![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương II Nghị định 163/2016/NĐ-CP: Phân cấp quản lý ngân sách và mối quan hệ giữa ngân sách các cấp
Số hiệu: | 163/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 21/12/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2017 |
Ngày công báo: | 01/01/2017 | Số công báo: | Từ số 1 đến số 2 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước về phân cấp quản lý ngân sách và mối quan hệ giữa ngân sách các cấp; lập dự toán ngân sách nhà nước; chấp hành ngân sách nhà nước; kế toán, kiểm toán và quyết toán ngân sách nhà nước và công khai ngân sách, giám sát cộng đồng về ngân sách nhà nước.
1. Phân cấp quản lý ngân sách và mối quan hệ giữa ngân sách các cấp
- Theo Nghị định số 163/2016, nguồn thu của ngân sách trung ương và ngân sách địa phương được thu từ một số nguồn như:
+ Tiền thu một số các khoản thuế;
+ Khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước;
+ Phí thu được từ các hoạt động dịch vụ;
+ Thu từ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, cấp quyền khai thác tài nguyên nước;
+ Thu từ quỹ dự trữ, nguồn kết dư ngân sách;
+ Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, bán tài sản nhà nước và từ nhiều nguồn khác.
- Bên cạnh đó, Nghị định 163/NĐ-CP còn quy định một số khoản thu mà ngân sách trung ương và địa phương hưởng theo tỷ lệ phân chia phần trăm.
- Nghị định số 163 quy định các nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương và ngân sách địa phương gồm các nội dung sau:
+ Chi đầu tư phát triển;
+ Chi dự trữ quốc gia;
+ Các khoản chi thường xuyên, chi trả lãi, phí và các chi phí phát sinh từ các khoản tiền vay;
+ Chi chuyển nguồn, chi bổ sung cân đối nguồn ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách.
2. Chấp hành ngân sách nhà nước
- Nghị định 163/2016 quy định việc phẩn bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước của các đơn vị dự toán cũng như việc tổ chức thu, chi và điều hành đối với ngân sách nhà nước.
- Ngoài ra, Nghị định số 163/CP còn hướng dẫn các tiêu chí và điều kiện được ứng trước dự toán ngân sách năm sau, cụ thể:
+ Tiêu chí ứng trước dự án năm sau: Áp dụng đối với các dự án quan trọng quốc gia; dự án, công trình xây dựng cơ bản, cấp bách của trung ương và địa phương.
+ Điều kiện được ứng trước dự án năm sau: Phải đảm bảo cân đối được quỹ ngân sách của từng cấp; dự án, công trình xây dựng cơ bản đáp ứng đủ điều kiện theo quy định; không còn số dư ứng trước dự toán ngân sách; có đầy đủ hồ sơ, báo cáo thuyết minh về sự cần thiết phải ứng trước dự toán.
3. Công khai ngân sách nhà nước, giám sát của cộng đồng về ngân sách nhà nước
- Các đối tượng phải công khai ngân sách gồm có: các cấp ngân sách nhà nước, đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
- Một số nội dung sau phải được công khai theo Nghị định 163/2016/CP như công khai số liệu, thuyết minh dự toán ngân sách về các khoản cân đối thu, chi và bội chi ngân sách; công khai số liệu, thuyết minh tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách.
- Việc giám sát của cộng đồng đối với ngân sách nhà nước được thực hiện thông qua Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp. Hình thức giám sát có thể là nghiên cứu, xem xét; tổ chức đoàn giám sát hoặc thông qua hoạt động của Ban thanh tra.
Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước có hiệu lực ngày 01/01/2017.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%:
a) Thuế giá trị gia tăng thu từ hàng hóa nhập khẩu;
b) Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c) Thuế tiêu thụ đặc biệt từ hàng hóa nhập khẩu, bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hóa nhập khẩu do cơ sở kinh doanh nhập khẩu tiếp tục bán ra trong nước;
d) Thuế bảo vệ môi trường thu từ hàng hóa nhập khẩu;
đ) Thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, lãi được chia nước chủ nhà, các loại phí, tiền thuê mặt nước, các khoản thuế, phí và thu khác từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí;
e) Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam;
g) Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do các cơ quan nhà nước trung ương thực hiện, trường hợp được cấp có thẩm quyền cho khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập trung ương và doanh nghiệp nhà nước trung ương thực hiện, sau khi trừ phần được trích lại để bù đắp chi phí theo quy định của pháp luật;
h) Lệ phí do các cơ quan nhà nước trung ương thu; không kể lệ phí môn bài quy định tại điểm g và lệ phí trước bạ quy định tại điểm h khoản 1 Điều 15 của Nghị định này;
i) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan nhà nước trung ương quyết định thực hiện xử phạt, tịch thu;
k) Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất, chuyển mục đích sử dụng đất do các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập, các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu hoặc doanh nghiệp mà có vốn của trung ương tham gia trước khi thực hiện cổ phần hóa, sắp xếp lại và các đơn vị, tổ chức khác thuộc trung ương quản lý;
l) Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc trung ương xử lý, sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật;
m) Các khoản thu hồi vốn của ngân sách trung ương đầu tư tại các tổ chức kinh tế (bao gồm cả gốc và lãi); thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương đại diện chủ sở hữu;
n) Thu từ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, cấp quyền khai thác tài nguyên nước phần ngân sách trung ương được hưởng theo quy định của pháp luật;
o) Tiền sử dụng khu vực biển đối với khu vực biển thuộc thẩm quyền giao của trung ương;
p) Chênh lệch thu lớn hơn chi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
q) Thu từ quỹ dự trữ tài chính trung ương;
r) Thu kết dư ngân sách trung ương;
s) Thu chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang của ngân sách trung ương;
t) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương:
a) Thuế giá trị gia tăng, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng của các nhà thầu phụ phát sinh từ các hoạt động dịch vụ phục vụ hoạt động thăm dò và khai thác dầu, khí; không kể thuế giá trị gia tăng quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều này;
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp của các nhà thầu phụ phát sinh từ các hoạt động dịch vụ phục vụ hoạt động thăm dò và khai thác dầu, khí; không kể thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
c) Thuế thu nhập cá nhân;
d) Thuế tiêu thụ đặc biệt, không kể thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
đ) Thuế bảo vệ môi trường, không kể thuế bảo vệ môi trường quy định tại điểm d khoản 1 Điều này. Đối với thuế bảo vệ môi trường thu từ xăng dầu sản xuất trong nước, việc xác định số thu phát sinh căn cứ vào sản lượng do doanh nghiệp đầu mối bán ra trên thị trường và tỷ trọng tổng sản lượng xăng dầu sản xuất trong nước và tổng sản lượng xăng dầu nhập khẩu. Giao Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung này.
Điều 14. Nhiệm vụ chi của ngân sách trung ươnga) Đầu tư xây dựng cơ bản cho các chương trình, dự án của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương theo các lĩnh vực được quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do nhà nước đặt hàng; các tổ chức kinh tế; các tổ chức tài chính của trung ương; đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi dự trữ quốc gia.
3. Chi thường xuyên của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương được phân cấp trong các lĩnh vực:
a) Quốc phòng;
b) An ninh và trật tự an toàn xã hội;
c) Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề;
d) Sự nghiệp khoa học và công nghệ;
đ) Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;
e) Sự nghiệp văn hóa thông tin;
g) Sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn;
h) Sự nghiệp thể dục thể thao;
i) Sự nghiệp bảo vệ môi trường;
k) Các hoạt động kinh tế: Lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản; giao thông; tài nguyên; phân giới cắm mốc biên giới; quy hoạch thương mại, du lịch; chi hoạt động nhập, xuất, bảo quản, bảo vệ, bảo hiểm hàng dự trữ quốc gia do nhà nước thực hiện; các hoạt động kinh tế khác;
l) Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam; Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam;
m) Hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở trung ương theo quy định của pháp luật;
n) Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật;
o) Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
4. Chi trả lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ các khoản vay của Chính phủ.
5. Chi viện trợ.
6. Chi cho vay theo quy định của pháp luật.
7. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính trung ương.
8. Chi chuyển nguồn của ngân sách trung ương sang năm sau.
9. Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương.
Điều 15. Nguồn thu của ngân sách địa phương1. Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%:
a) Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí;
b) Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
c) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
d) Tiền sử dụng đất;
đ) Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước, không kể tiền thuê đất, thuê mặt nước từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí;
e) Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
g) Lệ phí môn bài;
h) Lệ phí trước bạ;
i) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết, kể cả hoạt động xổ số điện toán;
k) Các khoản thu hồi vốn của ngân sách địa phương đầu tư tại các tổ chức kinh tế (bao gồm cả gốc và lãi); thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đại diện chủ sở hữu;
l) Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản trên đất, chuyển mục đích sử dụng đất do các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập, các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu đơn vị hoặc doanh nghiệp mà có vốn của ngân sách địa phương tham gia trước khi thực hiện cổ phần hóa, sắp xếp lại và các đơn vị, tổ chức khác thuộc địa phương quản lý;
m) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương;
n) Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện, trường hợp được cấp có thẩm quyền cho khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập địa phương và doanh nghiệp nhà nước địa phương thực hiện, sau khi trừ phân được trích lại để bù đắp chi phí theo quy định của pháp luật;
o) Lệ phí do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện thu;
p) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan nhà nước địa phương quyết định thực hiện xử phạt, tịch thu;
q) Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc địa phương xử lý, sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật;
r) Thu từ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, cấp quyền khai thác tài nguyên nước phân ngân sách địa phương được hưởng theo quy định của pháp luật;
s) Tiền sử dụng khu vực biển đối với khu vực biển thuộc thẩm quyền giao của địa phương;
t) Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;
u) Huy động đóng góp từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
v) Thu từ quỹ dự trữ tài chính địa phương;
x) Thu kết dư ngân sách địa phương;
y) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Nghị định này.
3. Thu bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương.
4. Thu chuyển nguồn của ngân sách địa phương từ năm trước chuyển sang.
Điều 16. Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương1. Chi đầu tư phát triển:
a) Đầu tư xây dựng cơ bản cho các chương trình, dự án do địa phương quản lý theo các lĩnh vực được quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do nhà nước đặt hàng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của địa phương theo quy định của pháp luật; đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp do địa phương quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị ở địa phương được phân cấp trong các lĩnh vực:
a) Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề;
b) Sự nghiệp khoa học và công nghệ;
c) Quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phần giao cho địa phương quản lý;
d) Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;
đ) Sự nghiệp văn hóa thông tin;
e) Sự nghiệp phát thanh, truyền hình;
g) Sự nghiệp thể dục thể thao;
h) Sự nghiệp bảo vệ môi trường;
i) Các hoạt động kinh tế: Lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản; giao thông; tài nguyên; quy hoạch; thương mại, du lịch; hoạt động kiến thiết thị chính; các hoạt động kinh tế khác;
k) Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam; Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam ở địa phương;
l) Hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương theo quy định của pháp luật;
m) Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật;
n) Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi trả lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ các khoản tiền do chính quyền cấp tỉnh vay.
4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương.
5. Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách địa phương.
6. Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới.
Điều 17. Nguyên tắc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp ở địa phương1. Căn cứ vào nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Nghị định này, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp ở địa phương theo nguyên tắc sau:
a) Phù hợp với phân cấp nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh đối với từng lĩnh vực và đặc điểm kinh tế, địa lý, dân cư, trình độ quản lý của từng vùng, từng địa phương;
b) Ngân sách xã, thị trấn được phân chia nguồn thu từ các khoản: thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình; lệ phí trước bạ nhà, đất;
c) Ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã không có nhiệm vụ chi nghiên cứu khoa học và công nghệ. Ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã được chi cho nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao công nghệ;
d) Trong phân cấp nhiệm vụ chi đối với thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương phải có nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông công lập các cấp, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông đô thị, vệ sinh đô thị và các công trình phúc lợi công cộng khác.
2. Căn cứ nguồn thu ngân sách địa phương hưởng 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) do Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp ở địa phương. Đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, khi phân chia cho ngân sách các cấp chính quyền địa phương thì tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu không được vượt quá tỷ lệ do Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Giao Bộ Tài chính quy định cụ thể về quản lý ngân sách và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn.
Điều 18. Nguyên tắc xác định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới1. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương được xác định nhằm bảo đảm nguồn thu cho ngân sách địa phương cân đối với nhu cầu chi theo nhiệm vụ được giao. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau khi đã được chia lại 100% các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, mà nhiệm vụ chi theo quy định vẫn lớn hơn nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng, thì ngân sách trung ương sẽ thực hiện bổ sung cân đối cho ngân sách địa phương tương ứng với số chênh lệch thiếu giữa nguồn thu và nhiệm vụ chi.
2. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách ở địa phương được xác định nhằm bảo đảm nguồn thu cân đối với nhu cầu chi theo nhiệm vụ được giao. Căn cứ vào điều kiện thực tế ở địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thể vừa phân cấp các khoản thu phân chia, vừa thực hiện bổ sung cân đối ngân sách cho các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
3. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia đối với các khoản thu phân chia và số bổ sung cân đối được xác định trên cơ sở tính toán các nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách từng cấp theo các tiêu chí về dân số, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng; chú ý tới vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống và vùng có khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn; vùng có diện tích đất trồng lúa nước lớn; vùng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; vùng kinh tế trọng điểm.
4. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu được áp dụng chung đối với tất cả các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể.
Điều 19. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới1. Chính phủ trình Quốc hội quyết định số bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định số bổ sung từ ngân sách cấp mình cho ngân sách cấp dưới trực tiếp.
2. Bổ sung cân đối ngân sách nhằm bảo đảm cho chính quyền cấp dưới cân đối nguồn ngân sách để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh được giao. Các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách cấp trên, cơ quan có thẩm quyền quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới so với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách.
3. Bổ sung có mục tiêu nhằm hỗ trợ ngân sách cấp dưới:
a) Thực hiện các chính sách, chế độ mới đo cấp trên ban hành, nhưng chưa được bố trí hoặc bố trí chưa đủ trong dự toán ngân sách của năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách; mức hỗ trợ cụ thể được xác định trên cơ sở nhu cầu chi theo chế độ, chính sách và khả năng cân đối của ngân sách các cấp có liên quan;
b) Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác của cấp trên, phần giao cho cấp dưới thực hiện; mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo dự toán chi được cấp có thẩm quyền giao;
c) Khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh trên diện rộng, sau khi ngân sách cấp dưới đã sử dụng dự phòng ngân sách, quỹ dự trữ tài chính theo quy định nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu;
d) Hỗ trợ thực hiện một số chương trình, dự án lớn, đặc biệt quan trọng có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Mức hỗ trợ được xác định cụ thể cho từng chương trình, dự án. Tổng mức hỗ trợ vốn đầu tư phát triển hằng năm của ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương quy định tại điểm này tối đa không vượt quá 30% tổng chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách trung ương.
Điều 20. Thẩm quyền của Bộ Tài chính ban hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách áp dụng chung cho cả nước1. Quyết định ban hành mức chi ngân sách đối với các chế độ, tiêu chuẩn đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định nhưng chưa có mức chi cụ thể.
2. Quyết định ban hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách đối với các ngành, lĩnh vực sau khi thống nhất với các bộ quản lý ngành, lĩnh vực; trường hợp không thống nhất, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho ý kiến trước khi quyết định theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Luật ngân sách nhà nước.
3. Quyết định ban hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 21. Thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định định mức phân bổ và chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu ngân sách1. Căn cứ nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách ở địa phương do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành, khả năng ngân sách địa phương và đặc điểm tình hình ở địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách ở địa phương làm căn cứ xây dựng dự toán ngân sách ở địa phương.
2. Quyết định cụ thể đối với một số chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách theo quy định khung của Chính phủ.
3. Quyết định các chế độ chi ngân sách đối với một số nhiệm vụ chi có tính chất đặc thù ở địa phương ngoài các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương, ngân sách trung ương không hỗ trợ. Riêng những chế độ chi có tính chất tiền lương, tiền công, phụ cấp, trước khi quyết định phải có ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ quản lý ngành, lĩnh vực trực tiếp.
Chậm nhất 10 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan chế độ chi ngân sách đặc thù ở địa phương để tổng hợp và giám sát việc thực hiện.
BUDGET MANAGEMENT DECENTRALIZATION AND RELATION BETWEEN VARIOUS LEVELS OF STATE BUDGET
Article 13. Sources of revenue of central government budget
1. The following revenues are wholly retained by central government budget:
a) VAT on imported goods;
b) Export and import duties;
c) Special excise tax on imported goods, including special excise tax on imported goods continuously sold in domestic market by the import business entity;
d) Environmental protection tax on imported goods;
dd) Severance tax, corporate income tax, value-added tax, profits distributed to home country, charges, water surface rents, taxes, charges and other revenues from petroleum exploration and extraction;
e) Grant aid provided by the government of other countries, international organizations, other overseas organizations and individuals for Vietnam’s government;
g) Collected charges for services provided by central regulatory agencies, if the competent authority permits the fixed operating costs, collected charges may be deducted. Collected charges for services provided by central public service agencies and state-owned enterprises under management of central regulatory agencies may be partly or wholly retained to cover expenses as prescribed by law;
h) Fees collected by regulatory agencies, except for license fees prescribed in Point g and registration fees prescribed in Point h Clause 1 Article 15 of this Decree;
i) Fines for administrative violations and other fines, confiscations collected by central regulatory agencies;
k) Revenues from selling state-owned property, including revenues from transfer of land use rights associated with property on land, change of purpose of land use under the management of regulatory agencies, political organizations, socio-political organizations, public service providers, single-member limited liability companies whose owner is the State or enterprises whose stakes are partly held by central government before their equitization, restructuring and other organizations under management of central government,
l) Revenues from property under the State ownership under the management of central organizations and units, excluding costs as prescribed by law;
m) Recovery of investment by central government budget in business organizations (including principal and interests); revenues from distributed dividends and profits of joint-stock companies, multi-member limited liability companies that have state capital and ownership of which is represented by a Ministry, ministerial agency, Governmental agency, or another central regulatory agency; revenues from post-tax profit that remains after making contributions to various funds of state-owned enterprises whose ownership is represented by a Ministry, ministerial agency, Governmental agency, or another central regulatory agency; p
n) Revenues from charges for granting mineral extraction right, granting right to exploit water resources which central government budget may retain as prescribed by law;
o) Charges for use of sea areas within competence of central government;
p) Positive difference between revenue and expenditure of the State bank of Vietnam;
q) Revenues from central financial reserve fund;
r) Revenues from surplus of central government budget;
s) Revenues carried over from last year’s budget of central government budget;
t) Other revenues prescribed by law.
2. Revenues distributed between central government budget and local government budgets (%):
a) Value-added tax, including value-added tax of sub-contractor arising from services for exploration and extraction of oil and gas; excluding value-added tax prescribed in Point a and Point dd Clause 1 of this Article;
b) Corporate income tax, including corporate income tax of sub-contractors arising from services for exploration and extraction of oil and gas; excluding corporate income tax prescribed in Point dd Clause 1 of this Article.
c) Personal income tax;
d) Special excise tax, except for that mentioned in Point c Clause 1 of this Article;
dd) Environmental protection tax, except for that mentioned in Point d Clause 1 of this Article. With regard to environment protection tax on domestically produced oil and gas, the revenues shall be determined according to the production sold on the market by the central enterprise and density of total domestic oil production and total imported production. The Ministry of Finance is assigned to provide guidance on this regulation.
Article 14. Obligatory expenditures of central government budget
1. Capital expenditure:
a) Investment in capital construction for programs and projects of other Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, and other central regulatory agencies of the fields prescribed in Clause 3 of this Article;
b) Investment in and support of capital for enterprises providing public services and products ordered by the State; business organizations and financial institutions under management of central regulatory agencies; investment of state capital in enterprises prescribed by law;
c) Other capital expenditures prescribed by law.
2. Expenditure on national reserve.
3. Recurrent expenditures of Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, and other central regulatory agencies are classified into the following fields:
a) Defense;
b) Social security, order and safety;
c) Education and vocational training;
d) Science and technology;
dd) Healthcare, population, and families;
e) Culture and information;
g) Radio, television, and the press;
h) Sports;
i) Environmental protection;
k) Economic activities in the fields of: Agriculture, forestry, irrigation, aquaculture; transportation; resources; border demarcation; commerce and tourism planning; expenditures on import, export, storage, protection, insurance of national reserves goods by the State; other economic activities;
l) Operation of regulatory agencies, Communist Party of Vietnam; the Central Committee of Vietnamese Fatherland Front, Vietnam General Confederation of Labor, Central Committee of Communist Youth Union of Ho Chi Minh City, Central Committee of Communist Youth Union of Ho Chi Minh City, Central Committee of Vietnam Veterans Association, Central Committee of Vietnam Women's Union, Central Committee of Vietnam Farmers' Union;
m) Support for operation of socio-political-professional organizations, social organizations, socio-professional organizations in the central government as prescribed by law;
n) Expenditures on social security, including expenditures on support for implementation of social policies as prescribed by law;
o) Other recurrent expenditures prescribed by law.
4. Payment of interests, charges and other expenses associated with the loans taken by the Government.
5. Provision of aid.
6. Grant of loans prescribed by law.
7. Provision of additional funding for central financial reserve fund.
8. Expenditures of central government budget carried over to next year’s budget.
9. Provision of additional funding for budget balancing, provision of dedicated additional funding for local government budgets.
Article 15. Sources of revenue of local government budgets
1. The following revenues are wholly retained by local government budgets:
a) Resource royalty, except for that on petroleum exploration and extraction;
b) Levies on agricultural land;
c) Levies on non-agricultural land;
d) Land levies;
dd) Land rents, water surfaces rents, except for those on petroleum exploration and extraction;
e) Revenue from lease and sale of state-owned housing;
g) License fees;
h) Registration fees;
i) Revenues from lottery, including electronic lottery;
k) Recovery of investment by local government budgets in business organizations (including principal and interests); revenues from distributed dividends and profits of joint-stock companies, multi-member limited liability companies that have state capital and ownership of which is represented by the People’s Committee of the province and central-affiliated city (hereinafter referred to as province); revenues from post-tax profit that remains after making contributions to various funds of state-owned enterprises whose ownership is represented by the People’s Committee of the province;
l) Revenues from selling state-owned property, including revenues from transfer of land use rights associated with property on land, change of purpose of land use under the management of regulatory agencies, political organizations, socio-political organizations, public service providers, single-member limited liability companies whose owner is the State or enterprises whose stakes are partly held by local government budget before their equitization, restructuring and other organizations under management of local government;
m) Grant aid provided by international organizations, other organizations, overseas individuals to local governments;
n) Collected charges for services provided by local regulatory agencies, if the competent authority permits the fixed operating costs, collected charges may be deducted. Collected charges for services provided by local public service agencies and state-owned enterprises under management of local regulatory agencies may be partly or wholly retained to cover expenses as prescribed by law;
o) Fees collected by local regulatory agencies;
p) Fines for administrative violations and other fines, confiscations collected by local regulatory agencies;
q) Revenues from property under the State ownership under the management of local organizations and units, excluding costs as prescribed by law;
r) Revenues from charges for granting mineral extraction right, granting right to exploit water resources which local government budget may retain as prescribed by law;
s) Charges for use of sea areas within competence of local government;
t) Revenue from public land and other public benefits;
u) Contributions by other organizations and individuals as prescribed by law.
v) Revenues from local financial reserve funds;
x) Surplus of local government budgets;
y) Other revenues prescribed by law.
2. Revenues distributed between central government budget and local government budgets (%) are specified in Clause 2 Article 13 of this Decree.
3. Provision of additional funding for budget balancing, provision of dedicated additional funding by central government budget.
4. Revenues carried over from last year’s budgets local governments.
Article 16. Obligatory expenditures of local government budget
1. Capital expenditure:
a) Investment in capital construction for projects/programs under the management of local governments of the fields mentioned in Clause 2 of this Article;
b) Investment in and support of capital for enterprises providing public services and products ordered by the State; business organizations and local financial institutions; investment of state capital in enterprises prescribed by law;
c) Other capital expenditures prescribed by law.
2. Recurrent expenditures of local organizations and units are classified into the following fields:
a) Education and vocational training;
b) Science and technology;
c) Social safety, security, and order under the management of local governments;
d) Healthcare, population, and families;
dd) Culture and information;
e) Radio, television, and the press;
g) Sports;
h) Environmental protection;
i) Economic activities: Agriculture, forestry, irrigation, aquaculture; transportation; resources; planning; commerce and tourism; urban reconstruction activities; other economic activities;
k) Operation of regulatory agencies, Communist Party of Vietnam; the Central Committee of Vietnamese Fatherland Front, Communist Youth Union of Ho Chi Minh City, Vietnam Veterans Association, Vietnam Women's Union, Vietnam Farmers' Union in local governments;
l) Support for operation of socio-political-professional organizations, social organizations, socio-professional organizations in the local government as prescribed by law;
m) Expenditures on social security, including expenditures on support for implementation of social policies as prescribed by law;
n) Other recurrent expenditures prescribed by law.
3. Payment of interests, charges and other expenses associated with the loans taken by government of provinces.
4. Provision of additional funding for local financial reserve funds.
5. Amounts carried over to next year’s budget of the local government.
6. Provision of additional funding for budget balancing, provision of dedicated additional funding for inferior budgets.
Article 17. Rules for classifying sources of revenues and obligatory expenditures between various levels of local government budgets
1. In consideration of the sources of revenue and obligatory expenditures of local government budget prescribed in Article 15 and Article 16 of this Decree, the People’s Council of the province shall decide specific distribution of sources of revenue and obligatory expenditures between various levels of local government budgets as follows:
a) The distribution must suit the socio-economic and national defense of objectives with regard to each field, economic, geographical characteristics, population, and managerial capacity of each area;
b) Budgets of communes are funded from levies on non-agricultural land; license tax paid by business households and individuals; levies on agriculture land paid by households; registration fees on land and housing; levies on non-agricultural land; license tax paid by household businesses and individuals; levies on agriculture land paid by households; registration fees on land and housing;
c) Expenditures on science research and technology are not obligations of budgets of districts and communes. Expenditures on technology application and transfers are obligations of budgets of districts and communes;
d) Obligatory expenditures of budgets of towns and cities of province must include investment in public schools, lighting electricity, water supply and drainage, urban transport, urban hygiene, and other public facilities.
2. Depending on the ratio of revenues distributed by the National Assembly or the Prime Minister revenues wholly retained by local government budgets, the People’s Council of the province shall decide the ratio of revenues distributed between various levels of local government budgets. Regarding revenues distributed between central government budget and local government budgets, the ratio of revenues distributed between various levels of local government budgets shall not exceed the ratio decided by the National Assembly or the Prime Minister in each province.
3. The Ministry of Finance is assigned to provide guidelines for budget management and other financial activities of communes, wards, and district-level towns.
Article 18. Rules for determining ratio of distribution of revenues and additional funding from superior budget to balance their budgets
1. Ratio of distribution of revenues between central government budget and local government budgets is determined to ensure that the revenue sources of local government budget is balanced with obligatory expenditures. If a province that may wholly retain revenues distributed between central government budget and local government budgets, but obligatory expenditures as prescribed are greater than the retained local budget revenues, the central government budget shall provide additional funding in proportion to the deficit between revenue sources and obligatory expenditures.
2. Ratio of distribution of revenues between various levels of local government budgets is determined to ensure that the revenue sources is balanced with obligatory expenditures. According to the actual condition of a province, the People’s Council of province shall both classify distributed revenues and provide additional funding for budgets of districts, district-level towns, provincial-affiliated cities, and cities affiliated to central-affiliated cities.
3. Ratio of distribution of revenues and additional funding are determined in consideration of calculation of revenue sources and obligatory expenditures of each level of budget according to criteria for population, natural conditions, socio-economic conditions of each areas, especially remote areas, areas having military bases, areas of ethnic minorities, disadvantaged areas and extremely disadvantaged areas; areas with large-scale paddy production; areas of protection forests, specialized forests; key economic areas;
4. Ratio of distribution of revenues generally applies to all revenues distributed between central government budget and local government budgets. Revenues distributed between various levels of local government budgets shall be decided by the People’s Council of province.
Article 19. Additional funding from superior budget
1. The Government shall request the National Assembly to decide additional funding from central government budget to each province’s budget. The People’s Committee shall request the People's Council at the same administrative level to decide additional funding from provincial budget to inferior budget.
2. Additional funding for balancing budget is provided for inferior budget to enable inferior government to assure achievement of socio-economic, national defense and security objectives. In years of the stability period, in consideration of the capacity of the superior budget, the competent authority may decide increase in additional funding for balancing budget from the superior budget to inferior budgets compared to the first year of the stability period.
3. Dedicated additional funding is provided to enable an inferior budget to:
a) Implement new policies established by superior agencies that is included in the budget estimate of the beginning year of the budget stability period; specific additional funding is determined according to expenditures and capacity of balancing of relevant budget levels;
b) Execute National target programs and other programs/projects of the superior government, parts of programs/projects assigned to the inferior government; specific additional funding shall be consistent with expenditure estimate assigned by the competent authority;
c) Recover from expansive epidemics and disasters beyond the capacity of the inferior budget although budget reserve and financial reserve fund are used as prescribed;
d) Execute some major and particularly important programs/projects that have tremendous impact of local socio-economic development. The level of support varies according to each program/project. The total level of supportive capital for annual investment in development from central government budget to local government budgets mentioned in this must not exceed 30% of total expenditure on investment in fundamental construction of the central government budget.
Article 20. The Ministry of Finance’s power to promulgate policies, standards, and limits on budget expenditures nationwide
1. Promulgate budget expenditures regarding policies, standards, and limits decided by the Government or the Prime Minister without specific amounts.
2. Promulgate the policies, standards, limits on budget expenditures on various fields and sectors after reaching a consensus with corresponding Ministries; if a consensus is not achieved, the Ministry of Finance shall request the Prime Minister to consider and offer opinions as prescribed in Clause 3 Article 26 of the Law on State budget.
3. Promulgate policies, standards, limits on budget expenditures as assigned by the Government or the Prime Minister.
Article 21. People’s Councils of provinces’ power to promulgate policies, standards, and limits on budget expenditures nationwide
1. According to rules, criteria, and limits on budget appropriation in local government promulgated by the Standing Committee of National Assembly, local government budget capacity and actual condition of a province, the People’s Council of province shall decide rules, criteria, and limits on budget appropriation in local government as the basis for making of local budget estimates.
2. Decide policies, standards, and limits on budget expenditures according to framework regulations of the Government.
3. Decide policies on special obligatory expenditures of their areas apart from the policies, standards, and limits imposed by the Government, the Prime Minister, and the Minister of Finance in order to achieve socio-economic development objectives, ensure social safety and order locally in a way that suits capacity of local government budgets, central government budget. Expenditures associated with salaries, wages, allowances must be consulted with the Ministry of Finance, Ministry of Home Affairs, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, and relevant managing Ministries before decision.
Within 10 working days, from the date on which a decision is promulgated by the People’s Council of province, the People's Committee of province shall send its regulations on budget expenditures to the Ministry of Finance and relevant Ministries and agencies for consolidation and supervision.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực