Số hiệu: | 26/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 07/04/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2014 |
Ngày công báo: | 21/04/2014 | Số công báo: | Từ số 453 đến số 454 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng, Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Đầu tháng Tư này, Chính phủ đã ban hành Nghị định 26/2014/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng (TTGSNH), thay thế Nghị định 91/1999/NĐ-CP.
Cơ quan TTNH tương đương với Tổng cục, có chức năng tham mưu, giúp Thống đốc NHNN về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng và phòng, chống rửa tiền.
Điểm mới quan trọng so với 91/1999/NĐ-CP là TTNH có quyền yêu cầu đối tượng phải được kiểm toán độc lập trong các trường hợp như:
- Xem xét thiết lập/chấm dứt tình trạng kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng (TCTD)
- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức pháp lý TCTD
- Ngân hàng thuộc diện yếu kém cần phải xử lý, cơ cấu lại
- Đánh giá thực trạng tài chính của đối tượng TTGSNH
- Các trường hợp cần thiết khác …
Nghị định cũng quy định chức năng tham mưu Thống đốc NHNN.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 1/6/2014.
1. Thanh tra viên ngân hàng là công chức thuộc Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giám sát ngân hàng và các nhiệm vụ khác của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm thanh tra viên ngân hàng thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Thanh tra viên ngân hàng được hưởng chế độ, chính sách đãi ngộ, được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ và bảo đảm các điều kiện cần thiết cho hoạt động thanh tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
4. Ngoài những tiêu chuẩn chung của thanh tra viên quy định tại Luật Thanh tra và văn bản pháp luật liên quan, thanh tra viên ngân hàng phải có kiến thức quản lý nhà nước, kiến thức pháp luật trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước và các tiêu chuẩn khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
5. Thanh tra viên ngân hàng có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
1. Cộng tác viên thanh tra ngân hàng là người không thuộc biên chế của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng, được người có thẩm quyền trưng tập tham gia đoàn thanh tra.
Việc trưng tập và sử dụng cộng tác viên thanh tra ngân hàng thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Người có thẩm quyền trưng tập cộng tác viên thanh tra ngân hàng tham gia đoàn thanh tra quy định tại Khoản 1 Điều này gồm Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng.
3. Cộng tác viên thanh tra ngân hàng là công chức, viên chức có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, khách quan, công minh, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
4. Cộng tác viên thanh tra ngân hàng có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
5. Cộng tác viên thanh tra ngân hàng được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật và được tạo điều kiện để hoàn thành nhiệm vụ.
BANKING INSPECTORS AND BANKING INSPECTION COLLABORATORS
Article 12. Banking inspectors
1. A bank inspector is an official working for a banking inspection and supervision authority, is appointed to the rank of inspector to perform the task of banking inspection and supervision and other tasks of the banking inspection and supervision authority.
2. Banking inspectors shall be appointed and dismissed in accordance with regulations of law.
3. The banking inspector shall be entitled to benefits, provided with advanced training of professional qualifications and maintain the fulfillment of necessary conditions for inspection and supervision in accordance with regulations of law.
4. In addition to the eligibility requirements for the inspector as prescribed in the Law on Inspection and relevant legal documents, a banking inspector needs to hold state management and legal qualifications in relevant fields and other eligibility requirements as prescribed by the Governor of the State Bank.
5. The banking inspector has tasks, powers and responsibilities as prescribed by law.
Article 13. Banking inspection collaborators
1. A banking inspection collaborator is a person who is not on the payroll of the banking inspection and supervision authority and is summoned to join an inspectorate by a competent person.
Banking inspection collaborators shall be summoned and employed in accordance with regulations of law.
2. The person who has the power to summon a banking inspection collaborator to join the inspectorate as prescribed in Clause 1 of this Article is the Governor of the State Bank, the Chief Inspector, the Director of the branch of the State Bank, the Chief Inspector of the provincial banking inspection and supervision authority or the Director General of the Department of Banking Inspection and Supervision.
3. A banking inspection collaborator is an official or public employee who has good moral and political qualities, and sense of responsibility, are honest, objective and just, hold appropriate qualifications in the inspection.
4. The banking inspection collaborator has tasks, powers and responsibilities as prescribed by law.
5. The banking inspection collaborator shall be entitled to benefits as prescribed by law and enabled to perform their tasks.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực