![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương I Nghị định 163/2016/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 163/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 21/12/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2017 |
Ngày công báo: | 01/01/2017 | Số công báo: | Từ số 1 đến số 2 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước về phân cấp quản lý ngân sách và mối quan hệ giữa ngân sách các cấp; lập dự toán ngân sách nhà nước; chấp hành ngân sách nhà nước; kế toán, kiểm toán và quyết toán ngân sách nhà nước và công khai ngân sách, giám sát cộng đồng về ngân sách nhà nước.
1. Phân cấp quản lý ngân sách và mối quan hệ giữa ngân sách các cấp
- Theo Nghị định số 163/2016, nguồn thu của ngân sách trung ương và ngân sách địa phương được thu từ một số nguồn như:
+ Tiền thu một số các khoản thuế;
+ Khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước;
+ Phí thu được từ các hoạt động dịch vụ;
+ Thu từ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, cấp quyền khai thác tài nguyên nước;
+ Thu từ quỹ dự trữ, nguồn kết dư ngân sách;
+ Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, bán tài sản nhà nước và từ nhiều nguồn khác.
- Bên cạnh đó, Nghị định 163/NĐ-CP còn quy định một số khoản thu mà ngân sách trung ương và địa phương hưởng theo tỷ lệ phân chia phần trăm.
- Nghị định số 163 quy định các nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương và ngân sách địa phương gồm các nội dung sau:
+ Chi đầu tư phát triển;
+ Chi dự trữ quốc gia;
+ Các khoản chi thường xuyên, chi trả lãi, phí và các chi phí phát sinh từ các khoản tiền vay;
+ Chi chuyển nguồn, chi bổ sung cân đối nguồn ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách.
2. Chấp hành ngân sách nhà nước
- Nghị định 163/2016 quy định việc phẩn bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước của các đơn vị dự toán cũng như việc tổ chức thu, chi và điều hành đối với ngân sách nhà nước.
- Ngoài ra, Nghị định số 163/CP còn hướng dẫn các tiêu chí và điều kiện được ứng trước dự toán ngân sách năm sau, cụ thể:
+ Tiêu chí ứng trước dự án năm sau: Áp dụng đối với các dự án quan trọng quốc gia; dự án, công trình xây dựng cơ bản, cấp bách của trung ương và địa phương.
+ Điều kiện được ứng trước dự án năm sau: Phải đảm bảo cân đối được quỹ ngân sách của từng cấp; dự án, công trình xây dựng cơ bản đáp ứng đủ điều kiện theo quy định; không còn số dư ứng trước dự toán ngân sách; có đầy đủ hồ sơ, báo cáo thuyết minh về sự cần thiết phải ứng trước dự toán.
3. Công khai ngân sách nhà nước, giám sát của cộng đồng về ngân sách nhà nước
- Các đối tượng phải công khai ngân sách gồm có: các cấp ngân sách nhà nước, đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
- Một số nội dung sau phải được công khai theo Nghị định 163/2016/CP như công khai số liệu, thuyết minh dự toán ngân sách về các khoản cân đối thu, chi và bội chi ngân sách; công khai số liệu, thuyết minh tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách.
- Việc giám sát của cộng đồng đối với ngân sách nhà nước được thực hiện thông qua Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp. Hình thức giám sát có thể là nghiên cứu, xem xét; tổ chức đoàn giám sát hoặc thông qua hoạt động của Ban thanh tra.
Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước có hiệu lực ngày 01/01/2017.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phạm vi áp dụng:
a) Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước về lập dự toán ngân sách; thu nộp ngân sách; kiểm soát, thanh toán chi ngân sách; quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ; quyết toán ngân sách; nguyên tắc, điều kiện, thẩm quyền ứng trước dự toán, chi chuyển nguồn, sử dụng dự phòng ngân sách; sử dụng quỹ dự trữ tài chính; công khai ngân sách nhà nước, giám sát ngân sách nhà nước của cộng đồng và một số nội dung khác theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;
b) Các nội dung về kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; quản lý, sử dụng ngân sách đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại; cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước; quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương được thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội;
b) Các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo nhiệm vụ Nhà nước giao;
c) Các đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến ngân sách nhà nước.
Điều 2. Thu ngân sách nhà nước1. Thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của các luật thuế.
2. Lệ phí do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật.
3. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện; trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ.
4. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện, sau khi trừ phân được trích lại để bù đắp chi phí theo quy định của pháp luật.
5. Các khoản nộp ngân sách nhà nước từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, gồm:
a) Lãi được chia cho nước chủ nhà và các khoản thu khác từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí;
b) Các khoản thu hồi vốn của Nhà nước đầu tư tại các tổ chức kinh tế;
c) Thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước;
d) Thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước;
đ) Chênh lệch thu lớn hơn chi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
e) Thu hồi tiền cho vay của Nhà nước (bao gồm cả gốc và lãi), trừ vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ.
6. Huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
7. Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất do các cơ quan, đơn vị, tổ chức của Nhà nước quản lý.
8. Tiền sử dụng đất; tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; tiền sử dụng khu vực biển; tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
9. Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước; thu cấp quyền khai thác khoáng sản, thu cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
10. Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật.
11. Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
12. Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Nhà nước, Chính phủ Việt Nam, cho cơ quan nhà nước ở địa phương.
13. Thu từ quỹ dự trữ tài chính theo quy định tại Điều 11 Luật ngân sách nhà nước.
14. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Chi ngân sách nhà nước1. Chi đầu tư phát triển gồm:
a) Chi đầu tư xây dựng cơ bản cho các dự án theo các lĩnh vực được quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng; các tổ chức kinh tế; các tổ chức tài chính của trung ương và địa phương; đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi dự trữ quốc gia.
3. Chi thường xuyên cho các lĩnh vực:
a) Quốc phòng;
b) An ninh và trật tự, an toàn xã hội;
c) Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề;
d) Sự nghiệp khoa học và công nghệ;
đ) Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;
e) Sự nghiệp văn hóa thông tin;
g) Sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn;
h) Sự nghiệp thể dục thể thao;
i) Sự nghiệp bảo vệ môi trường;
k) Các hoạt động kinh tế;
l) Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội bao gồm: Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
m) Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật;
n) Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
4. Chi trả lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ các khoản tiền do Chính phủ, chính quyền địa phương cấp tỉnh vay.
5. Chi viện trợ của ngân sách trung ương cho các Chính phủ, tổ chức ngoài nước.
6. Chi cho vay theo quy định của pháp luật.
7. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính.
8. Chi chuyển nguồn từ ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau.
9. Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
Điều 4. Bội chi ngân sách nhà nước1. Bội chi ngân sách nhà nước bao gồm bội chi ngân sách trung ương và bội chi ngân sách địa phương cấp tỉnh:
a) Bội chi ngân sách trung ương được xác định bằng chênh lệch lớn hơn giữa tổng chi ngân sách trung ương và tổng thu ngân sách trung ương trong một năm ngân sách;
b) Bội chi ngân sách địa phương cấp tỉnh là tổng hợp bội chi ngân sách cấp tỉnh của từng địa phương, được xác định bằng chênh lệch lớn hơn giữa tổng chi ngân sách cấp tỉnh và tổng thu ngân sách cấp tỉnh của từng địa phương trong một năm ngân sách.
2. Bội chi ngân sách trung ương được bù đắp từ các nguồn sau:
a) Vay trong nước từ phát hành trái phiếu Chính phủ, công trái xây dựng Tổ quốc và các khoản vay trong nước khác theo quy định của pháp luật;
b) Vay ngoài nước từ các khoản vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của Chính phủ các nước, các định chế tài chính các nước và các tổ chức quốc tế; phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế; không bao gồm các khoản Chính phủ vay về cho các tổ chức kinh tế vay lại.
3. Bội chi ngân sách địa phương được bù đắp từ các nguồn sau:
a) Vay trong nước từ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương và các khoản vay trong nước khác theo quy định của pháp luật;
b) Vay từ nguồn Chính phủ vay về cho ngân sách địa phương vay lại.
4. Vay để bù đắp bội chi ngân sách quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này không bao gồm sổ vay để trả nợ gốc.
5. Ngân sách cấp tỉnh từng địa phương được phép bội chi khi đáp ứng đủ các quy định và điều kiện sau:
a) Chỉ được sử dụng để đầu tư các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 7 Luật ngân sách nhà nước;
b) Bội chi ngân sách cấp tỉnh hằng năm không vượt quá mức bội chi ngân sách hằng năm được Quốc hội quyết định cho từng địa phương cấp tỉnh theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 7 Luật ngân sách nhà nước;
c) Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm ngân sách trước năm xây dựng dự toán, không phát sinh nợ quá hạn đối với các khoản nợ vay phải thanh toán trong năm ngân sách trước năm xây dựng dự toán. Trường hợp đặc biệt, Bộ Tài chính trình Chính phủ;
d) Vay bù đắp bội chi ngân sách địa phương được huy động chủ yếu từ các khoản vay trung và dài hạn. Hằng năm, căn cứ diễn biến thị trường vốn, Bộ Tài chính trình Chính phủ tỷ lệ tối thiểu các khoản vay bù đắp bội chi ngân sách địa phương có thời hạn vay trung và dài hạn;
đ) Số dư nợ vay của ngân sách địa phương, bao gồm cả số vay bù đắp bội chi ngân sách theo dự toán, không vượt mức dư nợ vay quy định tại khoản 6 Điều này.
6. Mức dư nợ vay của ngân sách địa phương:
a) Đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, không vượt quá 60% số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp;
b) Đối với các địa phương có số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp lớn hơn chi thường xuyên của ngân sách địa phương, không vượt quá 30% số thu ngân sách được hưởng theo phân cấp;
c) Đối với các địa phương có số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp nhỏ hơn hoặc bằng chi thường xuyên của ngân sách địa phương, không vượt quá 20% số thu ngân sách được hưởng theo phân cấp;
d) Việc xác định số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn chi thường xuyên quy định tại điểm b và điểm c của khoản này trên cơ sở dự toán thu, chi ngân sách địa phương được Quốc hội quyết định của năm dự toán ngân sách, số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp được xác định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Nghị định này, không bao gồm khoản thu kết dư ngân sách địa phương.
7. Giao Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn nội dung vay và trả nợ của chính quyền địa phương.
Điều 5. Chi trả nợ gốc các khoản vay1. Nguồn chi trả nợ gốc các khoản vay, gồm:
a) Số vay để trả nợ gốc được Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hằng năm;
b) Bội thu ngân sách trung ương và bội thu ngân sách địa phương cấp tỉnh;
Bội thu ngân sách trung ương được xác định bằng chênh lệch lớn hơn giữa tổng dự toán thu ngân sách trung ương và tổng dự toán chi ngân sách trung ương trong một năm ngân sách. Bội thu ngân sách địa phương cấp tỉnh được xác định bằng chênh lệch lớn hơn giữa tổng dự toán thu ngân sách cấp tỉnh và tổng dự toán chi ngân sách cấp tỉnh của từng địa phương trong một năm ngân sách;
c) Kết dư ngân sách trung ương và ngân sách cấp tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật ngân sách nhà nước;
d) Tăng thu, tiết kiệm chi so với dự toán trong quá trình chấp hành ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật ngân sách nhà nước.
2. Các khoản nợ gốc đến hạn phải được chi trả đầy đủ, đúng hạn theo cam kết và hợp đồng đã ký.
3. Khoản chi trả nợ gốc phải được quản lý, hạch toán qua Kho bạc Nhà nước.
Điều 6. Hệ thống ngân sách nhà nước và quan hệ giữa các cấp ngân sách1. Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
2. Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương, trong đó:
a) Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách tỉnh), bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;
b) Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách huyện), bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách của các xã, phường, thị trấn;
c) Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
3. Nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa các cấp ngân sách thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật ngân sách nhà nước.
Điều 7. Dự phòng ngân sách nhà nước1. Dự toán chi ngân sách trung ương và dự toán chi ngân sách các cấp chính quyền địa phương được bố trí khoản dự phòng từ 2% đến 4% tổng chi ngân sách mỗi cấp.
2. Dự phòng ngân sách nhà nước được sử dụng cho các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật ngân sách nhà nước,
3. Thẩm quyền quyết định sử dụng dự phòng ngân sách trung ương:
a) Đối với các khoản chi trên 03 tỷ đồng đối với mỗi nhiệm vụ phát sinh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định các khoản chi đầu tư phát triển và các khoản chi thuộc chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định các khoản chi còn lại.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định mức chi không quá 03 tỷ đồng đối với mỗi nhiệm vụ phát sinh, định kỳ hằng quý tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
b) Căn cứ các chính sách, chế độ đã được cấp có thẩm quyền quyết định chi từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định chi, trừ các khoản chi quy định tại điểm a khoản này và tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện;
c) Hằng quý, Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ để báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội việc sử dụng dự phòng ngân sách trung ương tại điểm a và điểm b khoản này, báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện ngân sách, khi phát sinh nhiệm vụ thuộc các nội dung chi của dự phòng ngân sách trung ương quy định tại khoản 2 Điều này, các bộ, cơ quan trung ương, địa phương phải lập dự toán và thuyết minh chi tiết gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét quyết định theo thẩm quyền hoặc tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định bổ sung kinh phí cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nhiệm vụ.
5. Thẩm quyền quyết định sử dụng dự phòng ngân sách các cấp ở địa phương thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 10 Luật ngân sách nhà nước.
Điều 8. Quỹ dự trữ tài chính1. Quỹ dự trữ tài chính là quỹ của Nhà nước được thành lập ở trung ương và cấp tỉnh.
2. Quỹ dự trữ tài chính được hình thành từ các nguồn:
a) Bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm;
b) Kết dư ngân sách theo quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật ngân sách nhà nước;
c) Tăng thu ngân sách theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật ngân sách nhà nước;
d) Lãi tiền gửi quỹ dự trữ tài chính;
đ) Các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
3. Số dư của quỹ dự trữ tài chính ở mỗi cấp không vượt quá 25% dự toán chi ngân sách hằng năm của cấp đó, không bao gồm số chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên.
4. Quỹ dự trữ tài chính được sử dụng trong các trường hợp sau:
a) Cho ngân sách tạm ứng để đáp ứng các nhu cầu chi theo dự toán chi ngân sách khi nguồn thu chưa tập trung kịp và phải hoàn trả ngay trong năm ngân sách;
b) Trường hợp thu ngân sách nhà nước hoặc vay để bù đắp bội chi không đạt mức dự toán được Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định và cần thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh trên diện rộng, với mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán; sau khi sắp xếp lại ngân sách, sử dụng hết dự phòng ngân sách mà vẫn chưa đủ nguồn, được sử dụng quỹ dự trữ tài chính để đáp ứng các nhu cầu chi nhưng mức sử dụng trong năm tối đa không quá 70% số dư đầu năm của quỹ.
5. Thẩm quyền quyết định sử dụng quỹ dự trữ tài chính:
a) Đối với quỹ dự trữ tài chính trung ương, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định tạm ứng để đáp ứng nhu cầu chi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này; Thủ tướng Chính phủ quyết định sử dụng để chi cho các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Đối với quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Quỹ dự trữ tài chính của trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính làm chủ tài khoản. Quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc ủy quyền cho giám đốc Sở Tài chính làm chủ tài khoản.
7. Việc sử dụng quỹ dự trữ tài chính trong các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này được thực hiện theo phương thức chuyển từ quỹ dự trữ tài chính vào thu ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ chi đã được quyết định.
8. Quỹ dự trữ tài chính được gửi tại Kho bạc Nhà nước và được Kho bạc Nhà nước trả lãi theo mức lãi suất quy định của pháp luật về chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước.
9. Ngân sách cấp tỉnh được tạm ứng từ quỹ dự trữ tài chính của trung ương, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã được tạm ứng từ quỹ dự trữ tài chính của Tỉnh và phải hoàn trả tạm ứng ngay trong năm ngân sách.
Điều 9. Kinh phí hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội1. Kinh phí hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội bao gồm: Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam được ngân sách nhà nước bảo đảm theo nguyên tắc ngân sách nhà nước cấp phần chênh lệch giữa dự toán chi được xác định theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định với các nguồn thu theo Điều lệ của các tổ chức này.
2. Việc lập dự toán, thực hiện dự toán, quyết toán ngân sách của các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
3. Giao Bộ Tài chính quy định cụ thể về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Điều 10. Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp1. Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc tự bảo đảm. Trường hợp các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội tổ chức xã hội - nghề nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ thì được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để thực hiện.
2. Kinh phí hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được bố trí trong dự toán ngân sách của từng cấp ngân sách trình Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định.
3. Việc lập dự toán, thực hiện dự toán, quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
4. Chính phủ có quy định cụ thể việc hỗ trợ của ngân sách nhà nước đối với các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 11. Quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ1. Quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ là việc lập, phân bổ, chấp hành, quyết toán ngân sách nhà nước trên cơ sở xác định rõ kinh phí ngân sách gắn với nhiệm vụ, dịch vụ, sản phẩm cần hoàn thành với khối lượng, số lượng và chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định.
2. Đối tượng thực hiện quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ là các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước đáp ứng đủ điều kiện sau:
a) Xác định được khối lượng, số lượng, chất lượng, thời gian hoàn thành;
b) Có cơ sở, căn cứ tính toán để lập và giao dự toán kinh phí theo tiêu chuẩn định mức kỹ thuật kinh tế, định mức chi tiêu hoặc giá trị của nhiệm vụ, dịch vụ, sản phẩm tương đương cùng loại được cung ứng trong điều kiện tương tự (bao gồm cả các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp theo quy định của pháp luật);
c) Phải có tiêu chí, cơ chế giám sát, đánh giá kết quả thực hiện;
d) Có sự thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan giao nhiệm vụ và cơ quan nhận nhiệm vụ về việc quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
3. Phạm vi áp dụng là các nhiệm vụ, dịch vụ, sản phẩm có thể xác định được rõ yêu cầu về khối lượng, số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật của nhiệm vụ, dịch vụ, sản phẩm hoàn thành và nhu cầu kinh phí ngân sách cần bảo đảm trên cơ sở định mức kỹ thuật kinh tế, tiêu chí, định mức chi ngân sách được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
4. Nguyên tắc áp dụng:
a) Tăng thẩm quyền, đi đôi với tăng trách nhiệm cá nhân, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật của thủ trưởng đơn vị;
b) Đơn giản hóa quy trình quản lý ngân sách nhà nước trong khâu kiểm soát chi, quyết toán chi ngân sách nhà nước;
c) Khối lượng, số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật, thời gian cung cấp, dự toán chi phí của nhiệm vụ, dịch vụ, sản phẩm phải bảo đảm tối thiểu bằng hoặc tốt hơn so với phương thức quản lý ngân sách nhà nước theo các yếu tố đầu vào;
d) Giao Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn việc quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Điều 12. Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách1. Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách là quỹ được thành lập theo quy định tại khoản 19 Điều 4 Luật ngân sách nhà nước.
2. Ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
3. Căn cứ khả năng của ngân sách nhà nước, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách được cơ quan có thẩm quyền xem xét hỗ trợ vốn điều lệ từ ngân sách nhà nước khi đáp ứng đủ các điều kiện:
a) Được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật;
b) Có khả năng tài chính độc lập;
c) Có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước.
4. Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách và cơ quan quản lý quỹ phải thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và quy định của Nghị định này về lập, chấp hành, quyết toán, kiểm toán ngân sách nhà nước đối với phần vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ.
5. Hằng năm, cơ quan quản lý quỹ do trung ương quản lý báo cáo Bộ Tài chính tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, kế hoạch tài chính năm sau và quyết toán thu, chi quỹ để tổng hợp báo cáo Chính phủ để báo cáo Quốc hội cùng với báo cáo dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước; cơ quan quản lý quỹ do địa phương quản lý báo cáo Sở Tài chính tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, kế hoạch tài chính năm sau và quyết toán thu, chi quỹ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân để báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cùng với báo cáo dự toán và quyết toán ngân sách địa phương.
6. Cơ quan quản lý quỹ tài chính ngoài ngân sách ở trung ương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ để giải trình với Quốc hội khi có yêu cầu; cơ quan quản lý quỹ tài chính ngoài ngân sách ở địa phương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để giải trình với Hội đồng nhân dân cùng cấp khi có yêu cầu.
Article 1. Scope and regulated entities
1. Scope:
a) This Decree provides guidelines for the Law on State budget in terms of making estimates; collecting revenues; controlling budget expenditures; state budget management according to achievement of objectives; budget statement; rules, conditions, and competence to recover advances, expenditures carried over to the next year’s budget, using budget reserve; using financial reserve fund; publishing of state budget, supervision of state budget by the public and other contents as prescribed in the Law on State budget;
b) 5-year financial plans, 3-year state budget-finance plans; management and use of budget for some fields related to national defense and security, diplomacy; some special budget-finance policies applied to some provinces and central-affiliated cities; state fund management; regulation on consideration and decision of estimate and allocation of local government budgets, and approving local government budgets as prescribed by the Government.
2. Regulated entities:
a) Regulatory agencies, political organizations, and socio-political organizations;
b) Socio-political-professional organizations, social organizations, socio-professional organizations supported by the state budget under tasks given by the State;
c) Public service agencies;
d) Other organizations or individuals relevant to state budget.
Article 2. State budget revenues
1. Taxes paid by organizations and individuals as prescribed in laws on taxation.
2. Fees paid by organizations and individuals as prescribed by law.
3. Collected charges for services provided by central regulatory agencies; if the fixed operating expenditures are determined, the charges may be deducted.
4. Collected charges for services provided by central public service agencies and state-owned enterprises after being deducted to cover expenditures as prescribed by law.
5. Amounts payable to State budget from economic activities of the State, including:
a) Profits distributed to home country and other revenues from petroleum exploration and extraction;
b) Recovery of investment by the State in business entities;
c) Revenues from distributed dividends and profits of joint-stock companies, multi-member limited liability companies that have state capital;
d) Revenues from post-tax profit that remains after making contributions to various funds of state-owned enterprises;
dd) Positive difference between revenue and expenditure of the State bank of Vietnam;
e) Recovery of loans of State (including principal and interest), other than foreign loans of the Government.
6. Contributions by other organizations and individuals as prescribed by law.
7. Revenues from selling state-owned property, including revenues from transfer of land use right, change of purpose of land use under the management of the State.
8. Land levies; land rents, water surface rents; sea-area use levies; rents and proceeds from the sale of state-owned houses.
9. Revenues from property under the State ownership; revenues from issuance of mining right or issuance of the right to exploit water resources.
10. Fines for administrative violations and other fines, confiscations as prescribed by law.
11. Voluntary contribution of domestic and foreign organizations and individuals.
12. Grant aid provided by governments of other countries, overseas organizations and individuals for Vietnam’s State, Vietnam’s government and local governments of Vietnam.
13. Revenues from financial reserve fund as prescribed in Article 11 of the Law on State budget.
14. Other revenues prescribed by law.
Article 3. State budget expenditures
1. Capital expenditure includes:
a) Capital expenditure on projects of the fields mentioned in Clause 3 of this Article;
b) Investment in and support of capital for enterprises providing public services and products ordered by the State; business organizations and central and local financial institutions; investment of state capital in enterprises prescribed by law;
c) Other capital expenditures prescribed by law.
2. Expenditure on national reserve.
3. Recurrent expenditures in the following fields:
a) Defense;
b) Social safety, security, and order;
c) Education and vocational training;
d) Science and technology;
dd) Healthcare, population, and families;
e) Culture and information;
g) Radio, television, and the press;
h) Sports;
i) Environmental protection;
k) Economic activities;
l) Operation of regulatory agencies, the Communist Party of Vietnam and socio-political organizations, including: Committee of Vietnamese Fatherland Front, Confederation of Labor of Vietnam, Communist Youth Union of Ho Chi Minh City, Vietnam Veterans Association, Vietnam Women's Union, Vietnam Farmers' Union; support for operation of socio-political-professional organizations, social organizations, socio-professional organizations as prescribed by law;
m) Expenditures on social security, including expenditures on support for implementation of social policies as prescribed by law;
n) Other recurrent expenditures prescribed by law.
4. Payment of interests, charges and other expenses associated with the loans taken by the Government or government of provinces.
5. Aid granted from central budget to overseas Governments and organizations.
6. Grant of loans prescribed by law.
7. Provision of additional funding for financial reserve fund.
8. Expenditures carried over to next year’s budget.
9. Provision of additional funding for budget balancing, provision of dedicated additional funding for inferior budgets from the superior budget.
Article 4. State budget deficit
1. The State budget deficit includes deficit of the central government budget and deficit of provincial budgets:
a) Central government budget deficit is the positive difference between total central government budget expenditure and total central government budget revenue in a budget year;
b) Provincial budget deficit is total deficit of budget of each central-affiliated city or province, which is the positive difference between total budget expenditure and total budget revenue of every province in a budget year.
2. Central government budget deficit shall be covered by the following sources:
a) Domestic loans from issuance of Government bonds and other domestic loans prescribed by law;
b) Foreign loans granted by Official Development Assistance, concessional loans granted by governments of other countries, financial institutions of other countries and international organizations; issuance of Government bonds to international market, not including on-lend loans.
3. Local government budget deficit shall be covered by the following sources:
a) Domestic loans from issuance of municipal bonds and other domestic loans prescribed by law;
b) On-lend loans from the Government.
4. Loans to cover budget deficit prescribed in Clause 2 and Clause 3 of this Article do not include borrowing amounts to repay principal.
5. Provincial budget deficit of each province is permitted only when it meets all the regulations and conditions as follows:
a) Only provincial budget deficit because of investment in projects under midterm public investment plans decided by the People’s Council of the province is permitted as prescribed in Point a Clause 5 Article 7 of the Law on State budget;
b) Annual provincial budget deficit shall not exceed the annual budget deficit decided by the National Assembly for such province as prescribed in Point c Clause 5 Article 7 of the Law on State budget;
c) Within 90 days from the end of the budget year preceding the year in which the estimates are made, no overdue outstanding debt arising from the loans payable in the budget year preceding the year in which the estimates are made. In exceptional circumstances, the Ministry of Finance shall request the Government to:
d) Take loans to cover local government budget deficit primarily mobilized from midterm and long-term loans. Annually, according to capital market development, the Ministry of Finance shall propose minimum rate of midterm and long-term loans to cover local government budget deficit;
dd) Loan balance of local government budget, inclusive of loans to cover budget deficit according to the estimate shall not exceed the loan balance prescribed in Clause 6 hereof.
6. Loan balance of local government budgets:
a) Loan balance of budgets of Hanoi and Ho Chi Minh City must not exceed 60% of the local government budget revenue they may retain;
b) In the administrative divisions permitted to retain an amount of revenue higher than Recurrent expenditure of the local government budgets, loan balance must not exceed 30% of the amount retained;
c) In the administrative divisions permitted to retain an amount of revenue not exceeding recurrent expenditure of the local government budgets, loan balance must not exceed 20% of the amount retained;
d) The revenue higher than or exceeding recurrent expenditure of the local government budgets prescribed in Point b and Point c of this Clause shall be determined according to the revenue and expenditure estimates of the local government budgets decided by the National Assembly of the year in which budget estimates are made, and the revenue of the local government budgets to be retained shall be determined in accordance with Clause 1 and Clause 2 Article 15 of this Decree, not including residual revenues of local government budget.
7. Assign the Ministry of Finance to provide guidelines for loans and repayment of local governments.
Article 5. Payment of principal of loans
1. Sources of repayment of loans’ principal include:
a) Borrowing amounts to repay principal decided annually by the National Assembly or People’s Council of province;
b) Budget surplus of central government budget and local government budgets;
Central government budget surplus is the positive difference between total central government budget revenue and total central government budget expenditure in a budget year. Provincial budget surplus is total deficit of budget of each central-affiliated city or province, which is the positive difference between total budget revenue and total budget expenditure of every province in a budget year;
c) Surplus of central government budget and provincial government budgets prescribed in Clause 1 Article 72 of the Law on State budget;
d) Revenue increase and expenditure decrease compared with the estimates in the process of enactment of state budget prescribed in Clause 2 Article 59 of the Law on State budget.
2. Mature principal debts must be repaid sufficiently and on schedule according to the signed commitment and contract.
3. Principal payment must be managed and recorded via State Treasury.
Article 6. State budget system and relation between various levels of state budget
1. State budget consists of central government budget and local government budgets.
2. A local government budget consists of budgets of local authorities at various levels, in which:
a) Budgets of provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as provincial budgets) include provincial budget and budgets of districts, district-level towns, provincial-affiliated cities, cities affiliated to central-affiliated cities;
b) Budgets of districts, district-level towns, provincial-affiliated cities, cities affiliated to central-affiliated cities (hereinafter referred to as district budgets) include district budget and budgets of communes, wards, and commune-level towns;
c) Budgets of communes, wards, and commune-level towns (hereinafter referred to as commune budgets).
3. Rules for management of sources of revenue, obligatory expenditures, and relation between various levels of state budget shall be consistent with Article 9 of the Law on State budget.
Article 7. State budget reserve
1. In expenditure estimate of central government budget and expenditure estimate of local government budgets, the reserve of 2% - 4% of total budget expenditure at each level shall be built up.
2. State budget reserve is used for expenditures prescribed in Clause 2 Article 10 of the Law on State budget.
3. The power to decide the use of central government budget reserve:
a) With regard to expenditures of greater than VND 3 billion associated with a specific objective, the Ministry of Planning and Investment shall take charge and cooperate with the Ministry of Finance and relevant agencies in requesting the Prime Minister to decide capital expenditures and expenditures under management of the Ministry of Planning and Investment. The Ministry of Finance shall take charge and cooperate with relevant agencies in requesting the Prime Minister to decide remaining expenditures.
The Minister of Finance shall decide expenditures not exceeding VND 3 billion associated with a specific objective and send quarterly reports to the Prime Minister;
b) According to policies funded by expenditures from central government budget reserve, the Minister of Finance shall decide to provide for expenditures, other than expenditures prescribed in Point a of this Clause and consolidate and send reports on implementation results to the Prime Minister;
c) Quarterly, the Ministry of Finance shall send a report on using central government budget reserve to the Government as prescribed in Point a and Point b of this Clause; the Government shall report it to the Standing Committee of National Assembly or the National Assembly at the nearest meeting.
4. During the enactment of budget, when an objective associated with expenditures of central government budget reserve prescribed in Clause 2 of this Article arises, Ministries, central and local authorities shall make budget estimates and detailed presentation and send them to the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment for consideration within their competence, or request the Prime Minister to consider providing additional funding for Ministries, central and local authorities.
5. The power to decide the use of budget reserve at localities shall be consistent with Point b Clause 3 of Article 10 of the Law on State budget.
Article 8. Financial reserve funds
1. Financial reserve fund is a fund of the State established in central government and provincial government.
2. A financial reserve fund is established from the following sources:
a) Annual budget expenditure estimate;
b) Budget surplus prescribed in Clause 1 Article 72 of the Law on State budget;
c) Revenue increase prescribed in Clause 2 Article 59 of the Law on State budget;
d) Interests of deposits of financial reserve fund;
dd) Other financial sources as prescribed by law.
3. The balance of the financial reserve fund at each level must not exceed 25% the annual budget expenditure estimate that the same level, not including expenditures from dedicated additional funding from superior budget.
4. Financial reserve funds are used in the following cases:
a) Advance funding to cover necessary expenditures according to the budget expenditure estimate before aggregating enough revenue. Such amount must be returned within the budget year;
b) In case state budget revenues or loans taken to cover budget deficit fail to reach the estimate decided by the National Assembly or the People’s Council, budget reserve is used up but still not sufficient for disaster recovery, response to widespread and serious epidemics, performance of tasks related to national defense and security, and other urgent tasks that are unplanned, the financial reserve fund may be used. However, the amount used in the year must not exceed 70% of the opening balance of the fund.
5. The power to use financial reserve funds:
a) With regard to central financial reserve fund, the Minister of Finance shall decide advances of financial reserve funds to cover expenditures prescribed in Point a Clause 4 of this Article; the Prime Minister shall decide to use financial reserve funds for the cases prescribed in Point b Clause 4 of this Article;
b) With regard to provincial financial reserve funds, People's Committees of provinces shall decide to use them in the cases prescribed in Clause 4 of this Article.
6. The Minister of Finance shall be the account holder of central financial reserve funds. Presidents of People’s Committees of provinces or Director of Service of Finance, in case of authorization, shall be the account holders of provincial financial reserve funds.
7. The financial reserve fund in the cases prescribed in Point b Clause 4 of this Article shall be transferred to the State budget revenues to pay obligatory expenditures which are decided.
8. The financial reserve fund shall be deposited at the State Treasury and the State Treasury shall pay interests according to interest rates prescribed in law on state fund management.
9. The provincial budget may be advanced from central financial reserve fund, the district budget and commune budget may be advanced from provincial financial reserve fund and refund advances within the budget year.
Article 9. Operating costs of Communist Party of Vietnam and socio-political organizations
1. Operating costs of Communist Party of Vietnam and socio-political organizations, including: Committee of Vietnamese Fatherland Front, Confederation of Labor of Vietnam, Communist Youth Union of Ho Chi Minh City, Vietnam Veterans Association, Vietnam Women's Union, Vietnam Farmers' Union shall be covered by State budget according to the rule that the State budget covers the difference between the expenditure estimate determined according to policies and standards prescribed by competent authorities in terms of revenue sources according to charters of these organizations.
2. The making of budget estimates, enactment of estimates, and statement of budget prescribed in Clause 1 of this Article shall be carried out in accordance with the Law on State budget, this Decree and relevant law provisions.
3. Assign the Ministry of Finance to provide guidelines for management and use of State budget applicable to Communist Party of Vietnam.
Article 10. Operating costs of socio-political-professional organizations, social organizations, socio-professional organizations
1. Socio-political-professional organizations, social organizations, and socio-professional organizations shall cover their own operating costs. If socio-political-professional organizations, social organizations, socio-professional organizations are assigned to perform certain objectives by competent authorities, their relevant operating costs shall be covered by the State budget.
2. Supportive budget for socio-political-professional organizations, social organizations, and socio-professional organizations is included in the budget estimate of each budget level which is submitted to the National Assembly or People’s Council for decision.
3. The making of budget estimates, enactment of estimates, and statement of supportive budget shall be carried out in accordance with the Law on State budget, this Decree and relevant law provisions.
4. The Government shall provide guidelines for support of government budget to organizations prescribed in Clause 1 of this Article.
Article 11. State budget management according to achievement of objectives
1. State budget management according to achievement of objectives means the making, allocation, enactment, and statement of government budget according to determination of budget associated with objectives, services to be completed with quantity, number, and quality, technical standards as prescribed.
2. Entities subject to state budget management according to achievement of objectives are budget-using units must satisfy the following conditions:
a) Determine quantity, number, quality, completion time;
b) There are bases to make and allocate budget estimates according to technical-economic limits, limits on budget expenditures or value of objectives, services, equivalent products provided in similar conditions (including taxes, fees and charges payable as prescribed by law);
c) There are criteria and mechanism for supervision and assessment of performance;
d) There is a written agreement between the authority that assigns objectives and the authority that receives objectives in terms of management of budget according to achievement of objectives.
3. Scope of application is objectives, services, and products that it is unable to determine requirements for quantity, number, quality, technical standards of objectives, services, and products that are completed and the need of budget according to the technical-economic limits, criteria, expenditure limits decided by competent authorities.
4. Rules of application:
a) Enhance power together with intensify personal responsibility and take legal self-responsibility imposed on the head of the service provider;
b) Simplify procedures for state budget management in the stage of expenditure control or statement of State budget;
c) Quantity, number, quality, technical standards, provision time, expenditure estimate of objectives, services, and products must equal to or higher than the method of state budget management according to input factors;
d) Assign the Ministry of Finance to provide guidelines for state budget management according to achievement of objectives.
Article 12. Off-budget financial fund
1. Off-budget financial fund is a fund established as prescribed in Clause 19 Article 4 of the Law on State budget.
2. State budget does not cover operating costs of off-budget financial funds.
3. According to state budget’s capacity, an off-budget financial fund only has its charter capital supported by state budget only when the conditions are satisfied:
a) It is established and operating in accordance with law;
b) It is financially independent;
c) Its sources of revenue and obligatory expenditures do not coincide with those of state budget.
4. Off-budget financial funds and fund management agencies must comply with the Law on State budget and regulations of this Decree in terms of making, enactment, statement, and auditing of state budget regarding the amounts supported by state budget.
5. Annually, fund management agencies under management of the central government shall send reports on implementation of the current financial plan, the next-year financial plan and statement of receipts and expenditures to the Ministry of Finance for consolidating and sending them to the Government; the Government shall report those reports in conjunction with estimate reports and statements of State budget thereafter; fund management agencies under management of the local governments shall send reports on implementation of the current financial plan, the next-year financial plan and statement of receipts and expenditures to the Service of Finance for consolidating and sending them to the People’s Committee; the People’s Committee shall report those reports in conjunction with estimate reports and statements of local government budget.
6. Fund management agencies of off-budget financial funds at the central government shall take charge and cooperate with the Ministry of Finance in providing reports for the Government; the Government shall give explanation to the National Assembly upon request thereafter; fund management agencies of off-budget financial funds at the local government shall take charge and cooperate with the Service of Finance in providing reports for the People’s Committee of province; ; the People’s Committee of province shall give explanation to the People’s Council upon request thereafter.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực