Chương VII Nghị định 46/2023/NĐ-CP: Nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư và bảo hiểm hưu trí
Số hiệu: | 46/2023/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: | 01/07/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2023 |
Ngày công báo: | 15/07/2023 | Số công báo: | Từ số 823 đến số 824 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Những trường hợp được yêu cầu rút trước tài khoản bảo hiểm hưu trí
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, trong đó có quy định các trường hợp được rút trước tài khoản bảo hiểm hưu trí.
Quy định về tài khoản bảo hiểm hưu trí
- Tài khoản bảo hiểm hưu trí là tập hợp các khoản phí bảo hiểm đã đóng sau khi trừ đi phí ban đầu, được doanh nghiệp bảo hiểm mở, theo dõi và quản lý tách bạch cho từng người được bảo hiểm.
- Doanh nghiệp bảo hiểm phải cam kết lãi suất đầu tư tối thiểu của tài khoản bảo hiểm hưu trí tại hợp đồng bảo hiểm.
Cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm công bố lãi suất đầu tư và giá trị tài khoản tích luỹ đến thời điểm đó.
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm sử dụng tài sản của quỹ chủ sở hữu để bù đắp cho từng tài khoản bảo hiểm hưu trí phần thâm hụt so với lãi suất đã cam kết.
Trường hợp hợp đồng bảo hiểm có thỏa thuận về việc tích lũy các quyền lợi bảo hiểm vào giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí, phần quyền lợi này vẫn được tính lãi tích lũy theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 115 Nghị định 46/2023/NĐ-CP .
- Người được bảo hiểm không được rút trước hạn tài khoản bảo hiểm hưu trí khi chưa đạt đến độ tuổi nhất định theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp quy định tại Điều 119 Nghị định 46/2023/NĐ-CP .
Những trường hợp được yêu cầu rút trước tài khoản bảo hiểm hưu trí
Theo quy định tại Điều 119 Nghị định 46/2023/NĐ-CP thì người được bảo hiểm được quyền yêu cầu rút trước và doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm trả một phần hoặc toàn bộ giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(1) Người được bảo hiểm bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên theo quy định của pháp luật hiện hành.
(2) Người được bảo hiểm mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định của pháp luật.
(3) Người được bảo hiểm là công dân Việt Nam được cơ quan có thẩm quyền cho phép định cư hợp pháp tại nước ngoài.
(4) Người được bảo hiểm được rút trước tài khoản hưu trí để thanh toán các khoản vay (trừ các khoản vay tiêu dùng) của cá nhân tại ngân hàng với điều kiện hợp đồng vay phải có hiệu lực ít nhất 24 tháng trước khi được rút tài khoản hưu trí.
Xem nội dung chi tiết tại Nghị định 46/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2023.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Trong suốt quá trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư, bảo hiểm hưu trí, doanh nghiệp bảo hiểm phải đảm bảo tuân thủ các quy định sau:
a) Duy trì biên khả năng thanh toán cao hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu là: 200 tỷ đồng Việt Nam (đối với nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư); 300 tỷ đồng Việt Nam (đối với nghiệp vụ bảo hiểm hưu trí);
b) Vận hành hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hệ thống công nghệ thông tin của doanh nghiệp bảo hiểm triển khai nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư, bảo hiểm hưu trí phải đảm bảo:
a) Theo dõi và quản lý chi tiết từng giao dịch của hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư (đối với nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư) và từng tài khoản bảo hiểm hưu trí (đối với nghiệp vụ bảo hiểm hưu trí);
b) Kết nối dữ liệu liên quan tới hợp đồng bảo hiểm kịp thời, chính xác giữa các bộ phận nghiệp vụ trong doanh nghiệp; bảo đảm việc trích lập dự phòng nghiệp vụ và ghi nhận doanh thu và chi phí;
c) Để triển khai bảo hiểm liên kết đơn vị, hệ thống công nghệ thông tin phải hỗ trợ kiểm tra thông tin về giá trị tài khoản, số lượng đơn vị quỹ của từng quỹ liên kết đơn vị; đối chiếu khoản phí bảo hiểm chờ phân bổ với số phí bảo hiểm khách hàng đã đóng tính tới thời điểm kết thúc năm tài chính và thời điểm kết thúc năm hợp đồng; theo dõi chi tiết giao dịch bán và mua các đơn vị quỹ của hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm triển khai nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư, bảo hiểm hưu trí phải bảo đảm các nội dung thông tin về tình hình hoạt động của quỹ liên kết chung, quỹ hưu trí tự nguyện và các quỹ liên kết đơn vị được cập nhật minh bạch, rõ ràng và thường xuyên trên trang thông tin điện tử (website) của doanh nghiệp bảo hiểm với các nội dung tối thiểu sau đây:
a) Kết quả đầu tư và lãi suất đầu tư công bố của quỹ liên kết chung, quỹ hưu trí tự nguyện và các quỹ liên kết đơn vị trong 05 năm liên tiếp gần nhất;
b) Giá bán, giá mua đơn vị của quỹ liên kết đơn vị; giá trị tài sản ròng trên mỗi đơn vị của quỹ liên kết đơn vị vào ngày làm việc ngay sau ngày định giá (trường hợp doanh nghiệp triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị).
Doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm các thông tin về giá bán, giá mua đơn vị quỹ được lưu trữ và có thể tra cứu trên trang thông tin điện tử (website) của doanh nghiệp trong vòng 3 năm.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm phải thiết lập công cụ tính toán và hướng dẫn để khách hàng có thể tự xây dựng được kế hoạch bảo hiểm theo từng sản phẩm bảo hiểm doanh nghiệp đang triển khai trên trang thông tin điện tử (website) của doanh nghiệp. Công cụ tính toán phải đáp ứng các nội dung tối thiểu như sau:
a) Đối với sản phẩm bảo hiểm liên kết chung: Cho phép lựa chọn mức phí bảo hiểm cơ bản, phí bảo hiểm đóng thêm (nếu có) với ít nhất 02 mức lãi suất đầu tư minh họa (bao gồm mức lãi suất cam kết và mức lãi suất giả định do bên mua bảo hiểm lựa chọn), thời hạn đóng phí dự kiến để đánh giá giá trị tài khoản trong thời hạn hợp đồng bảo hiểm hoặc trong thời gian tối thiểu 20 năm;
b) Đối với sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị: Cho phép lựa chọn mức phí bảo hiểm cơ bản, phí bảo hiểm đóng thêm (nếu có), thời hạn đóng phí dự kiến, mức lãi suất dự kiến, các quỹ liên kết đơn vị dự kiến đầu tư để đánh giá giá trị tài khoản trong thời gian tối đa 20 năm;
c) Đối với sản phẩm bảo hiểm hưu trí: Cho phép xây dựng được kế hoạch hưu trí của cá nhân thông qua việc lựa chọn các yếu tố đầu vào như mức lãi suất đầu tư minh họa, quyền lợi hưu trí kỳ vọng nhận được trong tương lai, thời gian đóng phí bảo hiểm dự kiến, thời gian dự kiến hưởng quyền lợi hưu trí định kỳ;
d) Mức lãi suất dự kiến sử dụng trong công cụ tính toán không vượt quá mức lãi suất tối đa sử dụng trong tài liệu minh họa bán hàng của sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư, sản phẩm bảo hiểm hưu trí tương ứng;
đ) Số liệu minh họa tại công cụ tính toán đảm bảo thể hiện rõ ràng các dữ liệu tối thiểu sau: quyền lợi của hợp đồng bảo hiểm; các khoản phí tính cho khách hàng và phí bảo hiểm theo từng năm hợp đồng.
Doanh nghiệp phải đảm bảo tuân thủ quy định tại khoản này trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
1. Phí bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư, hợp đồng bảo hiểm hưu trí gồm:
a) Phí bảo hiểm cơ bản theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Phí bảo hiểm đóng thêm theo quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Phí bảo hiểm cơ bản:
a) Phí bảo hiểm cơ bản là khoản phí bảo hiểm được xác định dựa trên số tiền bảo hiểm do khách hàng lựa chọn và được quy định tại hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư, hợp đồng bảo hiểm hưu trí. Phí bảo hiểm cơ bản được đóng định kỳ hoặc một lần theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm;
b) Đối với hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư đóng phí cơ bản định kỳ, trường hợp có quy định về thời gian bắt buộc đóng phí thì thời gian bắt buộc đóng phí không vượt quá 04 năm. Trong thời gian bắt buộc đóng phí, doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư không bị mất hiệu lực nếu khách hàng đã đóng đủ phí bảo hiểm cơ bản và không có giao dịch rút trước giá trị tài khoản.
3. Phí bảo hiểm đóng thêm:
a) Ngoài phần phí bảo hiểm cơ bản, bên mua bảo hiểm có thể đóng thêm phí bảo hiểm để đầu tư vào quỹ liên kết chung (đối với sản phẩm bảo hiểm liên kết chung) hoặc để mua các đơn vị quỹ liên kết đơn vị (đối với sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị) hoặc để đầu tư vào quỹ hưu trí tự nguyện (đối với sản phẩm bảo hiểm hưu trí);
b) Đối với hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư, trong mỗi năm hợp đồng, tổng số phí bảo hiểm đóng thêm không được vượt quá 05 lần mức phí bảo hiểm cơ bản quy năm của năm hợp đồng hiện tại (đối với hợp đồng đóng phí định kỳ) hoặc không vượt quá phí bảo hiểm cơ bản (đối với hợp đồng đóng phí một lần).
1. Các khoản phí tính cho bên mua bảo hiểm bao gồm:
a) Phí ban đầu: được dùng để bù đắp chi phí liên quan tới việc khai thác hợp đồng bảo hiểm, chi phí vốn của doanh nghiệp bảo hiểm. Phí ban đầu được khấu trừ theo tỷ lệ phần trăm (%) phí bảo hiểm khi bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm. Phần phí bảo hiểm sau khi khấu trừ phần phí ban đầu là phần phí đem đi đầu tư và được phân bổ vào quỹ liên kết đầu tư (đối với hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư), quỹ hưu trí tự nguyện (đối với hợp đồng bảo hiểm hưu trí) trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm nhận được phí bảo hiểm;
b) Phí quản lý hợp đồng: được dùng bù đắp chi phí liên quan đến việc duy trì hợp đồng bảo hiểm và cung cấp thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm. Phí quản lý hợp đồng được khấu trừ từ giá trị tài khoản của bên mua bảo hiểm;
c) Phí rủi ro: được dùng để chi trả quyền lợi bảo hiểm rủi ro theo cam kết tại hợp đồng bảo hiểm. Phí rủi ro được khấu trừ từ giá trị tài khoản của bên mua bảo hiểm;
d) Phí quản lý quỹ: được dùng để chi trả cho các hoạt động đầu tư, hoạt động định giá tài sản, hoạt động giám sát và quản lý quỹ. Phí quản lý quỹ được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) giá trị tài sản ròng của quỹ liên kết đầu tư (đối với hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư), quỹ hưu trí tự nguyện (đối với hợp đồng bảo hiểm hưu trí). Phí quản lý quỹ được khấu trừ trước khi xác định kết quả đầu tư của quỹ liên kết đầu tư (đối với hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư), quỹ hưu trí tự nguyện (đối với hợp đồng bảo hiểm hưu trí);
đ) Phí chấm dứt hợp đồng trước hạn (áp dụng đối với sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư): được dùng để bù đắp các khoản chi phí hợp lý có liên quan đến việc bên mua bảo hiểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trước hạn. Phí chấm dứt hợp đồng trước hạn được trừ từ giá trị tài khoản của bên mua bảo hiểm;
e) Phí chuyển đổi quỹ liên kết đơn vị (áp dụng đối với sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị): là khoản phí tính cho bên mua bảo hiểm khi thực hiện chuyển đổi tài sản đầu tư giữa các quỹ liên kết đơn vị;
g) Phí chuyển tài khoản bảo hiểm hưu trí (áp dụng đối với sản phẩm bảo hiểm hưu trí): là khoản phí bên mua bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp bảo hiểm hiện đang quản lý tài khoản bảo hiểm hưu trí khi thực hiện chuyển giao tài khoản bảo hiểm hưu trí sang doanh nghiệp bảo hiểm mới.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm tính toán các khoản phí tính cho bên mua bảo hiểm chính xác, công bằng, hợp lý, phù hợp với phương pháp và cơ sở tính phí sản phẩm đã đăng ký với Bộ Tài chính.
3. Các khoản phí tính cho bên mua bảo hiểm phải được thể hiện rõ tại hợp đồng bảo hiểm. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thay đổi các mức phí hoặc tỷ lệ các khoản phí áp dụng cho bên mua bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thông báo cho bên mua bảo hiểm bằng văn bản ít nhất 03 tháng trước thời điểm chính thức thay đổi. Mức phí hoặc tỷ lệ phí thay đổi không được vượt quá hạn mức tối đa đã được thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết chung, sản phẩm bảo hiểm hưu trí được quyền chủ động quản lý, đầu tư tài sản của quỹ liên kết chung, quỹ hưu trí tự nguyện hoặc ủy thác cho công ty quản lý quỹ đầu tư tài sản của quỹ liên kết chung, quỹ hưu trí tự nguyện hoặc thuê công ty quản lý quỹ quản lý danh mục đầu tư các tài sản của quỹ liên kết chung, quỹ hưu trí tự nguyện.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị phải ủy thác cho công ty quản lý quỹ đã có kinh nghiệm quản lý quỹ thành viên hoặc quỹ mở để đầu tư các tài sản từ các quỹ liên kết đơn vị.
3. Tài sản ủy thác được đăng ký sở hữu và lưu ký trên tài khoản lưu ký dưới tên của doanh nghiệp bảo hiểm. Công ty quản lý quỹ phải quản lý tách biệt các tài sản đầu tư từ quỹ liên kết đầu tư, quỹ hưu trí tự nguyện của doanh nghiệp bảo hiểm với các quỹ khác của doanh nghiệp bảo hiểm và của các khách hàng khác. Công ty quản lý quỹ không được sử dụng tài sản của quỹ liên kết đầu tư, quỹ hưu trí tự nguyện để thực hiện bất kỳ giao dịch hay mục đích nào khác ngoài nội dung quy định tại hợp đồng uỷ thác của doanh nghiệp bảo hiểm.
4. Khi tham gia nhận ủy thác để đầu tư các tài sản từ các quỹ liên kết đơn vị, định kỳ tối thiểu hàng tuần hoặc thời gian ngắn hơn theo thỏa thuận tại hợp đồng ủy thác và trước thời điểm định giá kế tiếp, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm cung cấp thông tin và giá trị các tài sản đầu tư cho doanh nghiệp bảo hiểm. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm phối hợp với ngân hàng giám sát và doanh nghiệp bảo hiểm định kỳ đánh giá giá trị tài sản ròng của quỹ liên kết đơn vị và giá trị tài sản ròng trên một đơn vị của quỹ liên kết đơn vị và báo cáo về danh mục đầu tư, về định giá và tình hình hoạt động của quỹ liên kết đơn vị.
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm đối chiếu các khoản đầu tư của công ty quản lý quỹ và tài khoản lưu ký tại ngân hàng. Doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm thống nhất số liệu quy định tại điểm a và b khoản này tại ngày định giá:
a) Tổng giá trị của phí bảo hiểm được phân bổ vào quỹ liên kết đơn vị (số lượng đơn vị quỹ của bên mua bảo hiểm tại ngày định giá nhân với giá mua của đơn vị quỹ) và giá trị phần đóng góp của chủ sở hữu vào quỹ liên kết đơn vị (số lượng đơn vị quỹ của chủ sở hữu tại ngày định giá nhân với giá mua của đơn vị quỹ);
b) Giá trị tài sản ròng của quỹ liên kết đơn vị.
5. Khi tham gia nhận ủy thác hoặc quản lý danh mục đầu tư các tài sản của quỹ hưu trí tự nguyện, công ty quản lý quỹ phải có tối thiểu 03 nhân viên có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm quản lý quỹ hưu trí hoặc quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm hoặc kinh nghiệm quản lý danh mục đầu tư có thời hạn đầu tư bình quân trên 05 năm. Các nhân viên này phải có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp hoặc là thành viên của Hiệp hội các nhà phân tích tài chính (CFA) hoặc tốt nghiệp đại học, thạc sỹ, tiến sỹ chuyên ngành tài chính hoặc đầu tư.
6. Công ty quản lý quỹ chịu trách nhiệm với bất kỳ sai sót hoặc tổn thất nào gây ra do việc định giá sai theo hợp đồng ủy thác của doanh nghiệp bảo hiểm về quản lý quỹ liên kết đơn vị hoặc tổn thất gây ra từ việc ủy thác hoặc quản lý danh mục đầu tư các tài sản của quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ liên kết chung.
1. Nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư bao gồm bảo hiểm liên kết chung và bảo hiểm liên kết đơn vị.
2. Sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ liên kết đầu tư có các đặc điểm sau đây:
a) Quyền lợi hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư được tách bạch giữa quyền lợi bảo hiểm rủi ro và quyền lợi đầu tư. Bên mua bảo hiểm không được lựa chọn chỉ tham gia quyền lợi đầu tư mà không tham gia quyền lợi bảo hiểm rủi ro;
b) Cơ cấu phí bảo hiểm được tách bạch giữa phí đem đi đầu tư và phí ban đầu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 99 Nghị định này;
c) Bên mua bảo hiểm được hưởng toàn bộ kết quả đầu tư từ phần phí đem đi đầu tư sau khi khấu trừ các khoản phí quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 99 Nghị định này;
d) Bên mua bảo hiểm được linh hoạt trong việc xác định phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
3. Thời hạn tối thiểu của hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư đóng phí cơ bản định kỳ là 10 năm, thời hạn tối thiểu của hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư đóng phí cơ bản một lần là 5 năm.
1. Quyền lợi hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư bao gồm:
a) Quyền lợi bảo hiểm rủi ro quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Quyền lợi đầu tư quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Quyền lợi thưởng khác (nếu có) nhằm tăng giá trị tài khoản trong hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư.
a) Quyền lợi bảo hiểm rủi ro bao gồm quyền lợi tử vong và quyền lợi thương tật toàn bộ vĩnh viễn;
b) Quyền lợi bảo hiểm rủi ro phải đáp ứng mức tối thiểu theo các quy định sau:
Đối với các hợp đồng bảo hiểm đóng phí cơ bản một lần: 50.000.000 đồng Việt Nam hoặc 125% của số phí bảo hiểm cơ bản đóng một lần, tùy thuộc vào số nào lớn hơn;
Đối với các hợp đồng bảo hiểm đóng phí cơ bản định kỳ: 50.000.000 đồng Việt Nam hoặc 05 lần của số phí bảo hiểm cơ bản quy năm, tùy thuộc vào số nào lớn hơn;
Doanh nghiệp bảo hiểm có thể cung cấp quyền lợi tử vong với số tiền bảo hiểm thấp hơn mức tối thiểu quy định như trên đối với người được bảo hiểm từ 60 tuổi trở lên, nhưng không thấp hơn 50.000.000 đồng Việt Nam.
3. Quyền lợi đầu tư: là toàn bộ kết quả đầu tư từ phần phí đem đi đầu tư của bên mua bảo hiểm sau khi trừ đi phí quản lý quỹ theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
4. Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, doanh nghiệp bảo hiểm được tiếp tục cung cấp các quyền lợi của hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư theo quy định tại quy tắc, điều khoản sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư đã được Bộ Tài chính phê chuẩn trước ngày Nghị định này có hiệu lực.
1. Tên của sản phẩm bảo hiểm liên kết chung phải phù hợp với tính chất của sản phẩm bảo hiểm và có thành tố “Sản phẩm bảo hiểm liên kết chung”.
2. Giá trị tài khoản của hợp đồng bảo hiểm liên kết chung được hình thành từ phần phí đem đi đầu tư vào quỹ liên kết chung và các quyền lợi khác theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm phải cam kết lãi suất đầu tư tối thiểu tại hợp đồng bảo hiểm liên kết chung. Trường hợp lãi suất đầu tư của quỹ liên kết chung thấp hơn so với lãi suất cam kết tối thiểu, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm sử dụng tài sản của quỹ chủ sở hữu để bù đắp phần thâm hụt của từng tài khoản của quỹ liên kết chung so với lãi suất cam kết tối thiểu.
4. Giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm liên kết chung là giá trị tài khoản của hợp đồng đó vào ngày chấm dứt hợp đồng trừ đi phí chấm dứt hợp đồng trước hạn.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải thành lập một quỹ liên kết chung cho tất cả các hợp đồng bảo hiểm liên kết chung, bảo đảm các tài sản hình thành từ quỹ liên kết chung được tách và quản lý riêng khỏi quỹ chủ sở hữu và các quỹ chủ hợp đồng khác.
2. Quỹ liên kết chung được thành lập trước khi hợp đồng bảo hiểm liên kết chung đầu tiên được giao kết và có tổng giá trị duy trì không thấp hơn 50 tỷ đồng Việt Nam.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng kết quả đầu tư tương ứng với số tiền đã đóng góp vào việc thành lập quỹ liên kết chung theo mức lãi suất công bố áp dụng cho các chủ hợp đồng bảo hiểm liên kết chung. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể được hoàn lại một phần hoặc toàn bộ số tiền đã đóng góp nếu vẫn đảm bảo tổng giá trị quỹ liên kết chung không thấp hơn 50 tỷ đồng Việt Nam.
4. Bên mua bảo hiểm được hưởng kết quả đầu tư tương ứng với giá trị tài khoản của mình tại quỹ liên kết chung trong mỗi năm tài chính và không thấp hơn lãi suất cam kết tối thiểu quy định tại hợp đồng bảo hiểm.
5. Quỹ liên kết chung được quản lý và sử dụng đầu tư phù hợp với chế độ tài chính áp dụng đối với các doanh nghiệp bảo hiểm.
1. Tên của sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị phải phù hợp với tính chất của sản phẩm bảo hiểm và có thành tố “Sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị”.
2. Bên mua bảo hiểm được quyền lựa chọn đầu tư phí vào các quỹ liên kết đơn vị do doanh nghiệp bảo hiểm thành lập, được hưởng toàn bộ kết quả đầu tư và chịu mọi rủi ro đầu tư từ các quỹ liên kết đơn vị đã lựa chọn.
3. Giá trị tài khoản của một hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị được xác định dựa trên giá mua đơn vị quỹ liên kết đơn vị và số đơn vị quỹ liên kết đơn vị tương ứng tại ngày định giá.
4. Giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị bằng giá trị tài khoản của quỹ liên kết đơn vị tại ngày định giá kế tiếp sau ngày bên mua bảo hiểm đề nghị chấm dứt hợp đồng trừ đi phí chấm dứt hợp đồng trước hạn.
5. Đối với hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị đóng phí một lần, phí bảo hiểm của bên mua bảo hiểm chỉ được mua các đơn vị của quỹ liên kết đơn vị có tỷ trọng đầu tư không thấp hơn 60% tổng giá trị tài sản của quỹ liên kết đơn vị đó vào danh mục tiền gửi ngân hàng và các chứng khoán có thu nhập cố định khác.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải đảm bảo tối thiểu 02 quỹ liên kết đơn vị dành cho mỗi sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị. Các quỹ liên kết đơn vị có chính sách đầu tư, mục tiêu đầu tư và hạn mức đầu tư riêng biệt, bảo đảm bên mua bảo hiểm có thể phân biệt các quỹ liên kết đơn vị do doanh nghiệp bảo hiểm triển khai.
2. Tên của các quỹ liên kết đơn vị phải rõ ràng, phù hợp với chính sách, mục tiêu đầu tư của từng quỹ liên kết đơn vị.
3. Trước khi hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị đầu tiên được giao kết, doanh nghiệp bảo hiểm phải sử dụng một phần quỹ chủ sở hữu để hình thành các tài sản của quỹ liên kết đơn vị phù hợp với chính sách đầu tư, mục tiêu đầu tư và hạn mức đầu tư của từng quỹ liên kết đơn vị và phải bảo đảm giá trị của mỗi quỹ liên kết đơn vị không thấp hơn 50 tỷ đồng Việt Nam.
4. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bổ sung quỹ liên kết đơn vị mới và quỹ liên kết đơn vị này do Công ty quản lý quỹ trực tiếp quản lý, doanh nghiệp phải bảo đảm giá trị của mỗi quỹ liên kết đơn vị mới này không thấp hơn 50 tỷ đồng Việt Nam.
5. Doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng kết quả đầu tư tương ứng với số tiền đã đóng góp vào quỹ liên kết đơn vị. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể được hoàn lại một phần hoặc toàn bộ số tiền đã đóng góp nếu giá trị của quỹ liên kết đơn vị lớn 50 tỷ đồng Việt Nam. Trường hợp giá trị tài sản ròng của quỹ giảm xuống dưới 30 tỷ đồng Việt Nam vào ngày định giá, doanh nghiệp bảo hiểm phải sử dụng quỹ chủ sở hữu để đảm bảo giá trị tài sản ròng không thấp hơn 30 tỷ đồng Việt Nam trong thời hạn 30 ngày.
6. Doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm các tài sản hình thành từ các quỹ liên kết đơn vị phải được tách và quản lý riêng khỏi quỹ chủ sở hữu, các quỹ chủ hợp đồng khác. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thành lập các quỹ liên kết đơn vị và các quỹ liên kết đơn vị này do Công ty quản lý quỹ trực tiếp quản lý, doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm các tài sản hình thành từ các quỹ liên kết đơn vị này phải được tách và quản lý riêng với các quỹ liên kết đơn vị khác.
7. Trong mọi trường hợp, quỹ liên kết đơn vị phải được quản lý và sử dụng đầu tư phù hợp với chính sách đầu tư, mục tiêu đầu tư và hạn mức đầu tư quy định tại Điều 108 Nghị định này.
1. Mục tiêu đầu tư của các quỹ liên kết đơn vị phải rõ ràng, chi tiết để bên mua bảo hiểm có thể đánh giá một cách khách quan về thực trạng hoạt động của quỹ liên kết đơn vị và những rủi ro mà quỹ liên kết đơn vị có thể gặp phải.
2. Mục tiêu đầu tư phải được thông báo đầy đủ, rõ ràng trong tài liệu giới thiệu sản phẩm và hợp đồng bảo hiểm.
1. Hạn mức đầu tư vào từng danh mục tài sản đầu tư của quỹ liên kết đơn vị phải phù hợp với chính sách đầu tư, mục tiêu đầu tư quy định tại phương pháp, cơ sở tính phí của sản phẩm đã đăng ký với Bộ Tài chính và quy định tại khoản 2 Điều này. Việc đầu tư tài sản của quỹ liên kết đơn vị phải đảm bảo tuân thủ quy định chung về nguyên tắc đầu tư tại khoản 2 Điều 99 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15.
2. Hạn mức đầu tư của từng quỹ liên kết đơn vị:
a) Công cụ nợ của Chính phủ: Không hạn chế;
b) Chứng khoán đang lưu hành của các tổ chức phát hành: tối đa 100% tổng giá trị tài sản của quỹ liên kết đơn vị;
c) Chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức phát hành: tối đa 10% tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của tổ chức đó và tối đa 20% tổng giá trị tài sản của quỹ liên kết đơn vị;
d) Trực tiếp đầu tư vào bất động sản, vàng, bạc, kim loại quý, đá quý: 0% tổng giá trị tài sản của quỹ liên kết đơn vị;
đ) Đầu tư vào các công ty trong cùng một nhóm công ty có quan hệ sở hữu với nhau thuộc các trường hợp sau đây: công ty mẹ, công ty con; các công ty sở hữu trên 35% cổ phần, phần vốn góp của nhau; nhóm công ty con có cùng một công ty mẹ: tối đa 30% tổng giá trị tài sản của quỹ liên kết đơn vị;
e) Đầu tư vào các quỹ đầu tư chứng khoán, cổ phiếu của các công ty đầu tư chứng khoán thành lập và hoạt động tại Việt Nam: 0% giá trị tài sản của quỹ liên kết đơn vị.
3. Hạn mức đầu tư của quỹ liên kết đơn vị có thể sai lệch so với quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này do kết quả của việc tăng hoặc giảm giá trị của các tài sản đầu tư, các khoản thanh toán hợp pháp của quỹ liên kết đơn vị và hoạt động chia, tách, hợp nhất, sáp nhập các tổ chức phát hành. Trong trường hợp này, quỹ liên kết đơn vị không được tiến hành đầu tư vào các tài sản đang có sai lệch và trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày sai lệch phát sinh, doanh nghiệp bảo hiểm phải yêu cầu công ty quản lý quỹ điều chỉnh lại danh mục đầu tư để đảm bảo các hạn mức đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính và công bố thông tin cho bên mua bảo hiểm về nguyên nhân của các sai lệch trên, các biện pháp khắc phục và kết quả của việc khắc phục.
4. Trường hợp sai lệch là do doanh nghiệp bảo hiểm hoặc công ty quản lý quỹ không tuân thủ các hạn mức đầu tư theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này hoặc chính sách đầu tư, mục tiêu đầu tư của quỹ liên kết đơn vị nêu tại phương pháp và cơ sở tính phí của sản phẩm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải yêu cầu công ty quản lý quỹ điều chỉnh lại danh mục đầu tư trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày sai lệch phát sinh.
5. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm đền bù các thiệt hại gây ra cho bên mua bảo hiểm và quỹ liên kết đơn vị trong trường hợp:
a) Không tuân thủ chính sách đầu tư, mục tiêu đầu tư đã được quy định tại phương pháp, cơ sở tính phí đã đăng ký với Bộ Tài chính;
b) Đầu tư vào các tài sản bị hạn chế hoặc đầu tư vượt các hạn mức đầu tư theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
6. Mức đền bù cho bên mua bảo hiểm và quỹ liên kết đơn vị được xác định trên cơ sở thiệt hại thực tế phát sinh. Trường hợp các hoạt động đầu tư theo khoản 5 Điều này có phát sinh lợi nhuận, doanh nghiệp bảo hiểm phải hạch toán toàn bộ lợi nhuận cho quỹ liên kết đơn vị.
7. Hạn mức đầu tư phải được thông báo đầy đủ, rõ ràng trong tài liệu giới thiệu sản phẩm và hợp đồng bảo hiểm.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải định giá tài sản của quỹ liên kết đơn vị theo định kỳ tối thiểu một tuần một lần, theo giá trị thị trường hoặc giá trị hợp lý (trong trường hợp không có giá trị thị trường) của các tài sản trong danh mục đầu tư của quỹ liên kết đơn vị. Doanh nghiệp bảo hiểm phải quy định cụ thể ngày định giá trong quy tắc, điều khoản sản phẩm bảo hiểm để thực hiện giao dịch mua, bán các đơn vị quỹ liên kết đơn vị. Trường hợp ngày định giá trùng với ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định pháp luật, doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện xác định ngày định giá vào ngày làm việc liền sau ngày nghỉ, ngày lễ đó.
2. Việc xác định giá trị tài sản ròng của quỹ liên kết đơn vị phải tuân thủ các nguyên tắc xác định giá trị tài sản ròng của quỹ mở theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Ngân hàng giám sát được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam phê duyệt việc xác định giá trị tài sản ròng của quỹ liên kết đơn vị.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát phải có cơ chế và quy trình đối chiếu, soát xét, kiểm tra, giám sát bảo đảm hoạt động xác định giá trị tài sản ròng được tính chính xác và phù hợp.
5. Doanh nghiệp bảo hiểm phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trong trường hợp có sai sót khi định giá đơn vị của quỹ liên kết đơn vị và phải bồi thường cho bên mua bảo hiểm và quỹ liên kết đơn vị các sai lệch phát sinh từ việc mua, bán các đơn vị quỹ do sai sót trong trường hợp giá trị tài sản ròng của quỹ bị định giá sai với mức độ sai lệch như sau:
a) Đạt từ 0,5% giá trị tài sản ròng trở lên đối với quỹ liên kết đơn vị đầu tư cổ phiếu. Quỹ liên kết đơn vị đầu tư cổ phiếu có chính sách đầu tư không thấp hơn 70% tổng giá trị tài sản vào danh mục cổ phiếu;
b) Đạt từ 0,75% giá trị tài sản ròng trở lên đối với quỹ liên kết đơn vị đầu tư trái phiếu. Quỹ liên kết đơn vị đầu tư trái phiếu có chính sách đầu tư không thấp hơn 70% tổng giá trị tài sản vào danh mục trái phiếu;
c) Đạt từ 1,00% giá trị tài sản ròng trở lên đối với các quỹ liên kết đơn vị khác của doanh nghiệp bảo hiểm.
6. Trường hợp giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ bị định giá sai với mức độ sai sót đạt tới các mức quy định tại khoản 5 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm xây dựng phương án khắc phục, đền bù theo trình tự sau:
a) Xác định lại giá trị tài sản ròng tại từng ngày giao dịch quỹ liên kết đơn vị trong thời gian quỹ bị định giá sai;
b) Xác định các khoản đền bù cho quỹ và các khoản đền bù cho bên mua bảo hiểm từ việc định giá sai tài sản của quỹ tại từng ngày giao dịch. Doanh nghiệp bảo hiểm không phải đền bù cho bên mua bảo hiểm đối với các giá trị sai lệch ít hơn 100.000 đồng nhưng toàn bộ khoản tương ứng với giá trị sai lệch ít hơn 100.000 đồng này phải được đưa vào quỹ.
7. Mức đền bù cho bên mua bảo hiểm và quỹ liên kết đơn vị từ việc mua bán đơn vị quỹ trong trường hợp có sai sót khi định giá đơn vị quỹ liên kết đơn vị được xác định như sau:
a) Trường hợp quỹ bị định giá thấp, mức đền bù cho bên mua bảo hiểm và quỹ liên kết đơn vị được xác định như sau:
Nếu phí bảo hiểm được phân bổ để mua đơn vị quỹ trước thời gian quỹ bị định giá sai và đã bán đơn vị quỹ trong thời gian quỹ bị định giá sai: Mức đền bù cho bên mua bảo hiểm được xác định dựa trên mức độ sai sót và số lượng đơn vị quỹ mà bên mua bảo hiểm đã bán;
Nếu phí bảo hiểm được phân bổ để mua đơn vị quỹ trong thời gian quỹ bị định giá sai và tiếp tục nắm giữ sau thời gian quỹ bị định giá sai: Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm đền bù cho quỹ liên kết đơn vị, mức đền bù được xác định dựa trên mức độ sai sót và số lượng đơn vị quỹ mà bên mua bảo hiểm đã mua và còn tiếp tục nắm giữ sau thời gian bị định giá sai.
b) Trường hợp quỹ bị định giá cao, mức đền bù cho bên mua bảo hiểm và quỹ liên kết đơn vị được xác định như sau:
Nếu phí bảo hiểm được phân bổ để mua đơn vị quỹ trước thời gian quỹ bị định giá sai và đã bán đơn vị quỹ trong thời gian quỹ bị định giá sai: Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm đền bù cho quỹ liên kết đơn vị, mức đền bù được xác định dựa trên mức độ sai sót và số lượng đơn vị quỹ bên mua bảo hiểm đã bán trong thời gian bị định giá sai;
Nếu phí bảo hiểm được phân bổ để mua đơn vị quỹ trong thời gian quỹ bị định giá sai và tiếp tục nắm giữ sau thời gian quỹ bị định giá sai: Mức đền bù cho bên mua bảo hiểm được xác định dựa trên mức độ sai sót và số lượng đơn vị quỹ bên mua bảo hiểm đã mua và còn tiếp tục nắm giữ sau thời gian bị định giá sai.
c) Mọi chi phí đền bù cho bên mua bảo hiểm và quỹ liên kết đơn vị không được hạch toán vào chi phí của quỹ liên kết đơn vị của doanh nghiệp bảo hiểm.
8. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện sai sót, doanh nghiệp bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính phương án khắc phục sai sót khi định giá đơn vị quỹ, phương án đền bù thiệt hại cho quỹ, bên mua bảo hiểm trong đó nêu rõ nguyên nhân xảy ra sự việc, thời gian quỹ bị định giá sai, mức độ thiệt hại của quỹ, mức độ thiệt hại của bên mua bảo hiểm, kèm theo danh sách bên mua bảo hiểm có quyền lợi bị ảnh hưởng dự kiến được đền bù và mức đền bù của từng bên mua bảo hiểm. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày có báo cáo Bộ Tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm phải tiến hành đền bù thiệt hại phát sinh cho bên mua bảo hiểm và quỹ liên kết đơn vị.
1. Giá bán là giá một đơn vị của quỹ liên kết đơn vị khi doanh nghiệp bảo hiểm bán cho bên mua bảo hiểm tại ngày định giá.
2. Giá mua là giá một đơn vị của quỹ liên kết đơn vị khi doanh nghiệp bảo hiểm mua của bên mua bảo hiểm tại ngày định giá.
3. Đơn vị của quỹ liên kết đơn vị là tài sản của quỹ liên kết đơn vị được chia thành nhiều phần bằng nhau.
4. Giá bán và giá mua các đơn vị của quỹ liên kết đơn vị được xác định dựa trên giá trị tài sản ròng của mỗi đơn vị của quỹ liên kết đơn vị vào ngày định giá ngay sau ngày khi doanh nghiệp bảo hiểm nhận được yêu cầu mua hoặc bán đơn vị của quỹ liên kết đơn vị. Chênh lệch giữa giá bán và giá mua đơn vị của một quỹ liên kết đơn vị không được vượt quá 5% của giá bán.
5. Giá trị tài sản ròng của mỗi đơn vị của quỹ liên kết đơn vị bằng tổng giá trị của các tài sản có trong quỹ liên kết đơn vị trừ đi các công nợ có liên quan chia cho tổng số đơn vị của quỹ liên kết đơn vị.
1. Bên mua bảo hiểm có quyền mua thêm hoặc bán lại đơn vị quỹ liên kết đơn vị cho doanh nghiệp bảo hiểm.
2. Bên mua bảo hiểm thực hiện mua thêm đơn vị quỹ liên kết đơn vị khi đáp ứng điều kiện sau:
a) Hợp đồng bảo hiểm của bên mua bảo hiểm còn hiệu lực và số tiền yêu cầu mua thêm;
b) Có yêu cầu mua thêm đơn vị quỹ liên kết đơn vị theo mẫu của doanh nghiệp bảo hiểm, trong đó nêu rõ số tiền muốn mua thêm đơn vị quỹ liên kết đơn vị, tỷ lệ % vào mỗi quỹ liên kết đơn vị và xác nhận trên yêu cầu mua thêm đơn vị quỹ liên kết đơn vị.
3. Bên mua bảo hiểm thực hiện bán lại đơn vị quỹ liên kết đơn vị khi đáp ứng điều kiện sau:
a) Hợp đồng bảo hiểm của bên mua bảo hiểm còn hiệu lực và số đơn vị quỹ muốn bán đáp ứng quy định về số tiền tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm về việc bán đơn vị quỹ liên kết đơn vị của bên mua bảo hiểm;
b) Có yêu cầu bán đơn vị quỹ liên kết đơn vị theo mẫu của doanh nghiệp bảo hiểm, trong đó nêu rõ số đơn vị quỹ liên kết đơn vị muốn bán hoặc tỷ lệ % vào mỗi quỹ liên kết đơn vị muốn bán hoặc số tiền muốn rút khỏi quỹ liên kết đơn vị và xác nhận trên yêu cầu bán đơn vị quỹ liên kết đơn vị.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện giải quyết yêu cầu mua thêm hoặc bán lại đơn vị quỹ liên kết đơn vị tại ngày định giá kế tiếp. Giá mua hoặc giá bán đơn vị quỹ liên kết đơn vị được xác định theo quy định tại Điều 110 Nghị định này.
5. Giá trị tài khoản theo hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị của bên mua bảo hiểm thay đổi theo yêu cầu mua thêm hoặc bán lại đơn vị quỹ liên kết đơn vị được tính từ thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm xác định giá mua hoặc giá bán và hoàn tất việc mua, bán đơn vị quỹ liên kết đơn vị theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm phải quy định rõ giao dịch bán và giao dịch mua từ hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị.
6. Doanh nghiệp bảo hiểm không được phép từ chối việc bên mua bảo hiểm mua thêm hoặc bán lại đơn vị quỹ liên kết đơn vị khi bên mua bảo hiểm đã đáp ứng các điều kiện quy định tại các khoản 2 và khoản 3 Điều này.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải thành lập Hội đồng đầu tư để tiến hành các hoạt động sau đây:
a) Phê duyệt chính sách, quy trình đầu tư của từng quỹ liên kết đơn vị trên cơ sở thận trọng nhất để đảm bảo an toàn các tài sản của quỹ liên kết đơn vị và phù hợp với mục tiêu, chiến lược đầu tư của từng quỹ liên kết đơn vị đã công bố với khách hàng. Phê duyệt sổ tay định giá và thống nhất sử dụng sổ tay định giá khi sử dụng nhiều hơn 01 Công ty quản lý quỹ liên kết đơn vị. Mọi thay đổi trong quy chế, chính sách và quy trình đầu tư của từng quỹ liên kết đơn vị phải được Hội đồng đầu tư thông qua trước khi áp dụng;
b) Quyết định việc đóng quỹ liên kết đơn vị để chuyển đổi các tài sản sang một quỹ liên kết đơn vị mới có cùng các mục tiêu đầu tư; thay đổi tên của quỹ liên kết đơn vị; chia tách hoặc sáp nhập các đơn vị quỹ liên kết đơn vị hiện có hoặc ngừng định giá đơn vị quỹ liên kết đơn vị và các giao dịch liên quan đến hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp đặc biệt được quy định tại hợp đồng bảo hiểm nhằm đảm bảo quyền lợi cho bên mua bảo hiểm;
c) Phê duyệt việc lựa chọn tài sản đầu tư phù hợp với các hạn mức đầu tư quy định tại Điều 108 Nghị định này;
d) Các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và quy định của pháp luật.
2. Hội đồng đầu tư có ít nhất 03 thành viên, trong đó có:
a) 01 thành viên là chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm;
b) 01 thành viên là người lao động trong doanh nghiệp bảo hiểm hoặc công ty mẹ của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc Công ty quản lý quỹ có chứng chỉ phân tích đầu tư tài chính (CFA) hoặc chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp hoặc bằng cấp chuyên ngành tương đương và có kinh nghiệm tối thiểu 03 năm quản lý hoạt động của quỹ mở hoặc quỹ liên kết đơn vị;
c) 01 thành viên là luật sư của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc công ty mẹ của doanh nghiệp bảo hiểm; có trình độ chuyên môn về pháp luật trong lĩnh vực đầu tư hoặc có thời gian tối thiểu 5 năm trực tiếp làm việc lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng.
3. Hội đồng đầu tư phải họp định kỳ hàng quý và có thể họp bất thường theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm. Quyết định của Hội đồng đầu tư được thông qua biểu quyết tại các cuộc họp trực tiếp, họp thông qua điện thoại, internet và các phương tiện truyền tin nghe, nhìn, hoặc dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải sử dụng ngân hàng giám sát để thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Lưu ký tài sản của các quỹ liên kết đơn vị phải tuân thủ các quy định hiện hành về thành lập và quản lý quỹ mở;
b) Giám sát việc quản lý tài sản của các quỹ liên kết đơn vị của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc công ty quản lý quỹ được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền thực hiện theo đúng hạn mức đầu tư, mục tiêu, chính sách đầu tư, cơ cấu danh mục đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm và quy định của pháp luật hiện hành tại mọi thời điểm. Trong trường hợp phát hiện vi phạm các quy định pháp luật và hợp đồng ủy thác đầu tư, ngân hàng giám sát phải báo cáo ngay cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm) và thông báo cho công ty quản lý quỹ trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi phát hiện sự việc đồng thời yêu cầu thực hiện sửa lỗi hoặc thực hiện các hoạt động khắc phục hậu quả của các hành vi vi phạm này trong thời hạn quy định;
c) Giám sát, bảo đảm tính hợp pháp và chỉ thanh toán từ tài sản của quỹ các khoản chi phù hợp với quy định của pháp luật và mục tiêu đầu tư của quỹ;
d) Phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm và công ty quản lý quỹ định kỳ rà soát giá trị tài sản ròng, định giá quỹ liên kết đơn vị, giá trị tài sản ròng trên một đơn vị của quỹ liên kết đơn vị, bảo đảm các giá trị này được tính đúng, chính xác và phù hợp quy định của pháp luật;
đ) Giám sát việc tổ chức thực hiện và thẩm định kết quả hợp nhất, sáp nhập, giải thể, thanh lý tài sản quỹ liên kết đơn vị trong các trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm được phép áp dụng các biện pháp trên.
2. Các tài sản của quỹ liên kết đơn vị để ở ngân hàng giám sát đăng ký sở hữu dưới tên của doanh nghiệp bảo hiểm là tài sản thuộc sở hữu của quỹ liên kết đơn vị, không phải của ngân hàng giám sát hoặc công ty quản lý quỹ. Ngân hàng giám sát không được sử dụng tài sản của quỹ liên kết đơn vị để thanh toán, bảo lãnh thanh toán cho các khoản nợ của mình hoặc cho bên thứ ba.
3. Ngân hàng giám sát có trách nhiệm lập và lưu trữ trong thời gian 10 năm các hồ sơ, chứng từ dưới dạng văn bản và tệp dữ liệu điện tử nhằm xác nhận việc tuân thủ trong hoạt động đầu tư của công ty quản lý quỹ và doanh nghiệp bảo hiểm so với các mục tiêu đầu tư của quỹ liên kết đơn vị và quy định của pháp luật. Các tài liệu này phải được cung cấp theo yêu cầu bằng văn bản của Bộ Tài chính.
1. Bảo hiểm hưu trí bao gồm:
a) Bảo hiểm hưu trí cho từng cá nhân;
b) Bảo hiểm hưu trí cho nhóm người lao động (bảo hiểm hưu trí nhóm): bên mua bảo hiểm là chủ sử dụng lao động, người lao động sẽ được nhận toàn bộ quyền lợi của hợp đồng bảo hiểm sau một thời hạn nhất định theo thỏa thuận giữa các bên và được ghi nhận tại hợp đồng bảo hiểm.
2. Sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm hưu trí có các đặc điểm sau đây:
a) Trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm, người được bảo hiểm bắt đầu nhận quyền lợi bảo hiểm hưu trí khi đạt đến tuổi theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm, nhưng không thấp hơn độ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại văn bản pháp luật về độ tuổi nghỉ hưu;
b) Cơ cấu phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm hưu trí được tách bạch giữa phí đem đi đầu tư và phí ban đầu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 99 Nghị định này;
c) Mỗi người được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm hưu trí cá nhân hay hợp đồng bảo hiểm hưu trí nhóm có một tài khoản bảo hiểm hưu trí riêng theo quy định tại Điều 118 Nghị định này.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm được chủ động thiết kế sản phẩm bảo hiểm hưu trí nhưng phải bao gồm quyền lợi hưu trí định kỳ theo quy định tại khoản 2 Điều này và quyền lợi bảo hiểm rủi ro theo quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Đối với quyền lợi hưu trí định kỳ, doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm:
a) Quyền lợi hưu trí được chi trả định kỳ đến khi người được bảo hiểm tử vong hoặc tối thiểu 10 năm, tùy theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận về mức hưởng quyền lợi hưu trí mỗi kỳ, số kỳ nhận quyền lợi hưu trí;
c) Tính lãi tích luỹ từ phần quyền lợi hưu trí chưa chi trả cho bên mua bảo hiểm, nhưng không thấp hơn lãi suất đầu tư cam kết tối thiểu thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
3. Đối với quyền lợi bảo hiểm rủi ro, doanh nghiệp bảo hiểm phải đảm bảo bên mua bảo hiểm được hưởng trong thời hạn đóng phí bảo hiểm và có thể tiếp tục cung cấp quyền lợi này trong thời gian nhận quyền lợi hưu trí, tùy theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm. Quyền lợi bảo hiểm rủi ro bao gồm tối thiểu các quyền lợi sau:
a) Quyền lợi trợ cấp mai táng:
Khi nhận được yêu cầu thanh toán quyền lợi bảo hiểm tử vong, bất kể thuộc phạm vi bảo hiểm hay không, doanh nghiệp bảo hiểm phải chi trả ngay khoản trợ cấp mai táng cho người thụ hưởng số tiền theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
b) Quyền lợi bảo hiểm tử vong và quyền lợi thương tật toàn bộ vĩnh viễn:
Khi người được bảo hiểm tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn thuộc phạm vi bảo hiểm và trong thời hạn quy định, doanh nghiệp bảo hiểm chi trả cho người thụ hưởng số tiền bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm;
Bên mua bảo hiểm được lựa chọn số tiền bảo hiểm khi giao kết hợp đồng bảo hiểm và được điều chỉnh số tiền bảo hiểm trong thời gian hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
1. Khi triển khai bảo hiểm hưu trí, doanh nghiệp bảo hiểm phải thiết lập quỹ hưu trí tự nguyện, theo dõi, tách và hạch toán riêng doanh thu, chi phí, tài sản và nguồn vốn của quỹ hưu trí tự nguyện với các quỹ chủ hợp đồng khác và quỹ chủ sở hữu.
2. Quỹ hưu trí tự nguyện được hình thành từ phí bảo hiểm và nguồn đóng góp của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Khi thiết lập quỹ hưu trí tự nguyện, doanh nghiệp bảo hiểm phải sử dụng quỹ chủ sở hữu đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện không thấp hơn 200 tỷ đồng Việt Nam và phải duy trì tối thiểu 200 tỷ đồng Việt Nam tại quỹ này. Doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng phần lãi suất đầu tư đối với phần đóng góp này tương ứng với lãi suất đầu tư công bố của quỹ hưu trí tự nguyện.
4. Quỹ hưu trí tự nguyện được đầu tư phù hợp quy định hạn mức đầu tư quy định Điều 117 Nghị định này.
5. Doanh nghiệp bảo hiểm không được sử dụng tài sản của quỹ hưu trí tự nguyện để chi trả các khoản tiền phạt do vi phạm pháp luật, các khoản nợ và các giao dịch không liên quan đến quỹ hưu trí tự nguyện.
6. Toàn bộ tài sản hình thành từ nguồn phí bảo hiểm phân bổ cho Chủ hợp đồng của quỹ hưu trí tự nguyện thuộc về người được bảo hiểm.
1. Hạn mức đầu tư vào từng danh mục tài sản đầu tư của quỹ hưu trí tự nguyện phải phù hợp với chính sách đầu tư, mục tiêu đầu tư quy định tại phương pháp, cơ sở tính phí của sản phẩm đã đăng ký với Bộ Tài chính và quy định tại khoản 2 Điều này. Việc đầu tư tài sản của quỹ hưu trí tự nguyện phải đảm bảo tuân thủ quy định chung về nguyên tắc đầu tư tại khoản 2 Điều 99 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15.
2. Hạn mức đầu tư của quỹ hưu trí tự nguyện:
a) Gửi tiền tại tổ chức tín dụng: không hạn chế nhưng tối đa 20% tổng giá trị tài sản đầu tư của quỹ hưu trí tự nguyện vào một tổ chức tín dụng;
b) Công cụ nợ của Chính phủ: không hạn chế và bảo đảm tối thiểu 40% tổng giá trị tài sản đầu tư của quỹ hưu trí tự nguyện;
c) Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu doanh nghiệp có bảo đảm: tối đa 25% tổng giá trị tài sản đầu tư của quỹ hưu trí tự nguyện;
d) Cổ phiếu (trừ cổ phiếu của các công ty chứng khoán, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính), trái phiếu doanh nghiệp không có bảo đảm, góp vốn vào các doanh nghiệp khác: tối đa 20% tổng giá trị tài sản đầu tư của quỹ hưu trí tự nguyện;
đ) Đầu tư vào cổ phiếu đã phát hành của một doanh nghiệp, trái phiếu doanh nghiệp: tối đa 5% khối lượng mỗi lần phát hành và tối đa 5% tổng giá trị tài sản đầu tư của quỹ hưu trí tự nguyện;
e) Tài sản đầu tư ngoài quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản này: 0% tổng giá trị tài sản đầu tư của quỹ hưu trí tự nguyện.
1. Tài khoản bảo hiểm hưu trí là tập hợp các khoản phí bảo hiểm đã đóng sau khi trừ đi phí ban đầu, được doanh nghiệp bảo hiểm mở, theo dõi và quản lý tách bạch cho từng người được bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải cam kết lãi suất đầu tư tối thiểu của tài khoản bảo hiểm hưu trí tại hợp đồng bảo hiểm. Cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm công bố lãi suất đầu tư và giá trị tài khoản tích luỹ đến thời điểm đó. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm sử dụng tài sản của quỹ chủ sở hữu để bù đắp cho từng tài khoản bảo hiểm hưu trí phần thâm hụt so với lãi suất đã cam kết. Trường hợp hợp đồng bảo hiểm có thỏa thuận về việc tích lũy các quyền lợi bảo hiểm vào giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí, phần quyền lợi này vẫn được tính lãi tích lũy theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 115 Nghị định này.
3. Người được bảo hiểm không được rút trước hạn tài khoản bảo hiểm hưu trí khi chưa đạt đến độ tuổi nhất định theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp quy định tại Điều 119 Nghị định này.
Người được bảo hiểm được quyền yêu cầu rút trước và doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm trả một phần hoặc toàn bộ giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí trong các trường hợp sau đây:
1. Người được bảo hiểm bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Người được bảo hiểm mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định của pháp luật.
3. Người được bảo hiểm là công dân Việt Nam được cơ quan có thẩm quyền cho phép định cư hợp pháp tại nước ngoài.
4. Người được bảo hiểm được rút trước tài khoản hưu trí để thanh toán các khoản vay (trừ các khoản vay tiêu dùng) của cá nhân tại ngân hàng với điều kiện hợp đồng vay phải có hiệu lực ít nhất 24 tháng trước khi được rút tài khoản hưu trí.
1. Khi người được bảo hiểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc mất việc và không còn là thành viên của hợp đồng bảo hiểm hưu trí nhóm, người được bảo hiểm có quyền sau đây:
a) Chuyển giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí từ hợp đồng bảo hiểm hưu trí nhóm sang hợp đồng bảo hiểm hưu trí cá nhân với giá trị tương ứng tại cùng doanh nghiệp bảo hiểm; hoặc
b) Chuyển tài khoản bảo hiểm hưu trí của mình sang hợp đồng bảo hiểm hưu trí nhóm của doanh nghiệp mới. Hợp đồng bảo hiểm hưu trí nhóm mới có thể tại cùng doanh nghiệp bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm khác, tùy thuộc doanh nghiệp mới.
2. Đối với trường hợp chuyển tài khoản bảo hiểm hưu trí trong cùng doanh nghiệp bảo hiểm, căn cứ vào văn bản xác nhận đóng phí của bên mua bảo hiểm và văn bản đề nghị chuyển tài khoản của người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm chuyển tài khoản theo yêu cầu của người được bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm không được phép thu phí chuyển tài khoản bảo hiểm hưu trí.
3. Đối với trường hợp chuyển sang hợp đồng bảo hiểm hưu trí nhóm tại doanh nghiệp bảo hiểm mới, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu chuyển tài khoản bảo hiểm hưu trí, bằng chứng chứng minh người được bảo hiểm không tiếp tục tham gia hợp đồng bảo hiểm hưu trí nhóm tại doanh nghiệp cũ và là thành viên của hợp đồng bảo hiểm hưu trí nhóm mới, doanh nghiệp bảo hiểm phải chuyển toàn bộ giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí tích luỹ đến thời điểm nhận được yêu cầu chuyển tài khoản sang doanh nghiệp bảo hiểm nhận chuyển giao sau khi trừ đi phí chuyển tài khoản (nếu có).
4. Giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí được chuyển giao sẽ tích luỹ theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm hưu trí nhóm mới.
5. Doanh nghiệp bảo hiểm nhận chuyển giao không được phép tính phí ban đầu đối với giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí được chuyển giao.
1. Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận về việc tạm thời đóng tài khoản bảo hiểm hưu trí trong trường hợp không có khả năng đóng phí bảo hiểm.
2. Trong thời gian tạm thời đóng tài khoản bảo hiểm hưu trí, doanh nghiệp bảo hiểm không được phép tính bất kỳ khoản phí nào cho bên mua bảo hiểm. Giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí được tích lũy theo tỷ suất đầu tư do doanh nghiệp bảo hiểm công bố hàng năm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm không có nghĩa vụ chi trả quyền lợi bảo hiểm trong thời gian này, trừ trường hợp chi trả quyền lợi hưu trí định kỳ khi người được bảo hiểm đạt đến độ tuổi nhất định hoặc chi trả toàn bộ giá trị tài khoản bảo hiểm hưu trí tích lũy đến thời điểm người được bảo hiểm tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn.
3. Bên mua bảo hiểm có thể yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm khôi phục lại tài khoản bảo hiểm hưu trí và tiếp tục đóng phí bảo hiểm.
INVESTMENT-LINKED INSURANCE AND RETIREMENT INSURANCE
Article 97. General principles
1. During the course of operation of investment-linked insurance and retirement insurance, the insurer must ensure compliance with the following regulations:
a) Maintain a solvency margin higher than the minimum solvency margin: VND 200 billion (for investment-linked insurance); VND 300 billion (for retirement insurance);
b) Operate an information technology system that meets the requirements of Clause 2 of this Article.
2. The information technology system of an insurer providing investment-linked insurance and retirement insurance must:
a) Monitor and manage in detail each transaction of the investment-linked insurance policy (for the investment-linked insurance ) and each retirement insurance account (for the retirement insurance);
b) Ensure up-to-date and accurate data on insurance policies between divisions in the enterprise; ensure the setting aside of technical reserves and recognition of revenue and expenses;
c) To roll out the unit-linked insurance, the information technology system must assist in checking information on account value and number of units of each unit-linked fund; compare the premium pending for allocation with the premium paid by the customer by the end of the fiscal year and the end of the policy year; track the details of the sale and purchase of units of the unit-linked insurance policy.
3. An insurer that rolls out investment-linked insurance and retirement insurance must ensure that the information on their operation of universal life-linked fund, voluntary retirement fund and unit-linked funds is updated transparently, clearly, and regularly updated on their website, at least containing:
a) Investment returns and announced investment interest rates of the universal life fund, voluntary retirement fund, and unit-linked funs in the last 5 consecutive years;
b) Selling price, purchase price of units of the unit-linked fund (hereinafter referred to as fund units); net asset value per unit of the unit-linked fund on the working day immediately following the valuation date (in case the insurer rolls out the unit-linked insurance product).
The insurer must ensure that information on the selling prices and purchase prices of units are kept and can be looked up on their website within 3 years.
4. The insurer must set up calculation tools and instructions so that customers can build their own insurance plans according to each insurance product provided on their website. The calculation tool must meet the following minimum requirements:
a) As for universal life insurance products: Customers can choose the basic insurance premium, the extra premium (if any) with at least 2 illustrated investment interest rates (including the guaranteed interest rate and the assumed interest rate selected by the policyholder), the expected premium payment term to assess the account value during the insurance policy term or for a minimum period of 20 years;
b) As for unit-linked insurance products: Customers may choose the basic premium rate, extra premium (if any), expected premium payment term, expected interest rate, expected unit-link fund to evaluate the value of the account for a maximum period of 20 years;
c) As for retirement insurance products: Customers may build an individual's retirement plan through the selection of input factors such as the illustrated investment interest rate, expected retirement benefits in the future, the expected premium payment period, the expected period of receiving periodic retirement benefits;
d) The expected interest rate used in the calculation tool does not exceed the maximum interest rate used in the sales materials of the respective investment-linked insurance product or retirement insurance product;
dd) The data illustrated in the calculation tool must clearly show the following minimum data: benefits of the insurance policy; fees charged to customers and premiums for each policy year.
Enterprises must ensure compliance with this Clause within 1 year from the effective date of this Decree.
Article 98. Premiums of investment-linked insurance policies, retirement insurance policies
1. Premiums of investment-linked insurance policies, retirement insurance policies include:
a) Basic insurance premium as prescribed in Clause 2 of this Article;
b) Additional insurance premiums as prescribed in Clause 3 of this Article.
2. Basic premium:
a) Basic premium is the premium determined based on the sum insured chosen by the customer and specified in the investment-linked insurance policy, the retirement insurance policy. The basic premium is paid periodically or once as agreed in the insurance policy;
b) The compulsory payment period for an investment-linked insurance policy with periodic basic premiums shall not exceed 4 years. During the compulsory payment period, the insurer must ensure that the investment-linked insurance policy is not lapsed if the customer has fully paid the basic premium and there is no withdrawal from the account.
3. Extra premium:
a) In addition to the basic insurance premium, the policyholder may pay an extra premium to invest in the universal life fund (for universal life insurance product) or to purchase units (for unit-linked insurance product) or to invest in a voluntary retirement fund (for retirement insurance product);
b) As for investment-linked insurance policies, in each policy year, the total extra premiums paid must not exceed 5 times the annual basic premium rate of the current policy year (for regular premium policy) or does not exceed the basic premium (for single premium policy).
Article 99. Fees charged to the policyholder
1. Fees charged to the policyholder include:
a) Initial fee: used to cover expenses related to the use of insurance policies, capital costs of the insurer. The initial fee is deducted as a percentage (%) of the premium when the policyholder pays the premium. The premium after deducting the initial fee is the part that is invested and allocated to the investment-linked fund (for investment-linked insurance policy), voluntary retirement fund (for retirement insurance policy) within 30 days from the date the insurer receives the premium;
b) Policy management fee: used to cover costs related to maintaining the insurance policy and providing information related to the insurance policy for the insurance buyer. Policy management fee is deducted from the account value of the policyholder;
c) Risk fee: used to pay death and disability benefits as committed in the insurance policy. Risk fee is deducted from the account value of the policyholder;
d) Fund management fee: used to pay for investment, asset valuation, fund supervision and management. The fund management fee is determined as a percentage (%) of the net asset value of the investment-linked fund (for investment-linked insurance policy), the voluntary retirement fund (for the retirement insurance policy). Fund management fee is deducted before determining investment returns of investment-linked fund (for investment-linked insurance policy), voluntary retirement fund (for retirement insurance policy);
dd) Early termination fee (applicable to investment-linked insurance product): used to cover reasonable expenses related to the policyholder's termination of the insurance policy early. Early termination fee is deducted from the account value of the policyholder;
e) Unit-linked fund conversion fee (applicable to unit-linked insurance product): is the fee charged to the policyholder when converting investment assets between unit-linked funds;
g) Retirement insurance account transfer fee (applicable to retirement insurance product): is a fee that a policyholder must pay to the current insurer when transferring their retirement insurance account to a new insurer.
2. The insurer is responsible for calculating fees charged to the policyholder in an accurate, fair, and reasonable manner, in accordance with the method and basis of charging fees for products registered with the Ministry of Finance.
3. The fees charged to the policyholder must be clearly stated in the insurance policy. During the performance of the policy, in case the insurer changes the fees or rates of fees applicable to the policyholder, the insurer is responsible for notifying the policyholder in writing at least 3 months before the official date of change. The fee or rate of fee to be changed must not exceed the maximum limit agreed in the insurance policy.
Article 100. Fund management companies
1. An insurer that rolls out universal life insurance products, retirement insurance products is entitled to manage and invest assets of the universal life fund, voluntary retirement fund on its own initiative, or entrust a fund management company to invest assets of the universal life fund, the voluntary retirement fund, or engage a fund management company to manage the portfolio of the assets of the universal life fund, the voluntary retirement fund.
2. An insurer that rolls out unit-linked insurance products shall entrust a fund management company that has experience in managing member funds or open-ended funds to invest in assets from unit-linked funds.
3. Entrusted assets are registered as owned by the insurer and deposited in the depository account of the insurer. The fund management company must separately manage investment assets from the investment-linked fund, the voluntary retirement fund of the insurer from other funds of the insurer and other customers. The fund management company may not use the assets of the investment-linked fund or voluntary retirement fund to perform any transaction or purpose not specified in the entrustment contract of the insurer.
4. When acting as a trustee to invest assets from unit-linked funds, the fund management company shall, at least weekly, or more frequently as agreed in the entrustment contract and before the next valuation date, provide information and value of investment assets for the insurer. The fund management company shall coordinate with the custodian bank and insurer to evaluate the net asset value of the unit-linked fund and the net asset value per fund unit on a periodic basis, and report on the investment portfolio, valuation, and performance of the unit-linked fund.
The insurer shall compare the investments of the fund management company and the depository account at the bank. The insurer must ensure the consistency of data specified at points a and b of this clause on the valuation date:
a) The total value of the insurance premium allocated to the unit-linked fund (the number of fund units of the policyholder on the valuation date multiplied by the buying price of the fund unit) and the value of the owner's contribution in the unit-linked fund (the number of fund units of the owner on the valuation date multiplied by buying price of the fund units);
b) Net asset value of the unit-linked fund.
5. When acting as a trustee or managing the portfolio of assets of the voluntary retirement fund, the fund management company must have at least 3 employees with at least 3 years of experience in managing retirement funds or insurance policyholder fund or investment portfolio management experience with an average investment term of more than 5 years. These employees must have a fund management practice certificate issued by the State Securities Commission or be a member of the Chartered Financial Analysts (CFA) or obtain a bachelor’s degree, master’s degree, or doctorate degree in finance or investment.
6. The fund management company is held accountable for any errors or losses caused by mispricing under the insurer's entrustment contract for unit-linked fund management, or for losses caused by the trust or portfolio management of the assets of the voluntary retirement fund, the universal mutual fund.
Section 2. INVESTMENT-LINKED INSURANCE
Subsection 1. CHARACTERISTICS AND BENEFITS OF INVESTMENT-LINKED INSURANCE
Article 101. Characteristics of investment-linked insurance
1. Investment-linked insurance includes universal life insurance and unit-linked insurance.
2. Insurance products in the investment-linked insurance have the following characteristics:
a) Benefits of an investment-linked insurance policy are separated between death and disability benefits and investment benefits. A policyholder cannot choose to participate in the investment benefits of an investment-linked insurance policy without also participating in the death and disability benefits;
b) The premium structure is separated between the investment fee and the initial fee as prescribed at Point a, Clause 1, Article 99 of this Decree;
c) The policyholder is entitled to all investment returns from the investment fee after deducting the fees specified at Points b, c and d, Clause 1, Article 99 of this Decree;
d) The policyholder has the flexibility to determine the premium and sum insured in accordance with the terms of the insurance policy.
3. The minimum terms of an investment-linked insurance policy with regular and single premium plan are respectively 10 years and 5 years.
Article 102. Benefits of investment-linked insurance policies
1. Benefits of an investment-linked insurance policy include:
a) Death and disability benefits specified in Clause 2 of this Article;
b) Investment benefits specified in Clause 3 of this Article;
c) Other bonus benefits (if any) to increase the account value in the investment-linked insurance policy.
2. Death and disability benefits:
a) Death and disability benefits include death benefits and total and permanent disability benefits;
b) Death and disability benefits must meet the minimum level as follows:
As for single premium policy: VND 50,000,000 or 125% of single premium, whichever is greater;
As for regular premium policy: VND 50,000,000 or 5 times annual basic premium, whichever is greater;
The insurer can provide death benefits with the sum insured lower than the minimum specified above for the insured from 60 years of age or older, but not less than VND 50,000,000.
3. Investment benefits: is the entire investment return from the policyholder's investment fee after deducting the fund management fee as agreed in the insurance policy.
4. Within 2 years from the effective date of this Decree, the insurer may continue to provide benefits of investment-linked insurance policies as prescribed in the rules and terms of investment-linked insurance products which have been approved by the Ministry of Finance before the effective date of this Decree.
Subsection 2. UNIVERSAL LIFE INSURANCE
Article 103. Name and design of universal life insurance products
1. The name of the universal life insurance product must be consistent with the nature of the insurance product and contain the phrase “Sản phẩm bảo hiểm liên kết chung” (Universal life insurance product).
2. The account value of the universal life insurance policy is formed from the fee that is invested in the universal life fund and other benefits as agreed in the insurance policy.
3. The insurer must commit the minimum investment interest rate in the universal life insurance policy. In case the investment interest rate of the universal life fund is lower than the committed minimum interest rate, the insurer shall use the assets of the owner's fund to cover the difference between the actual interest rate earned on the investment, of each universal life account, and the minimum interest rate.
4. The cash surrender value of a universal life policy is the account value of that policy on the policy termination date minus the early termination fee.
Article 104. Establishment and management of universal life fund
1. An insurer must establish a universal life fund for all universal life insurance policies, ensuring that the assets formed from the universal life fund are separated from the owner’s fund and other policyholder funds.
2. The universal life fund was established before the first universal life insurance policy was signed and has a minimum amount of not less than VND 50 billion.
3. An insurer is entitled to an investment return corresponding to the amount contributed to the establishment of the universal life fund at the announced interest rate applicable to universal life insurance policyholders. The insurer may be refunded a part or the whole of their contributed amount if it still ensures that the total value of the universal life fund is not lower than VND 50 billion.
4. The policyholder is entitled to investment returns corresponding to the value of his/her account at the universal life fund in each fiscal year and not lower than the minimum committed interest rate specified in the insurance policy.
5. Universal life fund shall be managed and used for investment in accordance with the financial regime applicable to insurers.
Subsection 3. UNIT-LINKED INSURANCE
Article 105. Name and design of unit-linked insurance products
1. The name of the unit-linked insurance product must be consistent with the nature of the insurance product and contain the phrase “Sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị” (Unit-linked insurance product).
2. The policyholder may invest fees in the unit-linked fund established by the insurer, enjoy all investment returns and bear all investment risks from the chosen unit-linked fund.
3. The account value of a unit-linked insurance policy is determined based on buying price of units of the unit-linked fund and the corresponding number of units on the valuation date.
4. The cash surrender value of the unit-linked insurance policy is equal to the account value of the unit-linked fund on the valuation date after the date on which the policyholder requests to terminate the policy minus the early termination fee.
5. As for a unit-linked insurance policy with single premium plan, the policyholder’s premium is only used to buy fund units with an investment proportion of not less than 60% of value of their total assets in the portfolio of bank deposits and other fixed-income securities.
Article 106. Establishment of a unit-linked fund
1. The insurer must ensure at least two unit-linked funds for each unit-linked insurance product. Each unit-linked fund must have separate investment policy, investment objectives and investment limits, which enables policyholders to tell the difference between unit-linked funds rolled out by the insurer.
2. The name of each unit-linked fund must be clear and consistent with their investment policies and objectives.
3. Before the first unit-linked insurance policy is signed, the insurer must use part of the owner's fund to form the unit-linked fund's assets in accordance with the investment policy, investment objectives, and investment limits of each unit-linked fund, and must ensure that the value of each unit-linked fund is not less than VND 50 billion.
4. If an insurer adds a new unit-linked fund that is managed directly by the fund management company, the enterprise must ensure that the value of each unit-linked fund is not less than VND 50 billion.
5. The insurer is entitled to investment returns corresponding to their amount contributed to the unit-linked fund. The insurer may be refunded a part or the whole of their contributed amount if it still ensures that the total value of the unit-linked fund is greater than VND 50 billion. If the net asset value of the fund falls below VND 30 billion on the valuation date, the insurer must top up the fund using the owner's fund to ensure that the net asset value is not lower than VND 30 billion within 30 days.
6. An insurer must ensure that the assets formed from the unit-linked fund are separated from the owner’s fund and other policyholder funds. In case an insurer establishes unit-linked funds that are directly managed by the fund management company, the insurer must ensure the assets formed from these unit-linked funds must be separated from other unit-linked funds.
7. In all cases, the unit-linked fund must be managed and used for investment in accordance with the investment policies, investment objectives, and investment limits specified in Article 108 of this Decree.
Article 107. Investment objectives of unit-linked funds
1. The investment objectives of unit-linked funds must be clear and detailed so that policyholders can make an informed assessment of their current state of operation and the risks that they face.
2. The investment objectives of unit-linked funds must be disclosed in a clear and comprehensive manner in brochures and insurance policies.
Article 108. Investment limits of unit-linked funds
1. The investment limits in each portfolio of investment assets of the unit-linked fund must be consistent with the investment policy and investment objectives specified in the method and basis of charging premiums of the products registered with Ministry of Finance and in compliance with Clause 2 of this Article. The investment in assets of the unit-linked fund must comply with the general regulations on investment principles in Clause 2, Article 99 of the Law on Insurance Business No. 08/2022/QH15.
2. Investment limits of each unit-linked fund:
a) Government debt instruments: No restriction;
b) Actively traded securities of issuers: up to 100% of the total asset value of the unit-linked fund;
c) Actively traded securities of an insurer: up to 10% of the total value of the actively traded securities of that organization and up to 20% of the total asset value of the unit-linked fund;
d) Direct investment in real estate, gold, silver, precious metals, gems: 0% of the total asset value of the unit-linked fund;
dd) Investment in companies in the same group of companies with ownership relations in the following cases: parent company, subsidiary company; companies owning more than 35% of each other's shares and contributed capital; group of subsidiaries having the same parent company: up to 30% of the total asset value of the unit-linked fund;
e) Investment in securities investment funds, shares of securities investment companies established and operating in Vietnam: 0% of the total asset value of the unit-linked fund.
3. The investment limits of the unit-linked fund may differ from those specified Clauses 1 and 2 of this Article as a result of an increase or decrease in the value of the investment assets, legal payments of the unit-linked fund, and the full or partial division, consolidation, acquisition of issuers. In such circumstances, the unit-linked fund is not allowed to invest in assets with deviations. Within 3 months from the date of deviation, the insurer must request the fund management company to adjust the investment portfolio to meet the investment limits’ requirements specified in Clauses 1 and 2 of this Article.
The insurer must notify Ministry of Finance in writing of, and disclose information to the policyholder about the causes of the above deviations, the remedial measures taken and the effectiveness of the remedy.
4. If the deviation is caused by the insurer or fund management company's failure to comply with the investment limits specified in Clauses 1 and 2 of this Article or the investment policies and investment objectives of the unit-linked fund, which are specified in the method, the basis on which premiums are charged, the insurer must request the fund management company to readjust the investment portfolio within 15 days from the date of deviation.
5. The insurer shall compensate for damage caused to the policyholder and the unit-linked fund in the following cases:
a) They fail to comply with the investment policies and investment objectives specified in the premium-charging method and basis registered with the Ministry of Finance;
b) Investment in restricted assets or investment in excess of investment limits as prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article.
6. The amount of compensation for the policyholder and the unit-linked fund is determined on the basis of the actual damage incurred. Where investment activities under Clause 5 of this Article generate profits, the insurer must account all profits to the unit-linked fund.
7. The investment limits must be disclosed in a clear and comprehensive manner in brochures and insurance policies.
Article 109. Valuation of unit-linked funds
1. The insurer must value the assets in the unit-linked fund's portfolio at least once a week, at market value, or fair value (if market value is unavailable). The insurer must specify the valuation date in the rules and terms of insurance products in order to buy and sell fund units. If the valuation date coincides with a holiday or day off as prescribed by law, the insurer shall determine the valuation date on the next working day.
2. The determination of the net asset value of the unit-linked fund must comply with the principles of determining the net asset value of the open-ended fund in accordance with applicable laws.
3. The custodian bank, which is legally established and operating in Vietnam, approves the determination of the net asset value of the unit-linked fund.
4. Insurers, fund management companies, and custodian banks must have a mechanism and process in place for comparing, reviewing, examining, and supervising the net asset valuation to ensure that it is accurately and suitably calculated.
5. The insurer must take full responsibility in case of misvaluing of fund units, and must compensate policyholders and the unit-linked fund for deviations arising from the purchase and sale of these fund units because the net asset value of the fund is misvalued with the deviation level as follows:
a) Reach at least 0.5% of the net asset value, for a unit-linked fund that invests in stocks. The unit-linked fund invests in stocks no less than 70% of the total asset value in the stock portfolio;
b) Reach at least 0.75% of the net asset value, for a unit-linked fund that invests in bonds. The unit-linked fund invests in stocks no less than 70% of the total asset value in the bond portfolio;
c) Reach at least 1.00% of net asset value for other unit-linked funds of the insurer.
6. In case the net asset value per fund unit is misvalued with the error reaching the margins specified in Clause 5 of this Article, the insurer shall make a plan to remedy and compensate in the following order:
a) Re-determine the net asset value of the unit-linked fund on each trading day during the time the fund is misvalued;
b) Determine compensations for the fund and compensations for policyholders from mispricing the fund's assets on each trading day. The insurer is not required to compensate the policyholders for deviations of less than VND 100,000, but the entire amount corresponding to the deviation value of less than VND 100,000 must be put into the fund.
7. The amount of compensation for the policyholder and the unit-linked fund from the purchase and sale of fund units in case of misvaluing the fund units is determined as follows:
a) In case the fund is undervalued, the compensation amount for the policyholder and the unit-linked fund is determined as follows:
If the premium is allocated to purchase fund units before the time the fund is misvalued and the units are sold during the period when the fund is misvalued: The amount of compensation to the policyholder is determined based on the margin of error and the number of fund units sold by the policyholder;
If the premium is allocated to purchase fund units during the period when the fund is misvalued and continues to be held after the period when the fund is misvalued: The insurer shall compensate the unit-linked fund. The compensation amount is determined based on the margin of error and the number of fund units that the policyholder has purchased and continues to hold after the misvaluing period.
b) In case the fund is overvalued, the compensation amount for the policyholder and the unit-linked fund is determined as follows:
If the premium is allocated to purchase fund units before the time the fund is misvalued and the units are sold during the period when the fund is misvalued: The insurer shall compensate the unit-linked fund. The compensation amount is determined based on the margin of error and the number of fund units that the policyholder has sold during the mispricing period;
If the premium is allocated to purchase fund units during the period when the fund is misvalued and continues to be held after the period when the fund is misvalued: The compensation amount is determined based on the margin of error and the number of fund units that the policyholder has purchased and continues to hold after the mispricing period.
c) All expenses for compensation to the policyholder and the unit-linked fund must not be accounted into the expenses of the unit-linked fund of the insurer.
8. Within 7 working days from the date on which the error is found, the insurer must report to the Ministry of Finance the plan to remedy the error when valuing the fund units, the plan to compensate for damage to the fund and the policyholders. The plan must clearly state the cause of the incident, the time when the fund was misvalued, the extent of the fund's damage, the extent of the policyholder's damage, together with a list of the policyholders with impaired benefits to be compensated and compensation amount for each policyholder. Within 15 working days from the date of the report to the Ministry of Finance, the insurer must pay compensation for the damage incurred to the policyholders and the unit-linked fund.
Article 110. Determination of selling and buying prices of fund units
1. Selling price is the price of one fund unit when the insurer sells it to the policyholder on the valuation date.
2. Buying price is the price of one fund unit when the insurer buys it from the policyholder on the valuation date.
3. Fund unit is the asset of the unit-linked fund which is divided into units of equal value.
4. The selling price and buying price of fund units are determined based on the net asset value of each fund unit on the valuation date immediately following the day when the insurer receives request to buy or sell fund units. The difference between the selling price and the buying price of a fund unit must not exceed 5% of the selling price.
5. Net asset value of each fund unit is equal to the total value of assets in the unit-linked fund minus related liabilities divided by the total number of fund units.
Article 111. Buying and selling fund units
1. The policyholder has the right to buy more fund units from or redeem fund units to the insurer.
2. The policyholder may buy additional fund units when the following requirements are satisfied:
a) The insurance policy of the policyholder is still valid and contains the amount for additional purchase;
b) There is a request to buy more fund units according to the insurer's form, specifying the amount of the sum they want to buy more fund units, the percentage of each unit-linked fund, and confirmation on the request to buy additional fund units.
3. The policyholder may redeem fund units when the following requirements are satisfied:
a) The insurance policy of the policyholder is still valid and the number of fund units to be redeemed meets the regulations on the minimum amount of the insurer for the policyholder’s redemption of fund units;
b) There is a request to redeem fund units according to the insurer's form, specifying the amount of the number of fund units to redeem, the percentage of each unit-linked fund to be deemed, or the sum to be withdrawn, and confirmation on the request to redeem fund units.
4. The insurer shall handle the request to buy more or redeem fund units on the next valuation date. The buying or selling price of fund units is determined according to Article 110 of this Decree.
5. The account value under the unit-linked insurance policy of the policyholder changes according to the request to buy more or redeem fund units, calculated from the time the insurer determines buying price or selling price and complete the purchase and sale of fund units at the request of the policyholder. The insurer must clearly specify the sale and purchase transactions from the unit-linked insurance policy.
6. The insurer is not allowed to refuse the policyholder’s request to buy more or redeem fund units when the policyholder has satisfied the requirements specified in Clauses 2 and 3 of this Article.
Article 112. Unit-linked fund investment council
1. The insurer must establish an Investment Council to conduct the following activities:
a) Approve the investment policies and procedures of each unit-linked fund on the most prudent basis to ensure the safety of the unit-linked fund's assets and in accordance with their investment objectives and strategies as disclosed to customers. Approve the valuation manual and reach an agreement to use the valuation manual when engaging more than one fund management company to manage the unit-linked fund. Any changes in regulations, policies, and investment procedures of each unit-linked fund must be approved by the Investment Council before they are implemented;
b) Decide to close the unit-linked fund and convert its assets into a new unit-linked fund with the same investment objectives; change the name of the unit-linked fund; split or merge existing fund units or stop valuing fund units and transactions related to insurance policies in exceptional cases specified in insurance policies to protect the interests of the policyholders;
c) Approve investment assets in accordance with the investment limits specified in Article 108 of this Decree;
d) Other tasks at the request of competent authorities and regulations of law.
2. The Investment Council is composed of at least three members, in which:
a) One member is an actuary of the insurer;
b) One member is an employee of the insurer, or the insurer’s parent company, or a fund management company which obtains a certificate of Chartered Financial Analysts (CFA) or a fund management practice certificate issued by State Securities Commission (SSC), or an equivalent professional degree, and have at least three years' experience in managing the operation of an open-ended fund or a unit-linked fund;
c) One member is a lawyer of the insurer, or the insurer’s parent company, who has professional qualifications in law on the field of investment or has at least five years of experience directly working in insurance, finance or banking.
3. The Investment Council must meet quarterly and may hold ad-hoc meetings at the request of the insurer. Decisions of the Investment Council are passed by voting at in-person meetings, meetings via telephone, internet, and audio-visual media, or in the form of written opinions.
Article 113. Custodian bank for unit-linked funds
1. An insurer must engage a custodian bank to perform the following tasks:
a) The asset custody of unit-linked funds must comply with applicable regulations on the establishment and management of open-ended funds;
b) Supervise the asset management of unit-linked funds of the insurer, or the fund management company authorized by the insurer, in accordance with the investment limits, objectives, and investment policies, portfolio structure of the insurer, and regulations of applicable law at all times. If any violation against laws or investment trust contract is found, the custodian bank must report to the Ministry of Finance (the Department of Insurance Management and Supervision) without delay, and notify the fund management company within 24 hours since the detection, and require the corrective measure or remedial action to address the violation within the prescribed time limit;
c) Monitor the expenses of the fund to ensure that they are only paid from the fund's assets, in accordance with applicable law and the fund's investment objectives;
d) Collaborate with the insurer and fund management company to regularly review the net asset value, calculate the value of the unit-linked fund and the net asset value per fund unit, and ensure that these values are calculated correctly, accurately, and in accordance with the law;
dd) Monitor the implementation and evaluation of the outcomes of the consolidation, acquisition, dissolution, and liquidation of the unit-linked fund, in cases where the insurer is authorized to take these measures.
2. The assets of the unit-linked fund that are held by the custodian bank and registered in the name of the insurer are assets owned by the unit-linked fund, not by the custodian bank or the fund management company. The custodian bank may not use the assets of the unit-linked fund to pay or guarantee payment for its own debts or to a third party.
3. The custodian bank shall prepare and maintain documentation in both hard copy and electronic form for 10 years in order to confirm that the insurer and fund management company’s investment complies with the investment objectives of the unit-linked fund and regulations of law. These documents must be provided upon request in writing by the Ministry of Finance.
Section 3. RETIREMENT INSURANCE
Article 114. Characteristics of retirement insurance
1. Retirement insurance includes:
a) Retirement insurance for each individual;
b) Retirement insurance for groups of employees (group-type retirement insurance); the policyholder is the employer; the employee will receive all benefits of the insurance policy after a certain period of time as agreed between the parties and recorded in the insurance policy.
2. Products in the retirement insurance have the following characteristics:
a) After the policyholder has paid the insurance premiums in full, the insured starts being paid retirement benefits when reaching the age agreed upon in the insurance policy, but not lower than the retirement age in accordance with regulations of law on retirement age;
b) The premium structure of the retirement insurance product is separated between the investment fee and the initial fee as prescribed at Point a, Clause 1, Article 99 of this Decree;
c) Each insured person under an individual-type policy or a group-type policy has a separate retirement insurance account as prescribed in Article 118 of this Decree.
Article 115. Basic insurance benefits of retirement insurance policies
1. An insurer may design their own retirement insurance products but must include periodic retirement benefits as prescribed in Clause 2 of this Article, and death and disability benefits as prescribed in Clause 3 of this Article.
2. As for periodical retirement benefits, the insurer must ensure that:
a) Retirement benefits are paid periodically until the death of the insured or for at least 10 years, depending on the terms of the insurance policy;
b) The insurer and the policyholder agree on the amount of retirement benefits each period, the number of periods to receive retirement benefits;
c) Calculating the accrued interest from the unpaid retirement benefits to the policyholder, but not lower than the committed minimum investment interest rate agreed upon in the insurance policy.
3. With regard to death and disability benefits, the insurer must ensure that the policyholder is entitled to these benefits while the insurance premiums are still being paid, and the insurer may continue to provide these benefits while the insurance benefits are being paid, depending on the terms of the insurance policy. Death and disability benefits include at least the following benefits:
a) Funeral allowance benefits:
Upon receipt of a claim for payment of death benefits, the insurer must immediately pay the beneficiary(ies) the funeral allowance agreed upon in the insurance policy, regardless of whether the policyholder had sufficient coverage.
b) Death benefits and total permanent disability benefits:
If the insured person's death or total permanent disability is covered by the insurance policy and occurs within the prescribed time limit, the insurer must pay the beneficiary the sum insured agreed upon in the insurance policy;
The policyholder is entitled to choose the sum insured when entering into the insurance policy and may adjust the sum insured during the effective period of the insurance policy as agreed in the insurance policy.
Article 116. Establishment and management of voluntary retirement funds
1. When rolling out a retirement insurance, the insurer must set up a voluntary retirement fund, and then keep separate bookkeeping of revenues, expenses, assets, and capital sources of the voluntary retirement fund from other policyholder’s funds and owner’s funds.
2. The voluntary retirement fund is funded by the insurance premiums paid by policyholders and the contributions made by life insurers as prescribed in clause 3 hereof.
3. When setting up a voluntary retirement fund, the insurer must contribute at least 200 billion Vietnam dong from its owner's fund to the fund and must maintain at least 200 billion Vietnam dong in the fund at all times. The insurer is entitled to a portion of investment interest for this contribution corresponding to the announced investment interest rate of the voluntary retirement fund.
4. The investment of voluntary retirement funds is subject to the investment limits prescribed in Article 117 of this Decree.
5. The insurer may not use assets of the voluntary retirement fund to pay fines for violations of the law, debts, and transactions unrelated to the voluntary retirement fund.
6. All assets formed from the premiums allocated to the policyholders of the voluntary retirement fund belong to insured persons.
Article 117. Investment limits of voluntary retirement funds
1. The investment limits in each portfolio of investment assets of the voluntary retirement fund must be consistent with the investment policy and investment objectives specified in the premium-charging method and basis registered with Ministry of Finance and in compliance with Clause 2 of this Article. The investment in assets of the voluntary retirement fund must comply with the general regulations on investment principles in Clause 2, Article 99 of the Law on Insurance Business No. 08/2022/QH15.
2. Investment limits of voluntary retirement fund:
a) Deposit at a credit institution: not limited to but up to 20% of the total value of assets invested by the voluntary retirement fund in a credit institution;
b) Government debt instruments: not limited to but at least 40% of the total value of assets invested by the voluntary retirement fund;
c) Government-guaranteed bonds, local government bonds, secured corporate bonds: up to 25% of the total value of assets invested by the voluntary retirement fund;
d) Stocks (except shares of securities companies, finance companies, finance leasing companies), unsecured corporate bonds, capital contribution to other enterprises: up to 20% of the total value of assets invested by the voluntary retirement fund;
dd) Investment in issued shares of an enterprise, corporate bonds: up to 5% of the volume of each issuance and up to 5% of the total value of investment assets of the voluntary retirement fund;
e) Investment assets other than those specified at Points a, b, c, d and dd of this Clause: 0% of the total value of assets invested by the voluntary retirement fund.
Article 118. Retirement insurance accounts
1. The retirement insurance account is a separate account for each insured person that holds the accumulated premiums paid after deducting the initial fee. The account is opened, monitored, and managed by the insurer.
2. The insurer must commit the minimum investment interest rate in the retirement insurance account in the insurance policy. At the end of each fiscal year, the insurer is responsible for announcing the investment interest rate and accumulated account value up to that time. If the investment returns of the retirement insurance account are lower than the committed interest rate, the insurer must use the assets of its owner’s fund to cover any shortfalls. In case the insurance policy has an agreement on the accumulation of insurance benefits into the value of the retirement insurance account, these benefits will still be calculated with accrued interest as prescribed at Point c, Clause 2, Article 115 of this Decree.
3. The insured person may not withdraw from the retirement insurance account before the maturity date when he/she reaches the retirement age, as specified in the insurance policy, except for the case specified in Article 119 of this Decree.
Article 119. Early withdrawal from retirement insurance accounts
The insured is entitled to request for early withdrawal and the insurer is responsible for paying part or all of the value of the retirement insurance account in the following cases:
1. The insured person has a degree of impairment from 61% or more as per applicable law.
2. The insured suffers from a fatal disease as prescribed by law.
3. The insured person is a Vietnamese citizen who is legally permitted to reside in a foreign country by a competent authority.
4. The insured may withdraw from the retirement account early to pay off their personal loans (except for consumer loans) at a bank, provided that the loan contract must remain valid for at least 24 months before the maturity date of the retirement account.
Article 120. Transfer of retirement insurance accounts
1. If the insured person terminates their employment contract or loses their job and is no longer a member of the group-type policy, they have the following options:
a) They transfer the retirement insurance account from the group-type policy to the individual-type policy with the corresponding value at the same insurer; or
b) They transfer their retirement insurance account to a group-type policy of the new enterprise. The new group-type policy may be at the same insurer, or another insurer, depending on the type of the new enterprise.
2. In case of transfer of the retirement insurance account in the same insurer, based on the written confirmation of premium payment by the policyholder and the written request for account transfer of the insured, the insurer shall transfer the account at requested. The insurer is prohibited from charging a fee for transferring a retirement insurance account.
3. In case of switching to a group-type policy at a new insurer, within five working days of receiving the following: a request to transfer the retirement insurance account, and documentation showing that the beneficiary is no longer a member of the group-type policy of the old enterprise and is now a member of group-type policy of the new enterprise, the insurer must transfer the entire value of that account, up to the request date, to the new insurer, after deducting the account transfer fee (if any).
4. The transferred retirement account value will accrue according to the agreement in the new group-type policy.
5. The new insurer is prohibited from charging an initial fee for the value of the transferred retirement insurance account.
Article 121. Suspension of retirement insurance accounts
1. The policyholder and the insurer may agree to suspend the retirement insurance account temporarily if the policyholder cannot afford the premium.
2. During the suspension of the retirement insurance account, the insurer is prohibited from charging any fee to the policyholder. The value of the retirement insurance account is accumulated according to the investment rate announced annually by the insurer as agreed in the insurance policy. The insurer is not obliged to pay out benefits during the suspension period, except for two cases: periodic retirement benefits when the insured reaches a certain age; or death and disability benefits if the insured dies or has total permanent disability (with the entire value of the accumulated retirement insurance account).
3. The policyholder may request the insurer to revalidate the suspended retirement insurance account and resume paying the premium.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 7. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Điều 8. Thu thập thông tin trong Cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Điều 14. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam
Điều 17. Thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động
Điều 20. Giảm vốn điều lệ, vốn được cấp
Điều 23. Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp
Điều 26. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên
Điều 27. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với Trưởng bộ phận kiểm toán nội bộ
Điều 34. Thủ tục và hồ sơ chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm
Điều 56. Hồ sơ, trình tự và thủ tục cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam
Điều 62. Điều kiện đối với tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm
Điều 64. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Điều 71. Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp
Điều 86. Các điều kiện cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới
Điều 87. Điều kiện cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm qua biên giới