the Fund's payments, including: citizen's identity card, personal identity card, passport, or other lawful personal identification documents; an insurance policy; power of attorney to receive money (if any).
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 7. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Điều 8. Thu thập thông tin trong Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Điều 14. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam
Điều 17. Thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động
Điều 20. Giảm vốn điều lệ, vốn được cấp
Điều 23. Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp
Điều 26. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên
Điều 27. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với Trưởng bộ phận kiểm toán nội bộ
Điều 34. Thủ tục và hồ sơ chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm
Điều 56. Hồ sơ, trình tự và thủ tục cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam
Điều 62. Điều kiện đối với tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm
Điều 64. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Điều 71. Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp
Điều 86. Các điều kiện cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới
Điều 87. Điều kiện cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới