Chương 1 Nghị định 45/2001/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 45/2001/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 02/08/2001 | Ngày hiệu lực: | 17/08/2001 |
Ngày công báo: | 08/09/2001 | Số công báo: | Số 33 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
13/07/2005 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực trong các lĩnh vực sau phải có giấy phép hoạt động điện lực:
a) Tư vấn lập quy hoạch, thiết kế công trình điện;
b) Sản xuất, truyền tải, phân phối, kinh doanh và cung ứng điện.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động điện lực được quy định như sau:
a) Bộ Công nghiệp cấp giấy phép hoạt động điện lực cho:
Các tổ chức hoạt động tư vấn quy hoạch, thiết kế, giám sát và các hình thức tư vấn khác đối với các dự án, công trình điện.
Doanh nghiệp thuộc các Tổng công ty nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động sản xuất, truyền tải, phân phối, kinh doanh và cung ứng điện;
Các doanh nghiệp sản xuất điện có công suất phát điện từ 10 MW trở lên và doanh nghiệp quản lý vận hành lưới truyền tải điện có điện áp từ 110 kV trở lên;
Các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu điện.
b) Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy phép hoạt động điện lực cho các tổ chức, cá nhân ngoài các tổ chức đã quy định tại điểm a, có hoạt động điện lực trong các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở phát điện để tự sử dụng, không bán điện cho tổ chức, cá nhân khác hoặc cơ sở phát điện có công suất lắp đặt thấp hơn mức công suất do Bộ Công nghiệp quy định, thì không phải có giấy phép hoạt động điện lực.
4. Bộ Công nghiệp hướng dẫn điều kiện, trình tự và thủ tục cấp giấy phép hoạt động điện lực.
1. Việc sử dụng điện phải đúng mục đích ghi trong hợp đồng. Các trường hợp cần sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Bộ Công nghiệp quy định cụ thể việc sử dụng điện trong trường hợp này.
2. Nghiêm cấm việc sử dụng điện gây nguy hiểm cho người và động vật, tài sản của nhà nước và nhân dân, làm ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái.
Căn cứ vào tầm quan trọng đối với quốc gia và xã hội; tổ chức, cá nhân sử dụng điện được xếp thứ tự ưu tiên để thực hiện việc điều hoà, hạn chế phụ tải khi xảy ra thiếu điện. ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định thứ tự ưu tiên của các tổ chức, cá nhân sử dụng điện trên địa bàn và thông báo cho đơn vị quản lý điện lực tỉnh, thành phố cùng địa bàn thực hiện.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Hoạt động điện lực" là hoạt động nhằm tạo ra, duy trì và đưa năng lượng điện đến các tổ chức, cá nhân sử dụng dưới hình thức thương mại và các hình thức khác do Chính phủ quy định, bao gồm: các hoạt động về quy hoạch, tư vấn thiết kế, đầu tư xây dựng, sản xuất, truyền tải, điều độ hệ thống điện, phân phối, kinh doanh và cung ứng điện kể cả xuất nhập khẩu điện năng.
2. "Sử dụng điện" là quá trình dùng điện cho những mục đích nhất định.
3. "Ngành điện lực" là tập hợp các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có hoạt động điện lực trên lãnh thổ Việt Nam.
4. "Hệ thống điện quốc gia" là tập hợp cơ sở vật chất kỹ thuật có liên quan với nhau để sản xuất, truyền tải, phân phối, điều khiển, cung ứng điện và được nhà nước giao cho Tổng công ty Điện lực Việt Nam quản lý.
5. "Công trình điện" là tổ hợp công trình xây dựng và vật kiến trúc, trang thiết bị để phát điện, truyền tải và phân phối điện năng. Công trình điện bao gồm các nhà máy, tổ máy phát điện, các trạm biến áp, các đường dây dẫn điện và trang thiết bị đồng bộ kèm theo.
6. "Sản xuất điện" là hoạt động quản lý, vận hành các nhà máy, trạm phát điện để sản xuất ra điện năng theo tiêu chuẩn quy định.
7. "Sản xuất điện thương mại" là sản xuất của nhà máy điện sau thời kỳ vận hành thử, chính thức thực hiện việc cung ứng điện cho bên mua điện.
8. "Truyền tải điện" là hoạt động quản lý, vận hành các công trình điện để đưa năng lượng điện từ nơi sản xuất điện đến lưới điện phân phối.
9. "Lưới truyền tải điện quốc gia" là lưới truyền tải điện do nhà nước giao cho Tổng công ty Điện lực Việt Nam quản lý.
10. "Lưới truyền tải điện ngoài hệ thống điện quốc gia" là lưới truyền tải điện do các tổ chức kinh tế khác đầu tư và quản lý, có thể vận hành độc lập hoặc đấu nối vào lưới truyền tải điện quốc gia.
11. "Phân phối điện" là hoạt động quản lý, vận hành các công trình điện để chuyển năng lượng điện từ lưới truyền tải đến tổ chức, cá nhân sử dụng điện.
12. "Cung ứng điện" là quá trình đáp ứng các nhu cầu về điện theo những điều kiện nhất định cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu sử dụng điện.
13. "Nguồn và lưới điện độc lập" là các cơ sở sản xuất, truyền tải, phân phối, cung ứng điện cho các khu vực riêng, được quản lý và hoạt động độc lập, có thể đấu nối hoặc không đấu nối với hệ thống điện quốc gia.
Article 1.- Electric energy is a special commodity. The State exercises the unified management of electricity activities and use nationwide by law, policies, planning and plans on electricity development. Electricity production and business constitute a conditional business line.
Article 2.- This Decree prescribes electricity activities and use and is applicable to all domestic and foreign organizations and individuals in the Socialist Republic of Vietnam, except for cases where the international treaties which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to otherwise provide for.
1. Organizations and individuals engaged in electricity activities in the following domains must have licenses for electricity activities:
a) Consultancy on planning elaboration, electricity project designing;
b) Electricity production, transmission, distribution, trading and supply.
2. Agencies competent to grant licenses for electricity activities are stipulated as follows:
a) The Ministry of Industry shall grant electricity activity licenses to:
- Organizations providing consultancy on planning, designing, supervision and other forms of consultancy for electricity projects and works.
- Enterprises of State corporations and foreign-invested enterprises engaged in the activities of electricity production, transmission, distribution, trading and supply;
- Enterprises engaged in electricity production with an electricity generation capacity of 10 MW or more and enterprises managing the operation of electric transmission lines of 110 kV or more;
- Enterprises conducting electricity export and import activities.
b) The People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall grant electricity activity licenses to organizations and individuals other than those defined at Point a, engaged in electricity activities in the domains prescribed in Clause 1 of this Article.
3. Organizations and individuals investing in the construction of electricity generation establishments for their own use without selling electricity to other organizations and individuals or electricity generation establishments with installing capacities being lower than that prescribed by the Ministry of Industry must not acquire licenses for electricity activities.
4. The Ministry of Industry shall guide the conditions, order and procedures for the granting of electricity activity licenses.
Article 4.- Electricity activities and use on the Vietnamese territory must comply with the provisions of this Decree and other relevant law provisions and at the same time with the economic, technical and environmental processes, regulations and standards promulgated by competent State bodies.
1. The use of electricity must strictly comply with the purposes inscribed in the contracts. Where electricity needs to be used as a protection means, such must be permitted by competent State bodies. The Ministry of Industry shall specify the use of electricity in this case.
2. The use of electricity causing danger to people and animals, damage to the property of the State and people and adversely affecting the ecological environment is strictly forbidden.
Article 6.- Depending on their importance to the State and the society, organizations and individuals using electricity shall be arranged in a priority order for additional charge regulation and restriction in case of electricity shortage. The People�s Committees of the provinces and centrally run cities shall determine the priority order of electricity-using organizations and individuals in their respective localities and notify the electricity-managing units of the same provinces and cities thereof for implementation.
Article 7.- In this Decree, the terms below shall be construed as follows:
1. "Electricity activities" mean activities aimed to generate, maintain and bring electric energy to using organizations and individuals in commercial and other forms prescribed by the State, including; activities on planning, designing consultancy, construction investment, production, transmission, electricity system regulation, electricity distribution, trading and supply, including electricity export and import.
2. "Electricity use" means the process of using electricity for certain purposes.
3. "Electricity industry" means a group of organizations and individuals of all economic sectors, conducting electricity activities on the Vietnamese territory.
4. "National electricity system" means a group of inter-related material and technical foundations which produce, transmit, distribute, control and supply electricity and are assigned by the State to Vietnam Electricity Corporation for management.
5. "Electricity work" means a complex of architectural constructions and objects, equipment and facilities for electricity generation, transmission and distribution. Electricity works include power plants, electricity generating units, transformer stations, power transmission lines and accompanying synchronous equipment.
6. "Electricity production" means activities of managing, operating power plants, electricity generation stations for the production of electric energy according to set standards.
7. "Commercial production of electricity" means the production by power plants after the period of trial run, which officially supply electricity to the electricity buyers.
8. "Electricity transmission" means activities of managing and operating electricity works in order to carry electricity from the electricity production places to electricity distribution grids.
9. "National electricity transmission grids" are the electricity transmission grids assigned by the State to Vietnam Electricity Corporation for management.
10. "Electricity transmission grids outside the national electricity system" means the electricity transmission grids invested and managed by other economic organizations, which can operate independently or be connected to the national electricity transmission grids.
11. "Electricity distribution" means the activities of managing and operating electricity works in order to transmit the electric energy from the transmission grids to electricity using organizations and individuals.
12. "Electricity supply" means the process of meeting electricity demands under certain conditions for organizations and individuals having demand for electricity use.
13. "Independent electricity sources and grids" mean establishments which produce, transmit, distribute and supply electricity for exclusive quarters, are managed and operate independently, which may or may not be connected with the national electricity system.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực