Chương 6 Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội: Một số quy định áp dụng đối với các hội có tính chất đặc thù
Số hiệu: | 45/2010/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 21/04/2010 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2010 |
Ngày công báo: | 05/05/2010 | Số công báo: | Từ số 202 đến số 203 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định mới về tổ chức và quản lý hội
Đó là Nghị định số 45/2010/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 21/4/2010. Nghị định này không áp dụng đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và các tổ chức giáo hội.
Theo đó, muốn thành lập hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh phải có ít nhất một trăm công dân, tổ chức ở nhiều tỉnh đăng ký tham gia; hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh phải có ít nhất năm mươi công dân, tổ chức trong tỉnh đăng ký tham gia; hội có phạm vi hoạt động trong huyện phải có ít nhất hai mươi công dân, tổ chức trong huyện đăng ký tham gia; hội có phạm vi hoạt động trong xã phải có ít nhất mười công dân, tổ chức trong huyện đăng ký tham gia; hiệp hội của các tổ chức kinh tế có hội viên là đại diện các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân của Việt Nam, có phạm vi hoạt động cả nước phải có ít nhất mười một đại diện pháp nhân ở nhiều tỉnh đăng ký tham gia; hiệp hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh có ít nhất năm đại diện pháp nhân trong tỉnh cùng ngành nghề hoặc cùng lĩnh vực hoạt động đăng ký tham gia.
Muốn thành lập hội, những người sáng lập phải thành lập ban vận động thành lập hội. Ban vận động thành lập hội được cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt động công nhận. Người đứng đầu ban vận động thành lập hội là công dân Việt Nam, sống thường trú tại Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có sức khỏe và có uy tín trong lĩnh vực hội dự kiến hoạt động.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2010 và thay thế Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
1. Quyền của hội có tính chất đặc thù:
a) Tham gia với các Bộ, cơ quan ngang Bộ xây dựng các cơ chế, chính sách liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực hoạt động của hội;
b) Tham gia thực hiện một số hoạt động quản lý nhà nước, dịch vụ công thuộc lĩnh vực hoạt động của hội theo quy định của pháp luật;
c) Tư vấn, phản biện và giám định xã hội các chính sách, chương trình, đề tài, dự án do cơ quan nhà nước yêu cầu về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của hội theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Nghĩa vụ của hội có tính chất đặc thù:
a) Tập hợp, nghiên cứu ý kiến, kiến nghị của các hội thành viên, hội viên theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của hội để tham gia vào các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước;
b) Tập hợp các chuyên gia đầu ngành, các chuyên gia giỏi ở các hội thành viên và các tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao, thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội;
c) Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực hoạt động của hội theo quy định của pháp luật.
1. Các hội có tính chất đặc thù được cấp kinh phí hoạt động theo số biên chế được giao; bảo đảm kinh phí để thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao và hỗ trợ cơ sở vật chất và phương tiện hoạt động; được khuyến khích, tạo điều kiện tham gia thực hiện một số hoạt động quản lý nhà nước, các dịch vụ công; thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội; thực hiện các chương trình, đề tài, dự án.
2. Việc cấp kinh phí hoạt động theo số biên chế được giao; bảo đảm kinh phí để thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao và hỗ trợ cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động; tư vấn, phản biện và giám định xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm quy định, hướng dẫn, tạo điều kiện về cấp kinh phí hoạt động theo số biên chế được giao, hỗ trợ kinh phí hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước và hỗ trợ cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động; ban hành cơ chế chính sách để hội có tính chất đặc thù tham gia thực hiện một số hoạt động quản lý nhà nước, các dịch vụ công; tư vấn, phản biện và giám định xã hội; thực hiện các chương trình, đề tài, dự án trong phạm vi chức năng quản lý nhà nước theo thẩm quyền.
PROVISIONS APPLICABLE TO PARTICULAR ASSOCIATIONS
Article 33. Particular associations
Particular associations shall be stipulated by the Prime Minister and shall comply with general provisions, this Article and Articles 34 and 35 of this Decree.
Article 34. Rights and responsibilities of a particular association
1. Rights of a particular association:
a/ To join ministries and ministerial-level agencies in formulating mechanisms and policies directly related to its functions, tasks and powers related to the domain of its operation;
b/ To participate in some state management activities and provide public services in the domain of its operation under law;
c/ To give social counseling, critical comments and examination for policies, programs, schemes and projects related to the domain of its operation under the Prime Minister's regulations when so requested by state agencies.
2. Obligations of a particular association:
a/ To collect and study opinions and proposals of its institutional and individual members within its functions, tasks and powers on national socioeconomic and cultural development programs;
b/ To involve leading and outstanding experts from its institutional members and relevant organizations in performing its tasks and giving social counseling, critical comments and examination;
c/ To participate in the elaboration of legal documents related to the domain of its operation under law.
Article 35. State policies for particular associations
1. A particular association shall be allocated funds for operation according to its assigned payroll, be guaranteed funds for performing its tasks assigned by the State and receive supports in physical foundations and means of operation; are encouraged and facilitated to participate in some state management activities and provide public services; give social counseling, critical comments and examination; and implement programs, schemes and projects.
2. The Prime Minister shall decide to allocate funds for associations’ operation according to their assigned payroll; guarantee funds for them to perform their tasks assigned by the State and support physical foundations and means of operation; and decide on associations" social counseling, critical comments and examination.
3. The Ministry of Home Affairs, the Ministry of Finance, ministries, ministerial-level agencies and provincial-level People's Committees shall, within their functions and tasks, stipulate, guide and create conditions for. the allocation of funds according to associations' assigned payroll. provide financial supports for associations* activities related to the State's tasks and support in physical foundations and means of operation; promulgate within their state management competence mechanisms and policies for particular associations to participate in some state management activities and provide public services; give social counseling, critical comments and examination; and implement programs, schemes and projects.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 43. Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hại
Điều 6. Ban vận động thành lập hội
Điều 7. Hồ sơ xin phép thành lập hội
Điều 13. Phê duyệt điều lệ hội và hiệu lực của điều lệ hội
Điều 25. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể và đổi tên hội
Điều 27. Trách nhiệm của ban lãnh đạo hội khi hội tự giải thể