Chương II Luật kinh doanh bảo hiểm 2022: Hợp đồng bảo hiểm
Số hiệu: | 45/2010/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 21/04/2010 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2010 |
Ngày công báo: | 05/05/2010 | Số công báo: | Từ số 202 đến số 203 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định mới về tổ chức và quản lý hội
Đó là Nghị định số 45/2010/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 21/4/2010. Nghị định này không áp dụng đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và các tổ chức giáo hội.
Theo đó, muốn thành lập hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh phải có ít nhất một trăm công dân, tổ chức ở nhiều tỉnh đăng ký tham gia; hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh phải có ít nhất năm mươi công dân, tổ chức trong tỉnh đăng ký tham gia; hội có phạm vi hoạt động trong huyện phải có ít nhất hai mươi công dân, tổ chức trong huyện đăng ký tham gia; hội có phạm vi hoạt động trong xã phải có ít nhất mười công dân, tổ chức trong huyện đăng ký tham gia; hiệp hội của các tổ chức kinh tế có hội viên là đại diện các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân của Việt Nam, có phạm vi hoạt động cả nước phải có ít nhất mười một đại diện pháp nhân ở nhiều tỉnh đăng ký tham gia; hiệp hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh có ít nhất năm đại diện pháp nhân trong tỉnh cùng ngành nghề hoặc cùng lĩnh vực hoạt động đăng ký tham gia.
Muốn thành lập hội, những người sáng lập phải thành lập ban vận động thành lập hội. Ban vận động thành lập hội được cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt động công nhận. Người đứng đầu ban vận động thành lập hội là công dân Việt Nam, sống thường trú tại Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có sức khỏe và có uy tín trong lĩnh vực hội dự kiến hoạt động.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2010 và thay thế Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
1. Các loại hợp đồng bảo hiểm bao gồm:
a) Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ;
b) Hợp đồng bảo hiểm sức khỏe;
c) Hợp đồng bảo hiểm tài sản;
d) Hợp đồng bảo hiểm thiệt hại;
đ) Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm.
Hợp đồng bảo hiểm quy định tại các điểm c, d và đ khoản này thuộc loại hình bảo hiểm phi nhân thọ.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận giao kết một loại hợp đồng bảo hiểm hoặc kết hợp nhiều loại hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều này và bảo đảm phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật này.
3. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải được thực hiện theo quy định của Bộ luật Hàng hải; nội dung không quy định tại Bộ luật Hàng hải thì thực hiện theo quy định của Luật này.
4. Nội dung liên quan đến hợp đồng bảo hiểm không được quy định trong Luật này thì thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự và các nguyên tắc sau đây:
1. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối: các bên tham gia hợp đồng bảo hiểm phải cung cấp thông tin, thực hiện các quyền và nghĩa vụ một cách trung thực nhất, trên cơ sở tin tưởng tuyệt đối lẫn nhau trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm;
2. Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm: bên mua bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm phù hợp với từng loại hợp đồng bảo hiểm theo quy định của Luật này;
3. Nguyên tắc bồi thường: số tiền bồi thường mà người được bảo hiểm nhận được không vượt quá thiệt hại thực tế trong sự kiện bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm;
4. Nguyên tắc thế quyền: người được bảo hiểm có trách nhiệm chuyển giao cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài quyền yêu cầu người thứ ba có hành vi gây thiệt hại chịu trách nhiệm bồi hoàn trong phạm vi số tiền bồi thường bảo hiểm. Nguyên tắc này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và hợp đồng bảo hiểm sức khỏe;
5. Nguyên tắc rủi ro ngẫu nhiên: rủi ro được bảo hiểm phải là những rủi ro bất ngờ, không lường trước được.
1. Hợp đồng bảo hiểm phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng (nếu có), doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;
b) Đối tượng bảo hiểm;
c) Số tiền bảo hiểm hoặc giá trị tài sản được bảo hiểm hoặc giới hạn trách nhiệm bảo hiểm;
d) Phạm vi hoặc quyền lợi bảo hiểm; quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm;
đ) Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm;
e) Thời hạn bảo hiểm, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm;
g) Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm;
h) Phương thức bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
i) Phương thức giải quyết tranh chấp.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản 1 Điều này đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và hợp đồng bảo hiểm sức khỏe.
Hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản. Bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng, giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật.
1. Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm quy định các trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm.
2. Trường hợp có điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải quy định rõ trong hợp đồng bảo hiểm, phải giải thích rõ ràng, đầy đủ và có bằng chứng xác nhận việc bên mua bảo hiểm đã được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài giải thích đầy đủ và hiểu rõ nội dung này khi giao kết hợp đồng bảo hiểm.
3. Trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến bên mua bảo hiểm chậm thông báo sự kiện bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không được áp dụng điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm về việc chậm thông báo.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có các quyền sau đây:
a) Thu phí bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
b) Yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ, trung thực mọi thông tin có liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm;
c) Hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 2 Điều 22 hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 26 của Luật này;
d) Từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm trong trường hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm hoặc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
đ) Yêu cầu bên mua bảo hiểm áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
e) Yêu cầu người thứ ba bồi hoàn số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đã bồi thường cho người được bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản; lợi ích kinh tế hoặc nghĩa vụ thực hiện hợp đồng hoặc nghĩa vụ theo pháp luật; trách nhiệm dân sự do người thứ ba gây ra;
g) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp cho bên mua bảo hiểm bản yêu cầu bảo hiểm, bảng câu hỏi liên quan đến rủi ro được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm;
b) Giải thích rõ ràng, đầy đủ cho bên mua bảo hiểm về quyền lợi bảo hiểm, điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng bảo hiểm;
c) Cung cấp cho bên mua bảo hiểm bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 18 của Luật này;
d) Cấp hóa đơn thu phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật có liên quan;
đ) Bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
e) Giải thích bằng văn bản lý do từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
g) Phối hợp với bên mua bảo hiểm để giải quyết yêu cầu của người thứ ba đòi bồi thường về những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
h) Lưu trữ hồ sơ hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật;
i) Bảo mật thông tin do bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc được sự đồng ý của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm;
k) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Bên mua bảo hiểm có các quyền sau đây:
a) Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài để giao kết hợp đồng bảo hiểm;
b) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bản yêu cầu bảo hiểm, bảng câu hỏi liên quan đến rủi ro được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm và giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm;
c) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 18 của Luật này;
d) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cấp hóa đơn thu phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật có liên quan;
đ) Hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 3 Điều 22 và Điều 35 hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 26 của Luật này;
e) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
g) Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm hoặc theo quy định của pháp luật;
h) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Bên mua bảo hiểm có các nghĩa vụ sau đây:
a) Kê khai đầy đủ, trung thực mọi thông tin có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;
b) Đọc và hiểu rõ điều kiện, điều khoản bảo hiểm, quyền, nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng bảo hiểm và nội dung khác của hợp đồng bảo hiểm;
c) Đóng phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
d) Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài những trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc giảm rủi ro hoặc làm phát sinh thêm trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
đ) Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trong giám định tổn thất;
e) Áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
g) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm; bên mua bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin liên quan đến đối tượng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
2. Trường hợp bên mua bảo hiểm cố ý cung cấp không đầy đủ thông tin hoặc cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm để được bồi thường, trả tiền bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm và phải hoàn lại phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm sau khi trừ đi các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (nếu có).
3. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cố ý không thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm, được hoàn lại phí bảo hiểm đã đóng. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho bên mua bảo hiểm (nếu có).
1. Khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm, căn cứ thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thực hiện một trong các nội dung sau đây:
a) Giảm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm;
b) Tăng số tiền bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm;
c) Kéo dài thời hạn bảo hiểm;
d) Mở rộng phạm vi bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.
2. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không chấp nhận yêu cầu tại khoản 1 Điều này, bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
3. Khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm, căn cứ thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền thực hiện một trong các nội dung sau đây:
a) Tính lại phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm;
b) Giảm số tiền bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm;
c) Rút ngắn thời hạn bảo hiểm;
d) Thu hẹp phạm vi bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.
4. Trường hợp bên mua bảo hiểm không chấp nhận yêu cầu tại khoản 3 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm.
Trường hợp hợp đồng bảo hiểm có điều khoản không rõ ràng dẫn đến có cách hiểu khác nhau thì điều khoản đó được giải thích theo hướng có lợi cho bên mua bảo hiểm.
1. Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong trường hợp sau đây:
a) Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm;
b) Không có đối tượng bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm;
c) Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm biết sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;
d) Mục đích, nội dung hợp đồng bảo hiểm vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội;
đ) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm giả tạo;
e) Bên mua bảo hiểm là người chưa thành niên; người mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
g) Hợp đồng bảo hiểm được giao kết có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng, trừ trường hợp mục đích giao kết hợp đồng của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc giao kết hợp đồng vẫn đạt được;
h) Hợp đồng bảo hiểm được giao kết do bị lừa dối, trừ trường hợp quy định tại Điều 22 của Luật này;
i) Hợp đồng bảo hiểm được giao kết do bị đe dọa, cưỡng ép;
k) Bên mua bảo hiểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình khi giao kết hợp đồng bảo hiểm;
l) Hợp đồng bảo hiểm không tuân thủ quy định về hình thức quy định tại Điều 18 của Luật này.
2. Khi hợp đồng bảo hiểm vô hiệu thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài hoặc bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp sau đây:
1. Bên mua bảo hiểm không đóng phí bảo hiểm hoặc không đóng đủ phí bảo hiểm theo thời hạn thỏa thuận hoặc sau thời gian gia hạn đóng phí;
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, bên mua bảo hiểm không chấp nhận yêu cầu về thay đổi mức độ rủi ro được bảo hiểm quy định tại Điều 23 của Luật này;
3. Người được bảo hiểm không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
4. Bên mua bảo hiểm không đồng ý chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 4 Điều 92 của Luật này.
1. Trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này thì thực hiện như sau:
a) Bên mua bảo hiểm vẫn phải đóng đủ phí bảo hiểm đến thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm. Quy định này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe, trừ hợp đồng bảo hiểm nhóm;
b) Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và hợp đồng bảo hiểm sức khỏe, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trước thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm và có quyền khấu trừ phí bảo hiểm đến thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm;
c) Đối với hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hại và hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trước thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm và có quyền khấu trừ phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
2. Trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 26 của Luật này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm hoàn phí bảo hiểm đã đóng cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trước thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm.
3. Trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 26 của Luật này, đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có giá trị hoàn lại, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
4. Trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 4 Điều 26 của Luật này, bên mua bảo hiểm được nhận lại giá trị hoàn lại hoặc phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm phù hợp với từng sản phẩm bảo hiểm. Trường hợp giá trị tài sản thấp hơn so với dự phòng nghiệp vụ của danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao, số tiền bên mua bảo hiểm nhận lại được tính toán trên cơ sở tỷ lệ giữa giá trị tài sản và dự phòng nghiệp vụ của danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao.
1. Bên mua bảo hiểm có quyền chuyển giao hợp đồng bảo hiểm. Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, việc chuyển giao phải được sự đồng ý bằng văn bản của người được bảo hiểm hoặc người đại diện theo pháp luật của người được bảo hiểm.
2. Bên nhận chuyển giao hợp đồng bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm, được kế thừa quyền và nghĩa vụ của bên chuyển giao.
3. Việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực khi bên mua bảo hiểm thông báo bằng văn bản và được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đồng ý bằng văn bản, trừ trường hợp việc chuyển giao được thực hiện theo tập quán quốc tế hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chịu trách nhiệm duy nhất đối với bên mua bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm, kể cả trong trường hợp tái bảo hiểm những trách nhiệm đã nhận bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không được từ chối hoặc trì hoãn thực hiện trách nhiệm của mình đối với bên mua bảo hiểm kể cả trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nhận tái bảo hiểm không thực hiện nghĩa vụ thanh toán tái bảo hiểm những trách nhiệm đã nhận.
2. Doanh nghiệp, tổ chức nhận tái bảo hiểm không được yêu cầu bên mua bảo hiểm trực tiếp đóng phí bảo hiểm cho mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
3. Bên mua bảo hiểm không được yêu cầu doanh nghiệp, tổ chức nhận tái bảo hiểm bồi thường, trả tiền bảo hiểm cho mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
1. Thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm là 01 năm kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm. Thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan không tính vào thời hạn nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm.
2. Trường hợp người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng chứng minh được rằng không biết thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm thì thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này được tính từ ngày người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng biết việc xảy ra sự kiện bảo hiểm đó.
3. Trường hợp người thứ ba yêu cầu bên mua bảo hiểm bồi thường về những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm thì thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này được tính từ ngày người thứ ba yêu cầu.
1. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ về yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm.
2. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chậm bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều này thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất đối với số tiền chậm trả được xác định theo thỏa thuận của các bên theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Tranh chấp về hợp đồng bảo hiểm được giải quyết thông qua thương lượng giữa các bên. Trường hợp không thương lượng được thì tranh chấp được giải quyết thông qua hòa giải hoặc Trọng tài hoặc Tòa án theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật.
1. Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là tuổi thọ, tính mạng con người.
2. Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm sức khỏe là sức khoẻ con người.
1. Bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm đối với những người sau đây:
a) Bản thân bên mua bảo hiểm;
b) Vợ, chồng, cha, mẹ, con của bên mua bảo hiểm;
c) Anh ruột, chị ruột, em ruột hoặc người khác có quan hệ nuôi dưỡng, cấp dưỡng với bên mua bảo hiểm;
d) Người có quyền lợi về tài chính hoặc quan hệ lao động với bên mua bảo hiểm;
đ) Người được bảo hiểm đồng ý bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm mua bảo hiểm sức khỏe cho mình.
2. Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm.
Đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn trên 01 năm, trong thời hạn 21 ngày kể từ ngày nhận được hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có quyền từ chối tiếp tục tham gia bảo hiểm. Trường hợp bên mua bảo hiểm từ chối tiếp tục tham gia bảo hiểm thì hợp đồng bảo hiểm sẽ bị hủy bỏ, bên mua bảo hiểm được hoàn lại phí bảo hiểm đã đóng sau khi trừ đi chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm cấp bảo hiểm tạm thời cho bên mua bảo hiểm kể từ thời điểm nhận được yêu cầu bảo hiểm và phí bảo hiểm tạm tính của bên mua bảo hiểm. Thời hạn bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm tạm thời do doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận. Bảo hiểm tạm thời kết thúc sau khi doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận hoặc từ chối bảo hiểm hoặc trường hợp khác theo thỏa thuận.
1. Bên mua bảo hiểm có thể đóng phí bảo hiểm một lần hoặc nhiều lần theo thời hạn, phương thức thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
2. Trường hợp phí bảo hiểm được đóng nhiều lần và bên mua bảo hiểm đã đóng một hoặc một số kỳ phí bảo hiểm nhưng không thể đóng được các khoản phí bảo hiểm tiếp theo thì thời gian gia hạn đóng phí là 60 ngày.
3. Các bên có thể thỏa thuận khôi phục hiệu lực hợp đồng bảo hiểm đã bị đơn phương chấm dứt thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này trong thời hạn 02 năm kể từ ngày bị chấm dứt và bên mua bảo hiểm đã đóng số phí bảo hiểm còn thiếu.
4. Trường hợp bên mua bảo hiểm không đóng hoặc không đóng đủ phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm không được tự ý khấu trừ phí bảo hiểm từ giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm khi chưa có sự đồng ý của bên mua bảo hiểm và không được khởi kiện đòi bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm. Quy định này không áp dụng đối với bảo hiểm nhóm.
Trường hợp người được bảo hiểm chết, bị thương tật hoặc đau ốm do hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp của người thứ ba gây ra, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài vẫn có nghĩa vụ bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm mà không có quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đã trả cho người thụ hưởng. Người thứ ba vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
1. Khi bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe cho trường hợp chết của người khác thì phải được người đó đồng ý bằng văn bản, trong đó ghi rõ số tiền bảo hiểm và người thụ hưởng.
2. Không được giao kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe cho trường hợp chết của những người sau đây:
a) Người chưa thành niên, trừ trường hợp cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó đồng ý bằng văn bản;
b) Người mất năng lực hành vi dân sự;
c) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
d) Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm trong trường hợp sau đây:
a) Người được bảo hiểm chết do tự tử trong thời hạn 02 năm kể từ ngày nộp khoản phí bảo hiểm đầu tiên hoặc kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm khôi phục hiệu lực;
b) Người được bảo hiểm chết do lỗi cố ý của bên mua bảo hiểm hoặc lỗi cố ý của người thụ hưởng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Người được bảo hiểm bị thương tật vĩnh viễn do lỗi cố ý của chính bản thân người được bảo hiểm hoặc bên mua bảo hiểm hoặc người thụ hưởng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
d) Người được bảo hiểm chết do bị thi hành án tử hình;
đ) Trường hợp khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
2. Trường hợp có nhiều người thụ hưởng, nếu một hoặc một số người thụ hưởng cố ý gây ra cái chết hay thương tật vĩnh viễn cho người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài vẫn phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm cho những người thụ hưởng khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
3. Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm hoặc toàn bộ số phí bảo hiểm đã đóng sau khi trừ các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu bên mua bảo hiểm chết thì số tiền trả lại được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.
1. Bên mua bảo hiểm có quyền chỉ định người thụ hưởng, trừ hợp đồng bảo hiểm nhóm. Trường hợp bên mua bảo hiểm không đồng thời là người được bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải có sự đồng ý bằng văn bản của người được bảo hiểm khi chỉ định người thụ hưởng; trường hợp người được bảo hiểm chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì việc chỉ định người thụ hưởng phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
2. Trường hợp có nhiều người thụ hưởng, những người được quyền chỉ định người thụ hưởng theo quy định của Luật này có thể xác định thứ tự hoặc tỷ lệ thụ hưởng của những người thụ hưởng. Trường hợp thứ tự hoặc tỷ lệ thụ hưởng không được xác định thì tất cả những người thụ hưởng được hưởng quyền lợi thụ hưởng theo tỷ lệ như nhau.
3. Bên mua bảo hiểm có thể thay đổi người thụ hưởng nhưng phải được sự đồng ý bằng văn bản của người được bảo hiểm và phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài. Trường hợp người được bảo hiểm chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì việc thay đổi người thụ hưởng phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải xác nhận tại hợp đồng bảo hiểm hoặc văn bản khác đính kèm hợp đồng bảo hiểm sau khi nhận được thông báo của bên mua bảo hiểm.
1. Hợp đồng bảo hiểm nhóm là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài để bảo hiểm cho những người được bảo hiểm thuộc nhóm tham gia bảo hiểm trong cùng một hợp đồng bảo hiểm.
2. Nhóm tham gia hợp đồng bảo hiểm phải là nhóm đã được hình thành không phải vì mục đích tham gia bảo hiểm.
3. Bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm có thể thỏa thuận cùng đóng phí bảo hiểm.
4. Người được bảo hiểm có quyền chỉ định người thụ hưởng cho trường hợp chết của người được bảo hiểm.
5. Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo hiểm nhóm trong trường hợp sau đây:
a) Khi có ít nhất một người được bảo hiểm không còn là thành viên của nhóm;
b) Phí bảo hiểm tính cho từng người được bảo hiểm không được đóng theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
c) Trường hợp khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
6. Ngoài những nội dung quy định tại Điều 17 của Luật này, hợp đồng bảo hiểm nhóm phải có các nội dung sau đây:
a) Điều kiện tham gia bảo hiểm đối với người được bảo hiểm;
b) Điều kiện, thủ tục chuyển đổi thành hợp đồng bảo hiểm cá nhân.
1. Đối với hợp đồng bảo hiểm tài sản, bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm khi có quyền sở hữu; quyền khác đối với tài sản; quyền chiếm hữu, quyền sử dụng của người không phải là chủ sở hữu.
2. Đối với hợp đồng bảo hiểm thiệt hại, bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm khi có quyền lợi về tài chính; nghĩa vụ, trách nhiệm về tài chính; thiệt hại kinh tế đối với đối tượng bảo hiểm.
3. Tại thời điểm xảy ra tổn thất, bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm.
Số tiền bảo hiểm là số tiền mà bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm để bảo hiểm cho tài sản và thiệt hại trên cơ sở yêu cầu của bên mua bảo hiểm theo quy định của Luật này.
1. Bên mua bảo hiểm phải thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài khi biết sự kiện bảo hiểm xảy ra theo thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp bên mua bảo hiểm không thực hiện hoặc chậm thực hiện nghĩa vụ này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền giảm trừ số tiền phải bồi thường bảo hiểm tương ứng với thiệt hại mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải chịu, trừ trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không được áp dụng quy định tại khoản 1 Điều này nếu hợp đồng bảo hiểm không có thỏa thuận về trách nhiệm của bên mua bảo hiểm, các biện pháp chế tài trong việc không thực hiện hoặc chậm thực hiện nghĩa vụ thông báo về sự kiện bảo hiểm.
1. Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm cao hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm không được cố ý giao kết hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị.
2. Trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được giao kết do lỗi vô ý của bên mua bảo hiểm thì thực hiện như sau:
a) Nếu chưa xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng sau khi trừ các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
b) Nếu xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chỉ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại tương ứng với giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm xảy ra thiệt hại và phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng sau khi trừ các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
1. Hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm thấp hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị được giao kết, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chỉ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo tỷ lệ tương ứng với số tiền bảo hiểm và giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hoặc thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
1. Hợp đồng bảo hiểm trùng là trường hợp có từ hai hợp đồng bảo hiểm trở lên để bảo hiểm cho cùng phạm vi, đối tượng, thời hạn và sự kiện bảo hiểm mà tổng số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.
2. Trường hợp các bên giao kết hợp đồng bảo hiểm trùng, khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, số tiền bồi thường của mỗi hợp đồng bảo hiểm được tính tương ứng theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm đã thoả thuận trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp đồng mà bên mua bảo hiểm đã giao kết. Tổng số tiền bồi thường của các hợp đồng bảo hiểm không vượt quá giá trị thiệt hại thực tế của tài sản.
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tài sản được bảo hiểm bị tổn thất do hao mòn tự nhiên hoặc do bản chất vốn có của tài sản, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
1. Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải trả cho người được bảo hiểm được xác định trên cơ sở giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm, nơi xảy ra tổn thất và mức độ thiệt hại thực tế, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. Chi phí để xác định giá thị trường và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chi trả.
2. Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trả cho người được bảo hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
3. Ngoài số tiền bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài còn phải trả cho người được bảo hiểm những chi phí cần thiết, hợp lý theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm để đề phòng, hạn chế tổn thất và những chi phí phát sinh mà bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm phải chịu để thực hiện theo hướng dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
1. Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có thể thoả thuận một trong các hình thức bồi thường sau đây:
a) Sửa chữa tài sản bị thiệt hại;
b) Thay thế tài sản bị thiệt hại bằng tài sản khác;
c) Trả tiền bồi thường.
2. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm không thoả thuận được về hình thức bồi thường thì việc bồi thường được thực hiện bằng tiền.
3. Trường hợp bồi thường quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền thu hồi tài sản bị thiệt hại sau khi đã thay thế hoặc bồi thường toàn bộ theo giá thị trường của tài sản.
1. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài ủy quyền thực hiện việc giám định tổn thất để xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất. Chi phí giám định tổn thất do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chi trả.
2. Trường hợp các bên không thống nhất về nguyên nhân và mức độ tổn thất thì có thể thỏa thuận thuê giám định viên độc lập, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp các bên không thoả thuận được việc thuê giám định viên độc lập thì một trong các bên có quyền yêu cầu Toà án có thẩm quyền hoặc Trọng tài trưng cầu giám định viên độc lập. Kết luận của giám định viên độc lập có giá trị bắt buộc đối với các bên.
1. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, trường hợp người thứ ba có trách nhiệm bồi thường do hành vi gây thiệt hại cho người được bảo hiểm thì thực hiện như sau:
a) Sau khi doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trả tiền bồi thường, người được bảo hiểm có trách nhiệm chuyển cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn số tiền mà doanh nghiệp đã bồi thường;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền khấu trừ số tiền bồi thường tùy theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm nếu người được bảo hiểm từ chối chuyển quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn.
2. Khi doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thực hiện quyền yêu cầu bồi hoàn đối với người thứ ba, người được bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài các tài liệu cần thiết và thông tin liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không được yêu cầu cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được bảo hiểm bồi hoàn khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đã trả cho người được bảo hiểm, trừ trường hợp những người này cố ý gây ra tổn thất.
1. Người được bảo hiểm phải thực hiện các quy định về phòng cháy, chữa cháy, an toàn lao động, vệ sinh lao động và những quy định khác của pháp luật có liên quan nhằm bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm hoặc khuyến nghị, yêu cầu người được bảo hiểm áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế rủi ro.
3. Trường hợp người được bảo hiểm không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền ấn định một thời hạn để người được bảo hiểm thực hiện các biện pháp đó. Nếu hết thời hạn này mà các biện pháp bảo đảm an toàn vẫn không được thực hiện thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền tăng phí bảo hiểm hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm.
Trường hợp xảy ra tổn thất, người được bảo hiểm không được từ bỏ tài sản được bảo hiểm và phải áp dụng các biện pháp cần thiết mà khả năng cho phép để ngăn chặn hoặc giảm thiểu tổn thất, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác.
Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm là trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với người thứ ba theo quy định của pháp luật.
1. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chỉ phát sinh nếu người thứ ba yêu cầu người được bảo hiểm bồi thường do có hành vi gây thiệt hại cho người thứ ba trong thời hạn bảo hiểm.
2. Người thứ ba không có quyền trực tiếp yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bồi thường, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
1. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm là số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải trả cho người được bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
2. Trong phạm vi giới hạn trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải trả cho người được bảo hiểm những khoản tiền mà theo quy định của pháp luật người được bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho người thứ ba.
3. Ngoài việc trả tiền bồi thường quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài còn phải trả các chi phí liên quan đến việc giải quyết tranh chấp về trách nhiệm đối với người thứ ba và lãi phải trả cho người thứ ba do người được bảo hiểm chậm trả tiền bồi thường theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
4. Tổng số tiền bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này không vượt quá giới hạn trách nhiệm bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
5. Trường hợp người được bảo hiểm phải đóng tiền bảo lãnh hoặc ký quỹ để bảo đảm cho tài sản không bị lưu giữ hoặc để tránh việc khởi kiện tại tòa án thì theo yêu cầu của người được bảo hiểm và thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải thực hiện việc bảo lãnh hoặc ký quỹ trong phạm vi giới hạn trách nhiệm bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền thay mặt người được bảo hiểm để thương lượng với người thứ ba về mức độ bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
Theo yêu cầu của người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có thể bồi thường trực tiếp cho người được bảo hiểm hoặc cho người thứ ba bị thiệt hại.
INSURANCE CONTRACTS
Section 1. GENERAL STIPULATIONS ABOUT INSURANCE CONTRACTS
Article 15. Insurance contracts
1. There are the following types of insurance contract:
a) Life insurance contract;
b) Health insurance contract;
c) Property insurance contract;
d) Property damage liability insurance contract;
dd) Liability insurance contract.
Those specified in point c, d and dd of this clause are classified into the type of non-life insurance.
2. Insurance companies, branches of foreign non-life insurance companies and policyholders may agree to enter into a single or combined type of insurance contracts prescribed in clause 1 of this Article and ensure conformance to clause 3 of Article 63 in this Law.
3. Marine insurance contracts shall be subject to the Maritime Code; parts of these contracts that are not prescribed in the Maritime Code shall be subject to regulatory provisions of this Law.
4. Insurance contract-related matters that are not covered herein shall be subject to the Civil Code.
Article 16. Principles of conclusion and execution of insurance contracts
Conclusion and implementation of insurance contracts must adhere to the fundamental principles in civil law and the following principles:
1. Principle of utmost good faith: Parties to an insurance contract must provide information and implement contractual rights and obligations in a most honest and trustful manner, and must place the absolute mutual trust in each other during the period of conclusion and implementation of insurance contracts;
2. Principle of insurable interest: Policyholders must be entitled to the insurable benefit varying according to specific types of insurance contract under this Law;
3. Principle of indemnity: The amount of coverage or indemnity that the insured can get shall not exceed the actual loss incurred in a policy event, unless otherwise agreed upon in the insurance contract;
4. Principle of subrogation: the insured shall be responsible for giving the insurer or foreign non-life insurer the right to claim the amount of loss from the third party responsible for such loss if such amount falls within the permissible loss limit. This principle shall not apply to life and health insurance contracts;
5. Principle of unpredictable risk: in order for a risk to be covered or insured against, it must be a sudden or unanticipated one.
Article 17. Contents of insurance contracts
1. An insurance contract must include but not limited to the followings:
a) The policyholder, the insured, the beneficiary (if any), the insurer or the foreign non-life insurer's branch;
b) Subject matter insured;
c) Sum insured or value of property insured or covered property value or insurance policy limit;
d) Scope of insurance coverage and insurance benefits; insurance rules, terms and conditions;
dd) Rights and obligations of the insurer, the foreign non-life insurer’s branch and the policyholder;
e) Insurance policy period, date of entry into force of the insurance contract;
g) Insurance premium, premium payment option;
h) Insurance coverage and payment option;
i) Dispute resolution method.
2. Minister of Finance shall elaborate on clause 1 of this Article with respect to life and health insurance contracts.
Article 18. Presentation and proof of conclusion of insurance contracts
Insurance contracts must be made in writing. Proof of conclusion of an insurance contract shall comprise insurance contract, certificate of insurance, insurance policy or others prescribed in law.
Article 19. Disclaimer clauses
1. Disclaimer clauses shall prescribe cases in which insurers or foreign non-life insurers’ branches can refuse to pay claims and insurance.
2. In the presence of clauses on disclaimer of insured liability, insurers and foreign non-life insurers’ branches must clearly elaborate them in insurance contracts, give explicit, adequate explanations and evidence about the fact that insurers have already received full and clear explanations of these disclaimer clauses by insurers and foreign non-life insurers’ branches when concluding insurance contracts.
3. Where any force majeure event or circumstantial obstacle results in the policyholder's late notice of any policy event, the insurer or foreign non-life insurer’s branch is not allowed to apply disclaimer clauses.
Article 20. Rights and obligations of insurers and foreign non-life insurers’ branches
1. An insurer and foreign non-life insurer’s branch shall have the following rights:
a) Collect insurance premiums under contractual terms and conditions;
b) Request the policyholder to provide full and accurate information related to conclusion and execution of the insurance contract;
c) Revoke the insurance contract as per clause 2 of Article 22 or unilaterally terminate the insurance contract under Article 26 herein;
d) Reject payment of insurance claims or insurance if insurance claims fall outside of the limit of insured liability or fall within the scope of application of the disclaimer clause as provided in the insurance contract;
dd) Request the policyholder to apply loss prevention and control measures under this Law and other regulatory provisions of relevant law;
e) Request the third party to repay the amount that the insurer or the foreign non-life insurer’s branch pay as indemnity or coverage to the insured in case of loss or damage to property; economic interests or contractual or lawful obligations; civil liability that the third party causes;
g) Other rights prescribed by law.
2. An insurer and a foreign non-life insurer’s branch shall take on the following obligations:
a) Provide the policyholder with proposal and questionnaire related to insurable risks, subject matters insured, rules, terms and conditions of insurance;
b) Give the policyholder with clear and full explanations about insurance benefits, clauses on disclaimer of insured liability, rights and obligations of the policyholder when concluding the insurance contract;
c) Provide the policyholder with the proof of conclusion of the insurance contract prescribed in Article 18 herein;
d) Issue premium invoices to the policyholder as agreed upon in the insurance contract and stipulated in regulatory provisions of relevant law;
dd) Pay indemnity and insurance in case of policy event that occurs;
e) Give written explanations as to why payment of any insurance claim or coverage is rejected;
g) Cooperate with the policyholder on settling third-party claims for compensation for any losses falling within the limit of insured liability in case of any policy event that occurs;
h) Store and retain insurance contract-related documents and records under law;
i) Ensure confidentiality and security for information provided by the policyholder or the insured, except as requested by competent regulatory authorities or agreed by the policyholder or the insured;
k) Other obligations prescribed by law.
Article 21. Rights and obligations of the policyholder
1. The policyholder shall have the following rights:
a) Decide on the insurer or the foreign non-life insurer’s branch with which the policyholder may conclude the insurance contract;
b) Request the insurer or the foreign non-life insurer’s branch to provide proposal and questionnaire related to risks covered against, subject matters insured, rules, terms and conditions of insurance, and interpret contractual terms and conditions;
c) Request the insurer or the foreign non-life insurer's branch to provide proof of conclusion of the insurance contract referred to in Article 18 herein;
d) Request the insurer or the foreign non-life insurer's branch to issue premium invoices as agreed upon in the insurance contract and stipulated in regulatory provisions of relevant law;
dd) Revoke the insurance contract under clause 3 of Article 22 and 35 or unilaterally terminate the insurance contract under Article 26 herein;
e) Request the insurer or the foreign non-life insurer's branch to pay insurance claims or coverage or indemnity in case of any policy event that occurs;
g) Transfer the insurance contract under contractual terms and conditions or as provided by law;
h) Other rights stipulated by law.
2. The policyholder shall take on the following obligations:
a) Provide all full and accurate information related to the insurance contract upon the request of the insurer or the foreign non-life insurer's branch;
b) Carefully read and understand policy terms and conditions, rights and obligations of the policyholder when entering into the insurance contract, and other contents of the insurance contract;
c) Pay insurance premiums in full and on time under contractual terms and conditions;
d) Inform the insurer or the foreign non-life insurer’s branch of cases in which it is likely to assume aggregated or alleviated risks or additional liability during the contract term as agreed upon in the insurance contract;
dd) Inform the insurer or the foreign non-life insurer’s branch of occurrence of any policy event as agreed upon in the insurance contract; cooperate with the insurer or the foreign non-life insurer’s branch on insurance loss assessment;
e) Apply loss prevention and control measures in accordance with this Law and other regulatory provisions of relevant law;
g) Other obligations prescribed by law.
Article 22. Responsibilities and legal consequences for breach of information disclosure obligations
1. When entering into insurance contracts, insurers and foreign non-life insurers’ branches shall have the burden of providing full and accurate information related to insurance contracts; give explanations about contractual terms and conditions to policyholders. Meanwhile, policyholders shall have the burden of providing full and accurate information related to subject matters of insurance for insurers and foreign non-life insurers’ branches.
2. Where any policyholder deliberately provides inadequate or untrue information with the aim of concluding an insurance contract to receive insurance indemnity or coverage, the insurer or foreign non-life insurer’s branch may nullify the insurance contract. To such extent, the insurer or the foreign non-life insurer’s branch shall not be obliged to pay insurance indemnity or coverage and must reimburse insurance premiums that the policyholder pays after deducting reasonable expenses (if any) under contractual terms and conditions. The policyholder is bound to compensate for any possible loss that the insurer or the foreign non-life insurer's branch incurs due to such act.
3. Where the insurer or the foreign non-life insurer’s branch deliberately fails to discharge its information disclosure obligations or provides untrue information with the intention of obtaining the insurance contract, the policyholder can terminate the insurance contract and be repaid insurance premiums. The insurer or the foreign non-life insurer’s branch is bound to compensate for any loss that the policyholder may suffer due to such act.
Article 23. Changes in levels of insurable risks
1. Whenever there is any change in threshold factors used for calculation of insurance premium that leads to any decrease in risks insured, under contractual terms and conditions, the policyholder may request the insurer or the foreign non-life insurer’s branch to perform one of the following tasks:
a) Reduce insurance premiums during days left to the expiry date of the insurance contract;
b) Increase the sum insured during days left to the expiry date of the insurance contract;
c) Extend the insurance policy period;
d) Expand the scope of insurance cover during days left to the expiry date of the insurance contract.
2. Where the insurer or the foreign non-life insurer’s branch fails to accept the request specified in clause 1 of this Article, the policyholder may unilaterally terminate the insurance contract by promptly notifying it of the intention of such termination.
3. Whenever there is any change in threshold factors used for calculation of insurance premium that results in any increase in insurable risks, under contractual terms and conditions, the insurer or the foreign non-life insurer’s branch may take one of the following actions:
a) Re-compute insurance premiums during days left to the expiry date of the insurance contract;
b) Decrease the sum insured during days left to the expiry date of the insurance contract;
c) Shorten the insurance policy period;
d) Limit the scope of insurance cover during days left to the expiry date of the insurance contract.
4. Where the policyholder refuses to accept the request specified in clause 3 of this Article, the insurer or the foreign non-life insurer’s branch may unilaterally terminate the insurance contract by promptly notifying the policyholder of the intention of such termination.
Article 24. Interpretation of insurance contracts
Where any insurance contract has vague terms and conditions that are open to misinterpretation, they may be explained to the policyholder’s advantage.
Article 25. Null and void insurance contracts
1. An insurance contract shall be made null and void in the following cases:
a) The policyholder has no insurable interest at the time of conclusion of an insurance contract;
b) No subject matter of insurance exists at the time of conclusion of an insurance contract;
c) At the time of conclusion of the insurance contract, the policyholder has the knowledge of the policy event that occurs;
d) Objectives and contents of an insurance contract are in contravention of prohibition clauses and social ethics;
dd) The insurer, the foreign non-life insurer’s branch and the policyholder enter into the fraudulent insurance policy;
e) The policyholder is a minor; the person who is incapable of civil acts; the person who have cognitive and behavioral difficulties; the person whose capacity to perform civil acts is restricted;
g) When being entered into, an insurance contract contains any confusion that causes one or more parties to fail to achieve the purposes of entering into that contract, unless the contractual purposes of the contracting parties have been achieved, or the contracting parties can take immediate remedial actions against such confusion to make the purposes of entering into the contract successfully achieved;
h) The insurance contract is concluded by fraud, except as provided in Article 22 herein;
i) The insurance contract is concluded under threat or pressure;
k) The policyholder lives with health condition related to cognitive disability and impulse control disorder when entering into the insurance contract;
l) The insurance contract is in contravention of regulations on presentation of insurance contracts laid down in Article 18 herein.
2. When an insurance contract is null and void, it is no longer in effect from the date of conclusion. The insurer or the foreign non-life insurer’s branch and the policyholder shall be obliged to return what they have received to each other. The party at fault must be liable to pay compensation.
Article 26. Unilateral termination of insurance contracts
The insurer, the foreign non-life insurer’s branch or the policyholder may unilaterally terminate the insurance contract in the following cases:
1. The policyholder defaults on insurance premiums or does not pay insurance premiums in full by the agreed due date or after the extended due date;
2. The insurer, the foreign non-life insurer’s branch or the policyholder does not accept the request for change in the level of insurable risk under Article 23 herein;
3. The insured fails to apply safety measures to protect subject matters insured as provided in clause 3 of Article 55 herein;
4. The policyholder disagrees to transfer the portfolio of insurance contracts prescribed in clause 4 of Article 92 herein.
Article 27. Legal consequences of unilateral termination of insurance contracts
1. In case of unilateral termination of an insurance contract prescribed in clause 1 of Article 26 herein, the following actions shall be taken as follows:
a) Insurance premiums remain to be paid in full by the policyholder till the time of unilateral termination of the insurance contract. This regulation shall not apply to life insurance contracts and health insurance contracts, except group insurance contracts;
b) When unilaterally terminating a life insurance contract or health insurance contract in this case, the insurer or the foreign non-life insurer’s branch shall be responsible for paying insurance to the insured if the policy event occurs before the time of unilateral termination of the insurance contract, and may deduct insurance premiums paid till the time of unilateral termination of the insurance contract;
c) When unilaterally terminating a property insurance contract, a property damage liability insurance contract or a liability insurance contract, the insurer or the foreign non-life insurer’s branch shall be responsible for indemnifying the insured if the policy event occurs before the time of unilateral termination of the insurance contract, and may deduct insurance premiums as agreed upon in the insurance contract.
2. When unilaterally terminating an insurance contract as provided in clause 2 and 3 of Article 26 herein, the insurer or the foreign non-life insurer’s branch shall be responsible for refunding insurance premiums paid in advance for days left to the expiry date of the insurance contract as agreed upon in the insurance contract. The insurer or the foreign non-life insurer’s branch shall be responsible for paying insurance indemnity or coverage as agreed upon in the insurance contract if the policy event occurs before the time of unilateral termination of the insurance contract.
3. When unilaterally terminating a life insurance contract involving cash surrender value in the cases stipulated in clause 1 and 2 of Article 26 herein, the insurer shall be obliged to pay the policyholder the cash surrender value agreed in the insurance contract, unless otherwise agreed by contracting parties.
4. When unilaterally terminating an insurance contract as stipulated in clause 4 of Article 26 herein, the policyholder may be refunded the cash surrender value or insurance premiums that he/she already pays in advance in proportion to the days left to the expiry date of the policy term, depending on specific types of insurance products. Where the property value is less than technical provisions in the transferred portfolio of insurance contracts, the refund that the policyholder receives shall be calculated according to the proportion of property value to technical provisions in the transferred portfolio of insurance contracts.
Article 28. Transfer of insurance contracts
1. The policyholder shall have the right to transfer an insurance contract. In order to transfer a life insurance contract, the written consent must be obtained from the insured or the insured’s legal representative.
2. The transferee of the insurance contract must have insurable benefits and may inherit rights and obligations from the transferor.
3. The transfer of an insurance contract shall only come into effect when the policyholder sends the written notice of such transfer and the written consent is obtained from the insurer or the foreign non-life insurer’s branch, except when the transfer is made according to international practices or as agreed upon in the insurance contract.
Article 29. Responsibilities arising in case of reinsurance
1. The insurer or the foreign non-life insurer’s branch shall bear sole responsibility to the policyholder under the insurance contract, even in case of reinsuring insured liabilities. The insurer or the foreign non-life insurer’s branch shall not be allowed to refuse or delay their assumption of responsibility to the policyholder, even when the reinsurer defaults on their reinsurance payment obligations for liabilities reinsured.
2. The reinsurer shall not be permitted to request the policyholder to pay insurance premiums directly to them, unless otherwise agreed upon in the insurance contract.
3. The policyholder shall not be permitted to request the policyholder to pay insurance premiums directly to them, unless otherwise agreed upon in the insurance contract.
Article 30. Time limits for submission of insurance claims
1. The time limit for submission of an insurance claim under an insurance contract shall be 01 (one) year from the date of occurrence of the policy event. The period during which a force majeure event or circumstantial obstacle occurs shall not make any increase in the time limit for filing an insurance claim.
2. Where the insured or the beneficiary proves that they have no knowledge of the time of occurrence of the policy event, the time limit specified in clause 1 of this Article may start from the day on which the insured or the beneficiary has knowledge of occurrence of that policy event.
3. When the third party demands compensation from the policyholder for losses falling within the limit of insured liability as agreed upon in the insurance contract, the time limit stipulated in clause 1 of this Article shall start from the day on which the third party files their request.
Article 31. Time limits for payment of insurance indemnity and coverage
1. In case of occurrence of the policy event, the insurer or the foreign non-life insurer’s branch shall pay insurance indemnity or coverage within the time limit agreed upon in the insurance contract. In the absence of any agreement on the time limit, the insurer or the foreign non-life insurer’s branch shall pay insurance indemnity or coverage within the time limit of 15 days of receipt of all valid documents concerning request for payment of insurance claims and coverage.
2. If the insurer or the foreign non-life insurer’s branch makes late payment of insurance claims or coverage prescribed in clause 1 of this Article, the amount of interest on the overdue payment must be paid in proportion to the period of late payment. The interest rate of the late payment shall be determined according to the agreement between parties in accordance with the Civil Code.
Article 32. Dispute resolution mechanism
Any dispute about an insurance contract shall be resolved through negotiation between involved parties. In cases where such negotiation fails, the dispute shall be settled through the mediation, arbitration or court process as agreed upon in the insurance contract and according to regulatory provisions.
Section 2. LIFE INSURANCE POLICIES AND HEALTH INSURANCE POLICIES
1. Human life and life expectancy is the subject matters of a life insurance policy.
2. Human health is the subject matters of a health insurance policy.
Article 34. Insurable interests of life insurance policies and health insurance policies
1. The policyholder shall have insurable interests for the following persons:
a) The policyholder himself;
b) The policyholder’s spouses, parents, offspring;
c) The policyholder’s biological siblings or other persons who are in care or support relationships with the policyholder;
d) The persons having financial interests or labor relations with the policyholder;
dd) Insured persons giving their written consent for purchase of health insurance policies to the policyholder.
2. At the time of conclusion of an insurance contract, the policyholder must have insurable interests.
Article 35. Time limits for consideration of participation in insurance
For a term insurance contract lasting for more than one year, within 21 days of receipt of the insurance contract, the policyholder may refuse to continue to participate in insurance. Where the policyholder refuses to continue to participate in insurance, the insurance contract shall be terminated and the policyholder shall be refunded insurance premiums that they have paid after deducting reasonable costs and expenses (if any) as agreed upon in the insurance contract; the insurer shall not be obliged to pay insurance indemnity or coverage in case of occurrence of a policy event.
Article 36. Temporary coverage in life insurance
The insurer shall offer temporary coverage to the policyholder upon receiving the insurance proposal and advance premiums from the policyholder. Insurance term, sum insured and terms and conditions of temporary coverage shall be negotiated between the insurer and the policyholder. Temporary coverage is terminated after the insurer accepts or refuses insurance, or unless otherwise agreed.
Article 37. Payment of life insurance premiums
1. The insurer can pay insurance premiums on a one-off basis or in installments according to the time limit and approach agreed upon in an insurance contract.
2. In the cases where insurance premiums are paid in installments and the policyholder pays one or several installments of insurance premiums, if the policyholder is unable to proceed to pay further, the extended duration of payment of premiums shall be 60 days.
3. Parties can agree to restore the effect of the insurance contract that is unilaterally terminated under clause 1 of Article 26 herein within 02 years of termination when the policyholder has paid outstanding debts on insurance premiums.
4. Where the policyholder defaults on insurance premiums or fails to pay insurance premiums in full, the insurer shall not be allowed to arbitrarily deduct premiums from the surrender value of the insurance contract without the policyholder’s consent, and take legal action to request the policyholder to pay insurance premiums. This regulation shall not apply in case of group insurance.
Article 38. Prohibition against request for third-party reimbursement
Notwithstanding that the insured is deceased, injured or sick due to direct or indirect acts of the third party, the insurer or the foreign non-life insurer’s branch shall discharge their obligation to pay insurance indemnity or coverage as agreed upon in the insurance contract without having the right to request the third party to reimburse the amount that the insurer or the foreign non-life insurer's branch has already paid to the beneficiary. The third party shall still have the burden of paying indemnity to the insured under law.
Article 39. Conclusion of life insurance contracts and health insurance contracts insuring the death of other person
1. When the policyholder enters into a life insurance contract or a health insurance contract to insure the death of the other person, the written consent, clarifying the sum insured and the beneficiary, must be obtained from that other person.
2. Conclusion of a life insurance contract and health insurance contract insuring the death of the following persons shall be prohibited:
a) Minors, except as agreed in writing by their parents or guardians;
b) People incapable of civil acts;
c) Persons who have cognitive and impulse control difficulties;
d) People with restricted capabilities of civil acts.
Article 40. Insurance exclusions
1. Insurers and foreign non-life insurers’ branches shall not be exempted from paying insurance indemnity and coverage in the following cases:
a) The insured is deceased within 02 years of the first payment of premium or restoration of the insurance contract’s effect;
b) The insured’s death is caused willfully and intentionally by the policyholder or the beneficiary, except as prescribed in clause 2 of this Article;
c) The insured’s permanent injury or impairment is caused willfully and intentionally by the insured himself, the policyholder or the beneficiary, except as prescribed in clause 2 of this Article;
d) The insured’s death is caused by serving the death sentence;
dd) Other cases are stipulated in the insurance contract.
2. In the cases where there are more than one beneficiary, despite the fact that one or more beneficiaries intentionally cause death or permanent injury or impairment for the insured, the insurer or the foreign non-life insurer’s branch shall have the burden of paying insurance indemnity or coverage to the other beneficiaries under contractual terms and conditions.
3. When any situation specified in clause 1 of this Article arises, the insurer or the foreign non-life insurer’s branch shall pay the policyholder the surrender value of the insurance contract or all of the premiums already paid after deducting any reasonable costs and expenses as agreed upon in the insurance contract, except as provided in clause 2 of this Article. In case of the death of the policyholder, all of the refunds shall be treated according to law on inheritance.
Article 41. Designation and change of beneficiaries
1. The policyholder shall have the right to designate the beneficiary, except group insurance contracts. If the policyholder is not the insured, the policyholder must obtain the written consent for designation of the beneficiary from the insured; if the insured is a minor or is incapable of civil acts or faces cognitive or impulse control problems or has restricted capabilities of civil acts, in order to designate a beneficiary, the approval from his/her legal representative must be sought.
2. If there are multiple beneficiaries, the persons entitled to designate beneficiaries as referred to in this Law may determine the beneficiary line or order of precedence or the percentage of benefit that each beneficiary can enjoy. If not doing so, all beneficiaries may be entitled to the equal percentage of benefit.
3. The policyholder can change any beneficiary provided that the written consent for such change from the insured is obtained, and the insurer or the foreign non-life insurer’s branch is informed in writing beforehand of such change. If the insured is a minor or incapable of civil acts or faces cognitive or impulse control problems or has restricted capabilities of civil acts, in order to change a beneficiary, the approval from his/her legal representative must be sought. The insurer or the foreign non-life insurer’s branch must give their certification in the insurance contract or the document attached hereto after receiving the notice of such change from the policyholder.
Article 42. Group insurance contracts
1. Group insurance contract is the arrangement between the policyholder and the insurer or the foreign non-life insurer’s branch that is made to offer insurance on the insured group members under the same insurance contract.
2. A group of members participating in the insurance contract must be the group set up not to serve the purpose of participation in insurance.
3. The policyholder and the insured may negotiate for the joint payment of premiums.
4. The insured shall have the right to designate the beneficiary in case of the death of the insured.
5. The policyholder, the insurer or the foreign non-life insurer’s branch shall have the right to amend and supplement the group insurance contract in the following cases:
a) At least one insured person is no longer the group member;
b) Insurance premiums specific to the insured persons are not paid under terms and conditions of the insurance contract;
c) Other cases are agreed upon in the insurance contract.
6. In addition to those regulations laid down in Article 17 herein, a group insurance contract must contain the followings:
a) Conditions for participation in insurance to be applied to the insured;
b) Conditions and procedures for transformation into the individual insurance contract.
Section 3. PROPERTY INSURANCE CONTRACTS, PROPERTY DAMAGE LIABILITY INSURANCE CONTRACTS
1. The property or assets stipulated in the Civil Code are the subject matters of a property insurance contract.
2. Any economic benefit or contractual or lawful obligation of which any loss is incurred by the insured is the subject matter of a damage liability insurance contract.
Article 44. Insurable interests
1. Under a property insurance contract, the policyholder has insurable interests when acquiring the ownership right; other rights to property or assets; right of possession and use of the non-owner.
2. Under a damage liability insurance contract, the policyholder has insurable interests when they have financial interests; assume financial obligations and liabilities; incur economic losses towards the subject matters insured.
3. At the time of occurrence of insured losses, the policyholder or the insured must have insurable interests.
The sum insured is the amount of money that a policyholder and an insurer or foreign non-life insurer’s branch are agreed upon in the insurance contract to provide insurance for property or assets and against losses upon the policyholder’s request as per this Law.
Article 46. Notification of policy events
1. The policyholder is bound to notify the insurer or the foreign non-life insurer’s branch when having the knowledge of an occurrence within the time limit agreed upon in the insurance contract. Where the policyholder fails to comply with the obligation of notification or gives late notification, the insurer or the foreign non-life insurer’s branch can deduct the amount of money that must be paid as insurance in proportion to losses that the insurer or the foreign non-life insurer’s branch incurs, except in force majeure events or objective obstacles.
2. The insurer or the foreign non-life insurer's branch is not allowed to apply the regulations laid down in clause 1 of this Article if the insurance contract does not have any terms and conditions relating to liabilities of the policyholder, sanctions against failure to comply with the obligation of notification or the deferred notification of the policy event.
Article 47. Property overinsurance contracts
1. An overinsurance contract is the contract where the sum insured is greater than the market value of the insured property at the time of conclusion of the contract. The insurer, the foreign non-life insurer’s branch and the policyholder shall not be allowed to deliberately enter into an overinsurance contract.
2. Where an overinsurance contract is concluded through the policyholder’s intentional fault, the following actions shall be taken:
a) If there is no policy event that occurs, the insurer or the foreign non-life insurer’s branch shall repay the policyholder the amount of premiums paid in advance in proportion to the sum insured in excess of the market value of the insured property at the time of conclusion of the insurance contract after deducting reasonable costs and expenses (if any) as agreed upon in the insurance contract;
b) If any policy event occurs, the insurer or the foreign non-life insurer’s branch shall indemnify the policyholder for losses in proportion to the market value of the insured property at the time of occurrence, and repay the policyholder the amount of premiums already paid in advance in proportion to the amount of insurance in excess of the market value of the insured property at the time of conclusion of the insurance contract after deducting reasonable costs and expenses (if any) as agreed upon in the insurance contract.
Article 48. Property underinsurance contracts
1. An underinsurance contract is the contract where the sum insured is less than the market value of the insured property at the time of conclusion of the contract.
2. When entering into a property underinsurance contract, the insurer or the foreign non-life insurer’s branch shall pay losses in proportion to the sum insured and the market value of the insured property at the time of conclusion or as agreed upon in the insurance contract.
Article 49. Double insurance contracts
1. A double insurance contract is the situation where there are at least two insurance contracts that provide insurance in the same scope of insurance, for the same subject matter, during the same policy term and against the same insured event, and total sum insured of these insurance contracts exceeds the market value of the insured property at the time of conclusion of the insurance contracts.
2. After entering into a double insurance contract, in case of occurrence of a policy event, the amount of the indemnity in each insurance contract is calculated according to the relevant proportion of the agreed sum insured to total of the sums insured in all insurance contracts that the policyholder enters into. Total of the indemnities of all insurance contracts shall not be greater than the actual loss of the insured property.
Article 50. Loss or damage caused by normal wear and tear or inherent vice or nature of insured property
The insurer or foreign non-life insurer’s branch can disclaim indemnification responsibility for the insured property damaged due to normal wear and tear or inherent vice or nature of that property, unless otherwise agreed upon in the insurance contract.
Article 51. Indemnification basis
1. The amount of indemnity that the insurer or the foreign non-life insurer’s branch must pay the insured is calculated on the basis of the market value of the insured property at the time and place of occurrence of loss or damage and actual loss percentage, unless otherwise agreed upon in the insurance contract. Costs and expenses incurred from determination of the market value and loss percentage shall be covered by the insurer or the foreign non-life insurer’s branch.
2. The amount of indemnity that the insurer or the foreign non-life insurer’s branch pays the insured shall not be greater than the sum insured, unless otherwise agreed upon in the insurance contract.
3. In addition to paying indemnity, the insurer or the foreign non-life insurer’s branch shall pay the insured necessary or reasonable expenses agreed upon in the insurance contract to provide and hedge against losses, and claims-arising expenses that the policyholder or the insured must incur to follow the instructions of the insurer or foreign non-life insurer's branch.
Article 52. Methods of providing indemnity
1. The policyholder and the insurer or the foreign non-life insurer’s branch can agree on one of the following methods:
a) Repairing the damaged property;
b) Replacing the damaged property with another equivalent one;
c) Paying indemnity.
2. If the insurer, the foreign non-life insurer’s branch and the policyholder are unable to agree on the method of providing indemnity, cash indemnity can be paid.
3. Where either or both of the indemnification methods specified in point b and c of clause 1 of this Article is used, the insurer or the foreign non-life insurer's branch shall be entitled to keep the damaged property after replacing it with another equivalent one or paying the indemnity in full according to the market value of the insured property.
Article 53. Loss and damage assessment
1. In case of the policy event that occurs, the insurer or the foreign non-life insurer’s branch or the person authorized by the insurer or the foreign non-life insurer’s branch shall conduct the assessment of loss and damage in order to determine the causes and levels of loss or damage. Costs and expenses incurred from the loss assessment process shall be covered by the insurer or the foreign non-life insurer’s branch.
2. Where contracting parties fail to reach any agreement on the causes and levels of loss or damage, independent assessors may be hired by mutual consent, unless otherwise agreed upon in the insurance contract. Where the contracting parties disagree on hiring of the independent assessor, one of the parties may request the Court having relevant jurisdiction or the Arbitrator to solicit the independent assessor for their assessment feedback. The independent assessor’s conclusions or consultative opinions shall be binding upon concerned parties.
Article 54. Transfer of the right to claim for reimbursement
1. In a policy event that occurs, if the third party carried the burden of paying compensation for any loss or damage to the insured, the following actions shall be taken:
a) After the insurer or foreign non-life insurer’s branch completes their payment of the insured’s insurance claim, the insured shall assign the right to claim reimbursement from the third party for that insurance claim to them;
b) The insurer or the foreign non-life insurer’s branch may deduct the amount of insurance claim, depending on how serious the insured's fault is, if the insured refuses to the right to claim for reimbursement from the third party.
2. When the insurer or the foreign non-life insurer’s branch enforces the right to claim for reimbursement from the third party, the insured shall have the mandate to provide them with required documents and associated information under terms and conditions of the insurance contract.
3. The insurer or the foreign non-life insurer’s branch is not allowed to request the insured’s parent, spouse or offspring to reimburse the insurance claim that they pay the insured, except as these requested kin cause any loss or damage through their intentional fault.
Article 55. Safety regulations
1. The insured shall be bound to comply with fire prevention and control; occupational safety and hygiene; and other regulations of relevant law in order to ensure their safety.
2. Insurers and foreign non-life insurer's branches shall have the right to inspect safety conditions for the insured or advise and request the insured to apply measures to provide and hedge against risks.
3. Where the insured fails to apply safety measures to provide sufficient protection for the subject matter insured, insurers and foreign non-life insurer's branches shall have the right to set the deadline for the insured’s execution of these measures. After such deadline, if the insured fails to comply, insurers and foreign non-life insurer's branches shall reserve the right to increase insurance premiums or unilaterally terminate the insurance contract.
Article 56. Prohibition against abandonment of insured property
In case of any loss or damage that occurs, the insured shall not be allowed to abandon the insured property and shall apply necessary measures within their competence to prevent or minimize loss or damage, unless otherwise prescribed in law or agreed upon by parties.
Section 4. LIABILITY INSURANCE CONTRACTS
Article 57. Subject matters insured
The subject matter of a liability insurance contract is the civil liability of the insured towards the third party under the regulatory provisions of law.
Article 58. Responsibilities of insurers and foreign non-life insurers’ branches
1. Responsibilities of the insurer or the foreign non-life insurer arise only when the third party requests the insured to pay them compensation for any loss or damage occurring within the policy term.
2. The third party shall not be entitled to directly demand compensation from the insurer or the foreign non-life insurer’s branch, unless otherwise provided by law.
Article 59. Limit of liability
1. The limit of liability is the amount of money that an insurer or a foreign non-life insurer’s branch is bound to pay to the insured under terms and conditions of the insurance contract.
2. Within their limit of liability, the insurer or foreign non-life insurer’s branch is bound to pay the insured amounts of money that the insured is obliged to pay as insurance indemnity or coverage to the third party under law.
3. In addition to paying the insurance claim as per clause 2 of this Article, the insurer or the foreign non-life insurer’s branch is bound to pay expenses related to the resolution of disputes over liability towards the third party, together with any interest payable to the third party that is charged on the insured’s late payment of the compensation claim according to the instructions of the insurer or the foreign non-life insurer’s branch.
4. Total amount of insurance claim paid by the insurer or the foreign non-life insurer’s branch as per clause 2 and 3 of this Article must fall within the limit of liability, unless otherwise agreed in the insurance contract.
5. Where the insured is required to provide a pledge or security deposit to ensure that the insured property is not forfeited; or taking legal action in court is not required, upon the request of the insured and under the insurance contract, the insurer or the foreign non-life insurer’s branch shall be obliged to provide a pledge or security deposit within the limit of liability that they insure against.
Article 60. Rights of representation for insured persons
Insurers and foreign non-life insurers’ branches shall have the right to act on behalf of the insured persons to negotiate with the third party about the amount of compensation for loss or damage, unless otherwise agreed upon in insurance contracts.
Article 61. Indemnification approaches
As requested by the insured, insurers or foreign non-life insurers' branches can directly pay insurance claims to the insured or pay compensation to the third parties suffering insured loss or damage.