Chương II Nghị định 204/2004/NĐ-CP: Mức lương tối thiểu chung, các bảng lương và các chế độ phụ cấp lương
Số hiệu: | 204/2004/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 14/12/2004 | Ngày hiệu lực: | 04/01/2005 |
Ngày công báo: | 20/12/2004 | Số công báo: | Từ số 21 đến số 22 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 203/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về mức lương tối thiểu.
Ban hành kèm theo Nghị định này các bảng lương; bảng phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo như sau:
1. Các bảng lương:
a) Quy định 7 bảng lương sau:
Bảng 1: Bảng lương chuyên gia cao cấp.
Bảng 2: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước (bao gồm cả cán bộ giữ chức danh do bầu cử thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và công chức ở xã, phường, thị trấn).
Bảng 3: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
Bảng 4: Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
Bảng 5: Bảng lương cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Bảng 6: Bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân.
Bảng 7: Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân và chuyên môn kỹ thuật thuộc công an nhân dân.
b) Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu, tùy theo từng đối tượng được xếp lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân (bảng 6) với mức lương cao nhất bằng mức lương của cấp bậc quân hàm Thiếu tướng (trừ sĩ quan quân đội nhân dân và sĩ quan công an nhân dân được điều động, biệt phái) và bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân (bảng 7).
c) Công nhân làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang và tổ chức cơ yếu áp dụng thang lương, bảng lương quy định trong các công ty nhà nước.
2. Bảng phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân.
3. Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân.
1. Phụ cấp thâm niên vượt khung:
Áp dụng đối với các đối tượng xếp lương theo Bảng 2, Bảng 3, Bảng 4 và Bảng 7 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này và bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11, đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh.
a) Mức phụ cấp như sau:
a1) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch từ loại A0 đến loại A3 của Bảng 2, Bảng 3, các chức danh xếp lương theo Bảng 7 và các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát: Sau 3 năm (đủ 36 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đó; từ năm thứ tư trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.
a2) Các đối tượng xếp lương theo các ngạch loại B, loại C của Bảng 2, Bảng 3 và nhân viên thừa hành, phục vụ xếp lương theo Bảng 4: Sau 2 năm (đủ 24 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch đó; từ năm thứ ba trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.
b) Các đối tượng quy định tại điểm a (a1 và a2) khoản 1 Điều này, nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị bãi nhiệm thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật bị kéo dài thêm thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung 1 năm (đủ 12 tháng) so với thời gian quy định.
c) Phụ cấp thâm niên vượt khung được dùng để tính đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
2. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo:
Áp dụng đối với các đối tượng đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị, đồng thời được bầu cử hoặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm.
Mức phụ cấp bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh lãnh đạo cũng chỉ hưởng một mức phụ cấp.
Áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở những nơi xa xôi, hẻo lánh và khí hậu xấu.
Phụ cấp gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối thiểu chung. Đối với hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc lực lượng vũ trang, phụ cấp khu vực được tính so với mức phụ cấp quân hàm binh nhì.
Áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở đảo xa đất liền và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.
Phụ cấp gồm 3 mức: 30%; 50% và 100% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm hiện hưởng đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang.
Áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức đến làm việc ở những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.
Phụ cấp gồm 4 mức: 20%; 30%; 50% và 70% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Thời gian hưởng phụ cấp từ 3 đến 5 năm.
Áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc ở một số nghề hoặc công việc thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở.
Phụ cấp gồm 3 mức: 0,2; 0,4 và 0,6 so với mức lương tối thiểu chung.
7. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm:
Áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm và đặc biệt độc hại, nguy hiểm chưa được xác định trong mức lương.
Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu chung.
8. Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc:
Áp dụng đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân, sĩ quan và hạ sĩ quan hưởng lương thuộc công an nhân dân, công chức hải quan và người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.
Mức phụ cấp như sau: Sau 5 năm (đủ 60 tháng) tại ngũ hoặc làm việc liên tục trong ngành hải quan, cơ yếu thì được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.
b) Phụ cấp ưu đãi theo nghề:
Áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động cao hơn bình thường, có chính sách ưu đãi của Nhà nước mà chưa được xác định trong mức lương.
Phụ cấp gồm 10 mức: 5%, 10%, 15%, 20%, 25%, 30%, 35%, 40%, 45% và 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
c) Phụ cấp trách nhiệm theo nghề:
Áp dụng đối với các chức danh xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương chức vụ thuộc ngành Tòa án, Kiểm sát, Thanh tra và một số chức danh tư pháp.
Phụ cấp gồm 5 mức: 10%; 15%; 20%, 25% và 30% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại điểm này thì không hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại điểm b khoản 8 Điều này.
d) Phụ cấp trách nhiệm công việc:
d1) Những người làm việc trong tổ chức cơ yếu được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc bảo vệ cơ mật mật mã.
Phụ cấp gồm 3 mức: 0,1; 0,2 và 0,3 so với mức lương tối thiểu chung.
d2) Những người làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc đảm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) thì được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc.
Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,5 so với mức lương tối thiểu chung.
đ) Phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh:
Áp dụng đối với các đối tượng không thuộc diện xếp lương theo bảng 6 và bảng 7 quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang và cơ yếu.
Phụ cấp gồm 2 mức: 30% và 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
MINIMUM SALARY, SALARY SCHEDULE AND SALARY ALLOWANCE
Article 4. General minimum salary
General minimum salary applicable to officials, public employees, public servants and armed force personnel shall be in accordance with the provisions of Decree No.203/2004/ND-CP of December 14, 2004 by the Government prescribing minimum salary level.
Article 5. Salary schedules, allowance schedules for non-commissioned officers, soldiers on military service, and leaders.
Issued together with the Decree are salary schedules, rank allowance schedules for non-commissioned officers, soldiers on military services and position allowance for position of authority as follows:
1. Salary schedules:
a) 7 following salary schedules are stipulated:
Table 1: Salary schedule applicable to senior experts.
Table 2: Profession salary schedule applicable to cadres and public employees in the State agencies (including those who hold elected positions that entitle them to the salary which is determined in accordance with the salary schedule applicable to administrative public servants and with the position allowance schedule applicable to positions of authority and public servants in communes, wards and townships).
Table 3: Profession salary schedules applicable to cadres and public servants in the State public service agencies units.
Table 4: Salary schedule applicable to staff members who work in the State agencies and public service agencies units.
Table 5: Salary schedule applicable to the full-time cadres in communes, wards and townships.
Table 6: Salary schedule applicable to officers in the people’s army, and officers and non-commissioned officers in the people’s public security force
Table 7: Salary schedule applicable to professional soldiers in the people’s army and technical specialists the people’s public security force.
b) Salary of cadres in charge of coding and codes in organisations responsible for coding and codes shall be determined in accordance with the salary schedule applicable to officers in the people’s army, and officers and non-commissioned officers in the people’s public security force (table 6) with the highest salary grade equal to that of Major-general (exclusive of detached officers in people’s army and public security force), and the Salary schedule applicable to professional soldiers in the people’s army and technical specialists the people’s public security force (Table 7 ).
c) The workers who work in the agencies and units in the armed force, and organs for codes and coding are subjected to the salary scale and schedules applicable to State-owned enterprises.
2. Allowance schedule for non-commissioned officers, soldiers on military service in people’s army and public security force.
3. Position allowance schedule applicable to positions of authority (elected and appointed) in State agencies and public service agencies; units and organs in people’s army and public security force.
Article 6. Salary allowance regimes
1. Allowance for working years in excess of the required number of working years:
Applicable to the persons whose salaries are determined in accordance with the Tables 2, 3, 4 and 7 as provided for in Item 1, Article 5 of this Decree, and with the profession salary schedule applicable to cadres and public servants in the Juridical Courts and Procuracy as provided for in Resolution No.730/2004/NQ-UBTVQH11 an who are currently entitled to the highest salary grade for their position or salary category.
a) Allowance to be computed as follows:
a1) For those whose salaries are computed in accordance with the categories of type A0 -A3 in Table 2 and 3, titles listed at professional salary schedule for the sectors of the Juridical Courts and Procuracy: after 3 years (36 full months), if they are entitled to the highest salary grade in their salary category or the highest salary grade applicable to their positions, they shall be entitled to the allowance for excessive working years equivalent to 5% of salary level in the highest salary grade in their salary category or the highest salary grade applicable to their positions, from the 4th year on, each year additional 1% is added for the purpose of allowance computing.
a2) For those whose salaries are computed in accordance with the categories of type B and C of Tables 2 and 3, and staff who do not hold position of authority and whose salaries are determined in accordance with salary schedule in Table 4: after 2 years (24 full months), if they are entitled to the highest salary grade in their salary category or the highest salary grade applicable to their positions, they shall be entitled to the allowance for excessive working years equivalent to 5% of salary level in the highest salary grade in their salary category or the highest salary grade applicable to their positions, from the 3rd year on, additional 1% is added each year for the purpose of allowance computing.
b) For those listed at Point a (a1 and a2), Item 1, Article 6 fail to fulfil their annual assignments or are subjected to such discipline as reprimand, warning, displacement, the working period they must complete before they are entitled to the allowance for excessive working years shall be increased by one year (12 full months) for each year of shortcomings or failure.
c) The allowance for excessive working years is used for computing the fees for and benefits from social insurance.
2. Pluralism allowance:
The person with office title at one office or unit (either elected or appointed) shall benefit from pluralism allowance for his/her office title in other office(s) and/or unit(s) if he/she is elected and/or appointed as the top management position of such office(s) and/or unit(s) that are allowed to have the part-time head.
The rate of allowance equals to 10% of the current salary plus position allowance for leaders and the allowance for excessive working years (if any). The persons who concurrently hold more than one top management positions are entitled to receive the allowance attached to one office only.
3. Regional allowance:
Applicable to the persons who work in remote and isolated areas and areas affected by bad weather conditions.
The allowance consists of seven levels of 0.1, 0.2, 0.3, 0.4, 0.5, 0.7 and 1.0 on the basis of the general minimum salary level. As for non-commissioned officers and soldiers on military service in the armed forces, regional allowance is computed on the basis of the allowance for privates.
4. Special allowance:
Applicable to the persons who work on far-reaching islands and in the border area with extremely difficult living conditions.
The allowance consists of three levels of 30%, 50% and 100% of current salary level in addition to the position allowance and the allowance for excessive working years (if any) or that for current military rank for non-commissioned officers and soldiers in the armed forces.
5. Inducement allowance:
Applicable to the officials, public employees and public servants who voluntarily work in new economic zones, economic establishments and on islands far away from the mainland in extremely disadvantaged living conditions.
The allowance consists of four levels of 20%, 30%, 50% and 70% of the current salary level in addition to the position allowance and the allowance for excessive working years (if any).
The duration for allowance is between 3 - 5 years.
6. Mobility allowance:
Applicable to the officials, public employees and public servants who do some jobs that requires a frequent relocation of working and living places.
The allowance consists of three levels of 0.2, 0.4 and 0.6 which are computed on the basis of general minimum salary level.
7. Toxic allowance:
Applicable to the officials, public employees and public servants who work in toxic and dangerous conditions, but yet included in the computation of the salary schedule.
The allowance consists of four levels of 0.1, 0.2, 0.3 and 0.4 which are computed on the basis of general minimum salary level.
8. Job-specific allowance rates:
Seniority allowance:
Applicable to the officials and professional soldiers under people’s army, salaried officers and non-commissioned officers in the people’s public security forces, customs officers and persons in charge of codes and coding in organisations for codes.
The allowance rate is specified as follows: after five years (60 months) in military service or of continuous service in the customs sector and security organs, the officials shall be entitled to a seniority allowance equal to 5% of the current salary level in addition to the position allowance and allowance for excessive working years (if any); from the sixth year on, 1% is added in the computation of allowance each year.
b) Occupation-specific preferential allowance:
Applicable to the cadres, civil servants, and public servants who are involved in the trades or jobs which require higher level of competency than usual, who are entitled to the State’s preferential policies, which have not been included in the computation of the salary schedules.
The allowance consists of 10 grades of 5%, 10%, 15%, 20%, 25%, 30%, 35%, 40%, 45% and 50% of the current salary level in addition to the position allowance and the allowance for excessive working years (if any).
c) Occupation-specific responsibility allowance:
Applicable to the titles listed in professional salary schedule and salary schedule for job titles in Court, Procuracy, Inspectorate and some judiciary titles.
The allowance includes five levels of 10%; 15%; 20%, 25% and 30% of current salary level in addition to the position allowance and the allowance for excessive working years (if any).
The persons who are subjected to occupation-specific responsibility allowance regime as stipulated at this point are not entitled to occupation-specific preferential allowance regime provided for at Point b, Item 8 of this Article.
d) Job-specific responsibility allowance:
d1) The persons who work in organs for codes and coding are entitled to responsibility allowance for maintaining the confidentiality of codes.
The allowance consists of three levels of 0.1; 0.2 and 0.3 against the general minimum salary level.
d2) The persons who are either involve in the job requiring a high sense of responsibility or work as managers without the leadership title (either elected or appointed) are entitled to job-specific responsibility allowance.
The allowance consists of four levels of 0.1; 0.2; 0.3 and 0.5 which are computed on the basis of the general minimum salary level.
e) Allowance for service in national defence and security:
Applicable to the persons whose salaries are not determined in accordance with at Tables 6 and 7 stipulated at Item 1, Article 5 of this Decree, working in agencies and units in the armed forces and code and coding agencies.
The allowance consists of two levels of 30% and 50% of the current salary level in addition to the position allowance and the allowance for excessive working years (if any).