Chương IV Nghị định 39/2016/NĐ-CP: An toàn, vệ sinh lao động đối với lao động là người cao tuổi, người lao động thuê lại, học sinh, sinh viên, người làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục thể thao
Số hiệu: | 39/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 15/05/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 21/06/2016 | Số công báo: | Từ số 397 đến số 398 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 39/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động áp dụng cho người làm động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc không theo hợp đồng lao động, người thử việc, học nghề...
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng của Nghị định 39/2016/NĐ-CP
- Nghị định 39 hướng dẫn việc kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc; khai báo, điều tra, thống kê và báo cáo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, hoạt động quản lý nhà nước…
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc không theo hợp đồng lao động, người thử việc, học nghề, tập nghề, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng… là những đối tượng áp dụng theo các quy định tại Nghị định 39/2016.
2. Kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc và các biện pháp xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng theo Nghị định số 39/2016
- Một số nguyên tắc cốt lõi khi kiểm soát đó là: thường xuyên theo dõi, giám sát các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc; có quy trình kiếm soát; có người hoặc phân công bộ phận chịu trách nhiệm kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc; lưu hồ sơ, công bố kết quả cho người lao động…
- Nội dung kiểm soát gồm theo Nghị định số 39 gồm có: nhận diện và đánh giá; xác định mục tiêu và các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại; triển khai và đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại.
- Khi gặp các sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng cần có phương án xử lý với các nội dung như lực lượng tham gia xử lý sự cố tại chỗ, lực lượng hỗ trợ từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh lân cận; có các phương tiện kỹ thuật theo quy định và thiết bị đo lường cần có cho quá trình xử lý…
3. Quy định việc khai báo, điều tra, báo cáo tai nạn lao động, thành lập các Đoàn điều tra tai nạn lao động, chi phí cho việc điều tra các tai nạn lao động sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng
- Có 3 loại tai nạn lao động: Tai nạn lao động làm chết người lao động, tai nạn lao động làm người lao động bị thương nặng và tai nạn lao động làm người lao động bị thương nhẹ.
- Khi có tai nạn lao động xảy ra phải báo cáo một cách nhanh nhất cho Thanh tra Sở Lao động -Thương binh và xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã, phường hoặc Công an cấp huyện, xã, phường, thị trấn…
- Thành lập các Đoàn điều tra tai nạn lao động ở các cấp để tiến hành các hoạt động điều tra các vấn đề liên quan đến tai nạn lao động. Ngoài ra, Nghị định 39 còn có quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động, việc khai báo, báo cáo, điều tra tai nạn lao động đối với người lao động Việt Nam đi làm ở nước ngoài…
- Chi phí điều tra tai nạn lao động theo Nghị định số 39/2016/NĐ-CP thì người sử dụng lao động chịu trách nhiệm chi trả các khoản như dựng lại hiện trường, in, chụp hình, phóng ảnh hiện trường và nạn nhân… và các khoản này được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh và là chi phí hợp lý để tính thuế, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Quy định về an toàn, vệ sinh lao động đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh có trách nhiệm tổ chức bộ phận an toàn, vệ sinh lao động như sau:
- Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh ở lĩnh vực như khai thác khoáng sản, thi công công trình xây dựng, sửa chữa, đóng tàu biển, truyền tải và phân phối điện… đảm bảo điều kiện có từ 01 đến 03 nhân viên phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động tùy theo số lượng người lao động tại cơ sở.
- Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh những ngành nghề, lĩnh vực khác thì cần đảm bảo từ 01 đến 02 người phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động và cũng tùy theo số lượng lao động tại cơ sở.
Ngoài ra, Nghị định 39/2016 còn quy định việc tổ chức bộ phận y tế tại các cơ sở, đồng thời có những yêu cầu nhất định đối với làm công tác chuyên trách hoặc bán chuyên trách bộ phận an toàn, vệ sinh lao động.
Nghị định 39/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chỉ sử dụng người lao động cao tuổi làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi khi có đủ các Điều kiện sau đây:
a) Người lao động cao tuổi phải là người có kinh nghiệm, với thâm niên nghề nghiệp từ đủ 15 năm trở lên; trong đó có ít nhất 10 năm hành nghề liên tục tính đến trước thời Điểm ký hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi;
b) Người lao động cao tuổi là người có tay nghề cao, có chứng nhận hoặc chứng chỉ nghề hoặc được công nhận là nghệ nhân theo quy định của pháp luật; người sử dụng lao động phải tổ chức kiểm tra, sát hạch trước khi ký hợp đồng lao động;
c) Người lao động cao tuổi phải có đủ sức khỏe theo tiêu chuẩn sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành sau khi có ý kiến của bộ chuyên ngành tương ứng với nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; được người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe định kỳ ít nhất 02 lần trong 01 năm;
d) Chỉ sử dụng không quá 05 năm đối với từng người lao động cao tuổi;
đ) Phải bố trí ít nhất 01 người lao động không phải là người lao động cao tuổi cùng làm với người lao động cao tuổi khi triển khai công việc tại một nơi làm việc;
e) Có đơn của người lao động cao tuổi về sự tự nguyện làm việc để người sử dụng lao động xem xét trước khi ký hợp đồng lao động.
2. Người sử dụng lao động có nhu cầu sử dụng người lao động cao tuổi làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải lập phương án, gửi Bộ có thẩm quyền quản lý ngành với các nội dung cơ bản sau đây:
a) Chức danh nghề, công việc, kèm theo mô tả đặc Điểm Điều kiện lao động của nghề, công việc sử dụng người lao động cao tuổi;
b) Đề xuất và đánh giá từng Điều kiện cụ thể sử dụng người cao tuổi quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Bộ quản lý ngành quy định chức danh nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được sử dụng người lao động cao tuổi và Điều kiện cụ thể trong ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Việc sử dụng người cao tuổi làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải thực hiện quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này như đối với người lao động cao tuổi làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
1. Trong hợp đồng cho thuê lại lao động giữa doanh nghiệp cho thuê lại lao động với bên thuê lại lao động theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 65 Luật An toàn, vệ sinh lao động gồm nội dung chính sau đây:
a) Khám sức khỏe trước khi bố trí vị trí việc làm, khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp;
b) Huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động;
c) Phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động;
d) Khai báo, Điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
đ) Chế độ cho người lao động thuê lại bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
e) Phối hợp và kiểm tra bên thuê lại lao động thực hiện việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động thuê lại.
2. Nội dung về an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng cho thuê lại lao động phải bảo đảm theo nguyên tắc sau đây:
a) Không được có những quyền, lợi ích thấp hơn những nội dung trong hợp đồng lao động mà doanh nghiệp cho thuê lại lao động đã ký với người lao động thuê lại;
b) Nội dung về bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động thuê lại không được thấp hơn so với người lao động của bên thuê lại lao động trong cùng một Điều kiện làm việc.
Trách nhiệm về bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động của doanh nghiệp cho thuê lại lao động theo Khoản 1 Điều 65 Luật An toàn, vệ sinh lao động quy định như sau:
1. Phải bảo đảm đầy đủ quyền, lợi ích của người lao động thuê lại thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động quy định tại Luật An toàn, vệ sinh lao động. Trường hợp bên thuê lại lao động không cam kết hoặc không thực hiện đầy đủ các cam kết về bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng cho thuê lại lao động đã ký, thì doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải chịu trách nhiệm trong việc bảo đảm đầy đủ quyền, lợi ích của người lao động thuê lại;
2. Phối hợp với bên thuê lại lao động trong việc Điều tra tai nạn lao động làm bị thương nhẹ, tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động thuê lại thuộc thẩm quyền Đoàn Điều tra tai nạn lao động cơ sở; thực hiện các chế độ đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 38 và Điều 39 Luật An toàn, vệ sinh lao động;
3. Lưu giữ hồ sơ về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến người lao động thuê lại; thực hiện báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại các Điều 36 và 37 Luật An toàn, vệ sinh lao động và Điều 24 Nghị định này;
4. Thông báo cho người lao động thuê lại các các nội dung về bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng cho thuê lại lao động; cử người thường xuyên giám sát, phối hợp và kiểm tra việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động thuê lại của bên thuê lại lao động;
5. Thực hiện đầy đủ các cam kết khác về an toàn, vệ sinh lao động thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê lại lao động ghi trong hợp đồng thuê lại lao động.
Trách nhiệm bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động của bên thuê lại lao động theo Khoản 2 Điều 65 Luật An toàn, vệ sinh lao động được quy định như sau:
1. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn của người sử dụng lao động đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại Điều 7 Luật An toàn, vệ sinh lao động và các nội dung hướng dẫn tại Nghị định này; không được phân biệt đối xử về an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động thuê lại so với người lao động của mình.
2. Thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động, khám sức khỏe và khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuê lại theo quy định tại các
Điều 21 và 23 Luật An toàn, vệ sinh lao động.
3. Thông báo, hướng dẫn cho người lao động thuê lại biết nội quy lao động, các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
4. Tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động thuê lại theo quy định tại Điều 14 Luật An toàn, vệ sinh lao động. Trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại lao động đã tổ chức huấn luyện cho người lao động thuê lại, bên thuê lại lao động có trách nhiệm huấn luyện bổ sung những nội dung phù hợp với thực tế Điều kiện lao động tại nơi người lao động thuê lại làm việc như đối với người lao động của bên thuê lại lao động được hướng dẫn.
5. Khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động thuê lại, bên thuê lại lao động có trách nhiệm như sau:
a) Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người bị nạn;
b) Khai báo theo quy định tại Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động và Khoản 1 Điều 10 Nghị định này;
c) Thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở, đối với các vụ tai nạn thuộc thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định này; chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp cho thuê lại lao động để Điều tra tai nạn lao động; thực hiện các chế độ đối với người lao động bị nạn đúng theo cam kết trong hợp đồng cho thuê lại lao động.
6. Khi phát hiện người lao động thuê lại bị bệnh nghề nghiệp, bên thuê lại lao động phải kịp thời thông báo ngay với doanh nghiệp cho thuê lao động để thực hiện các chế độ đối với người lao động bị bệnh nghề nghiệp đúng theo cam kết trong hợp đồng cho thuê lại lao động.
7. Tổng hợp tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại gửi doanh nghiệp cho thuê lại lao động để thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định tại các Điều 36 và 37 Luật An toàn, vệ sinh lao động và Điều 24 Nghị định này.
8. Lưu và sao gửi các hồ sơ về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến người lao động thuê lại đến doanh nghiệp thuê lại lao động.
Trách nhiệm hỗ trợ của cơ sở giáo dục, cơ sở dạy nghề đối với học sinh, sinh viên bị tai nạn lao động trong thời gian thực hành theo Khoản 3 Điều 70 Luật An toàn, vệ sinh lao động được quy định như sau:
1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho học sinh, sinh viên bị tai nạn.
2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi Điều trị ổn định cho học sinh, sinh viên bị tai nạn như sau:
a) Tạm ứng và thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh Mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế;
b) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với học sinh, sinh viên không tham gia bảo hiểm y tế.
3. Giới thiệu để học sinh, sinh viên bị tai nạn lao động được giám định y khoa xác định mức độ tổn thương cơ thể tại Hội đồng giám định y khoa và thanh toán phí khám, giám định mức độ tổn thương cơ thể.
4. Hỗ trợ 01 lần bằng tiền cho học sinh, sinh viên bị tai nạn lao động với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 0,6 lần mức lương cơ sở nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% mức suy giảm khả năng lao động được hỗ trợ thêm 0,16 lần mức lương cơ sở nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất bằng 12 lần mức lương cơ sở cho học sinh, sinh viên bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân học sinh, sinh viên bị chết do tai nạn lao động;
c) Thực hiện hỗ trợ đối với học sinh, sinh viên bị tai nạn lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày có giấy báo tử đối với trường hợp bị chết do tai nạn.
5. Hồ sơ, thủ tục để học sinh, sinh viên bị tai nạn lao động hưởng hỗ trợ của cơ sở giáo dục, cơ sở dạy nghề theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này như hồ sơ, thủ tục để người lao động bị tai nạn lao động hưởng trợ cấp từ người sử dụng lao động.
6. Đối với những trường hợp học sinh, sinh viên là người lao động do người sử dụng lao động cử đi học thì cơ sở giáo dục, cơ sở dạy nghề có trách nhiệm:
a) Thực hiện trách nhiệm đối với học sinh, sinh viên quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Phối hợp với người sử dụng lao động để khai báo, Điều tra, báo cáo tai nạn lao động theo đúng quy định tại Luật An toàn, vệ sinh lao động và Nghị định này.
1. Việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, xây dựng và thực hiện chính sách, chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục thể thao phải phù hợp với tính chất nghề nghiệp theo các yếu tố đặc thù cơ bản sau đây:
a) Tuổi đời, tuổi nghề, quá trình học nghề, tập nghề;
b) Thời gian, địa Điểm luyện tập, tập huấn, thi đấu, biểu diễn;
c) Tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội;
d) Các Điều kiện khách quan như thời Tiết, khán giả.
2. Căn cứ vào quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục thể thao sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
OCCUPATIONAL SAFETY AND SANITATION FOR THE EMPLOYEES AS ELDERLY, RE-EMPLOYED EMPLOYEE, PUPILS, STUDENTS AND PERSONS WORKING IN THE FIELD OF ARTS AND SPORTS
Article 29. Conditions for employing the elderly employee to perform the heavy, dangerous and hazardous trades and jobs
1. Only employ the elderly employees to perform the heavy, dangerous and hazardous trades and jobs which badly affect their health when meeting the following conditions:
a) The elderly employee must have experience with seniority of full 15 years or more in which there is at least 10 consecutive years of practice before the time of signing labor contract with the elderly employee;
b) The elderly employee must have high professional skills and certificate or be recognized as artisan according to the regulations of law; the employer must carry out the examination and testing before signing labor contract;
c) The elderly employees must be physically fit according to health standards issued by the Ministry of Health after the comments of the specialized ministry corresponding to the heavy, hazardous and dangerous trades and jobs and their health must be checked up at least 02 times 01 year;
d) Only employ each elderly employee for not more than 05 years;
dd) There must be 01 employee who is not the elderly employee to work together with the elderly employee when performing work at a workplace;
e) The elderly employee has to submit application for voluntary work to the employer to review before signing labor contract.
2. The employer has a need to employ the elderly employee for heavy, dangerous or hazardous trades and jobs must make a plan and send it to the Ministry having authority to manage the sector with the following basic contents:
a) Title of trades and jobs with the description of characteristics and working conditions of trades and jobs employing elder employees;
b) Recommendations and evaluation of each specific condition for employing elder employees specified in Paragraph 1 of this Article.
3. The line ministry stipulates the title of heavy, hazardous and dangerous trades and jobs which can employ elderly employees and specific conditions in the sectors and areas under its management.
4. The employment of elderly people for heavy, dangerous or hazardous trades and jobs must follow the provisions in Paragraphs 1, 2 and 3 of this Article like the employment of elderly employees for heavy, hazardous and dangerous trades and jobs.
Article 30. Contents of occupation safety and sanitation in the re-employment contract between the re-employment provider and the re-employment party
1. In the re-employment contract between the re-employment provider and the re-employment party as stipulated under Point a, Paragraph 1, Article 65 of the Law on occupational safety and sanitation including the following main contents:
a) Checkup before work or position placement, periodical checkup and occupational checkup;
b) Training about occupational safety and sanitation;
c) Occupational personal protection equipment
d) Notification, investigation, statistics and report on occupational accident or occupational disease;
dd) Benefits for the re-employed employee who has occupational accident or occupational disease;
e) Coordinate and inspect the re-employment party to ensure the occupational safety and sanitation for the re-employed employee;
2. The contents of occupational safety and sanitation in the re-employment contract must ensure the following principles:
a) There must not the rights and interests lower than the contents specified in the labor contract which the re-employment provider has signed with the re-employed employee;
b) The contents to ensure the occupational safety and sanitation for the re-employed employee must not be lower than the employee of the re-employment party in the same working conditions.
Article 31. Responsibility of re-employment provider
Responsibility for ensuring the occupational safety and sanitation of the re-employment provider specified in Paragraph 1, Article 65 of the Law on occupational safety and sanitation is as follows:
1. Must ensure all rights and interests of the re-employed employees under the responsibility of the employer as stipulated in the Law on occupational safety and sanitation. Where the re-employment party does not commit or fully follow its commitment about ensuring the occupational safety and sanitation in the signed re-employment contract, the re-employment provider must take responsibility in ensuring all rights and interests of the re-employed employees.
2. Coordinates with the re-employment party in investigating the occupational accident which injure mildly or seriously 01 re-employed employee under the authority of the grassroots occupational accident investigation Team; carries out the benefits for the employee who has occupational accident or occupational disease as specified in Paragraphs 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 and 10, Article 38 and 39 of the Law on occupational safety and sanitation;
3. Retains dossiers of occupational safety and sanitation related to the re-employed employee; reports the occupational accident or occupational disease in accordance with the provisions in Article 36 and 37 of the Law on occupational safety and sanitation and Article 24 of this Decree;
4. Informs the re-employed employee of the contents to ensure the occupational safety and sanitation in the re-employment contract; appoints employee to regularly monitor, coordinate and inspect the occupational safety and sanitation assurance for the re-employed employee of the re-employment party;
5. Fully follows other commitments about the occupational safety and sanitation under the responsibility of the re-employment provider specified in the re-employment contract.
Article 32. Responsibility for ensuring the occupational safety and sanitation of the re-employment party for the re-employed employee
The responsibility for ensuring the occupational safety and sanitation of the re-employment party is stipulated as follows:
1. Implements the employer’s responsibility and power for the occupational safety and sanitation in accordance with the provisions in Article 17 of the Law on occupational safety and sanitation and the guiding contents in this Decree; do not discriminate on occupational safety and sanitation to the re-employed employee compared with its employees.
2. Follows the regulation on personal protection equipment in work; general checkup and checkup for detection of occupational disease for the re-employed employee as stipulated in Article 21 and 22 of the Law on occupational safety and sanitation.
3. Informs and provides instructions for the re-employed employee on labor rules, dangerous and harmful factors and the measures to ensure the occupational safety and sanitation at the workplace.
4. Provides training on occupational safety and sanitation for the re-employed employee as stipulated in Article 14 of the Law on occupational safety and sanitation. Where the re-employment provider has provided the training for the re-employed employee, the re-employment party shall provide additional training of contents in line with the reality and working conditions at the re-employed employee workplace like the instructions to the re-employment party’s employees.
5. Upon the occurrence of occupational accident or technical incident causing the occupational unsafety and sanitation for the re-employed employee, the re-employment party must:
a) Provides timely first-aid and emergency for the victim:
b) Notifies the accident as stipulated in Article 34 of the Law on occupational safety and sanitation and Paragraph 1, Article 10 of this Decree.
c) Establishes the grassroots occupational accident investigation Team for the accidents under the authority as stipulated in Paragraph 1, Article 11 of this Decree; coordinates with the re-employment provider for occupational accident investigation; implements the benefits for the affected employee in line with the commitments in the re-employment contract.
6. When detecting the re-employed employee has occupational disease, the re-employment party must notify immediately the re-employment provider to implement the benefits for such re-employed employee in line with the commitments in the re-employment contract.
7. Summarizes the reality of occupational accident and occupational disease of the re-employed employees and sends it to the re-employment provider to make periodical report as stipulated in Article 36 and 37 of the Law on occupational safety and sanitation and Article 24 of this Decree.
8. Retains, copies and sends dossiers of occupational safety and sanitation related to the re-employed employee to the re-employment enterprise;
Article 33. Support from educational establishments and vocational establishments for pupils and students who have occupational accident during their practice
The responsibility of educational establishments and vocational establishments for pupils and students who have occupational accident during their practice specified in Paragraph 3, Article 70 of the Law on occupational safety and sanitation is provided for as follows:
1. Promptly provide first-aid and emergency for affected pupils and students.
2. Pays medical fees from first-aid and emergency to stable treatment for the affected pupils and students as follows:
a) Pays in advance and pays the co-payments and the expenses not included in the list paid by the health insurance for pupils and students who participate in health insurance;
b) Pays all medical expenses for pupils and students who do not participate in health insurance;
3. Introduces the affected pupils and students for medical examination to determine the body injury at the medical examination Council and pays the fees of consultation and examination of body injury.
4. Provides one-time assistance in cash for the affected pupils and students as follows:
a) At least equal to 0.6 time of base salary in case of reduction between 5% and 10% of working capacity; then increase by 1% in working capacity reduction, the pupils and students shall receive additional 0.16 time of base salary in case of working capacity reduction from 11% to 80%;
b) At least equal to 12 times of base salary for pupils and students with working capacity reduction by 8% or more or for their relatives of pupils and students who died from occupational accident;
c) Implements the assistance to the affected pupils and students within 05 days after the conclusion of the medical examination Council on the working capacity reduction or from the date of death certificate in case of death due to accident.
5. The dossier and procedures for the affected pupils and students to receive the assistance of the educational establishments and vocational establishments are in accordance with the provisions in Paragraphs 2, 3 and 4 of this Article like the dossier and procedures for the affected employee to receive the allowance from the employer.
6. In case the pupils and students are the employees who are sent to study by the employer, the educational establishments and vocational establishments must:
a) Implement the responsibility for the pupils and students as stipulated in Paragraph 1 of this Article;
b) Coordinate with the employer to notify, investigate and report the occupational accident in accordance with the provisions in the Law on occupational safety and sanitation and this Decree.
Article 34. Occupational safety and sanitation for employees working in the field of arts and sports
1. The occupational safety and sanitation assurance, development and compliance with policies and benefits of occupational accident or occupational disease for the employee working in the field of arts and sports must be in line with the occupational characteristics according to the following basic factors:
a) Age, seniority, process of trade learning and apprenticeship;
b) Time and location of practice, training, competition, performance;
c) Salary, remuneration, social insurance;
d) Other objective conditions such as weather and audiences.
2. Based on the provisions in Paragraph 1 of this Article, the Minister of Culture, Sports and Tourism providing for the occupational safety and sanitation for the employees working in the field of arts and sports after having the agreement from the Minister of Labor - Invalids and Social Affairs.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 3. Nguyên tắc kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc
Điều 10. Thời gian, nội dung khai báo tai nạn lao động
Điều 11. Quyết định thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động
Điều 17. Điều tra lại tai nạn lao động khi có khiếu nại, tố cáo
Điều 18. Trách nhiệm của người sử dụng lao động của cơ sở xảy ra tai nạn lao động
Điều 20. Phối hợp Điều tra tai nạn lao động chết người và tai nạn lao động khác có dấu hiệu tội phạm
Điều 23. Điều tra tai nạn giao thông liên quan đến lao động
Điều 24. Thời Điểm, mẫu báo cáo tai nạn lao động
Điều 31. Trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê lại lao động đối với người lao động thuê lại
Điều 36. Tổ chức bộ phận an toàn, vệ sinh lao động
Điều 38. Tổ chức hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cơ sở
Điều 39. Trách nhiệm xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động