Chương 4 Nghị định số 160/2006/NĐ-CP: Sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ việt nam
Số hiệu: | 160/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 28/12/2006 | Ngày hiệu lực: | 27/01/2007 |
Ngày công báo: | 12/01/2007 | Số công báo: | Từ số 29 đến số 30 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
05/09/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối trừ các trường hợp sau:
1. Các giao dịch với tổ chức tín dụng và tổ chức khác được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối;
2. Người cư trú là tổ chức được điều chuyển vốn nội bộ bằng ngoại tệ chuyển khoản (giữa đơn vị có tư cách pháp nhân với đơn vị hạch toán phụ thuộc và ngược lại);
3. Người cư trú được góp vốn bằng ngoại tệ để thực hiện dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
4. Người cư trú được nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản theo hợp đồng uỷ thác xuất, nhập khẩu;
5. Người cư trú là nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài được nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ chủ đầu tư, nhà thầu chính để thanh toán, chi trả và chuyển ra nước ngoài;
6. Người cư trú là tổ chức kinh doanh dịch vụ bảo hiểm được nhận ngoại tệ chuyển khoản của người mua bảo hiểm đối với các loại hàng hoá và dịch vụ phải mua tái bảo hiểm ở nước ngoài;
7. Người cư trú là tổ chức kinh doanh hàng miễn thuế, tổ chức cung ứng dịch vụ ở khu cách ly tại các cửa khẩu quốc tế, tổ chức kinh doanh kho ngoại quan được nhận thanh toán bằng ngoại tệ và đồng Việt Nam từ việc cung cấp hàng hoá và cung ứng dịch vụ;
8. Người cư trú là cơ quan hải quan, công an cửa khẩu tại các cửa khẩu quốc tế và kho ngoại quan được nhận ngoại tệ từ người không cư trú đối với các loại thuế, phí thị thực xuất nhập cảnh hoặc phí cung ứng dịch vụ;
9. Người không cư trú là cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự được thu phí thị thực xuất nhập cảnh và các loại phí, lệ phí khác bằng ngoại tệ;
10. Người không cư trú và người cư trú là người nước ngoài được nhận lương, thưởng và phụ cấp bằng ngoại tệ từ người cư trú, người không cư trú là tổ chức;
11. Người không cư trú được chuyển khoản bằng ngoại tệ cho người không cư trú khác hoặc thanh toán cho người cư trú tiền xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ;
12. Các trường hợp khác được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận.
1. Người cư trú, người không cư trú là tổ chức được mở và sử dụng tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi sau:
a) Thu ngoại tệ từ nước ngoài chuyển vào;
b) Thu ngoại tệ từ các nguồn thu được phép trong nước;
c) Thu ngoại tệ tiền mặt từ nước ngoài vào theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam;
d) Chi bán cho tổ chức tín dụng được phép;
đ) Chi chuyển tiền, thanh toán cho các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn, các giao dịch được phép thanh toán trong nước bằng ngoại tệ;
e) Chi chuyển đổi ra các loại ngoại tệ khác hoặc các công cụ thanh toán khác bằng ngoại tệ;
g) Chi rút ngoại tệ tiền mặt cho cá nhân làm việc cho tổ chức đó khi được cử ra nước ngoài công tác;
h) Chi chuyển khoản hoặc rút ngoại tệ tiền mặt để trả lương, thưởng, phụ cấp cho người không cư trú, người cư trú là người nước ngoài;
i) Chỉ chuyển ra nước ngoài hoặc chuyển sang tài khoản tiền gửi ngoại tệ của người không cư trú khác hoặc thanh toán cho người cư trú tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu (đối với trường hợp người không cư trú là tổ chức).
2. Người cư trú, người không cư trú là cá nhân được mở và sử dụng tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi sau đây:
a) Thu ngoại tệ chuyển khoản từ nước ngoài chuyển vào;
b) Thu ngoại tệ tiền mặt từ nước ngoài mang vào theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam;
c) Thu ngoại tệ từ các nguồn thu hợp pháp khác;
d) Chi bán cho tổ chức tín dụng được phép;
đ) Chi chuyển tiền, thanh toán cho các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn và các giao dịch được phép thanh toán trong nước bằng ngoại tệ;
e) Chi chuyển đổi ra các loại ngoại tệ khác hoặc các công cụ thanh toán khác bằng ngoại tệ;
g) Chi cho, tặng, thừa kế theo quy định của pháp luật;
h) Chi rút ngoại tệ tiền mặt;
i) Chi chuyển ra nước ngoài hoặc chuyển sang tài khoản tiền gửi ngoại tệ của người không cư trú khác (đối với trường hợp người không cư trú là cá nhân);
k) Chi chuyển sang gửi tiết kiệm ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép (đối với trường hợp người cư trú là cá nhân).
3. Tổ chức tín dụng được phép có trách nhiệm theo dõi và kiểm soát các hoạt động thu, chi trên tài khoản tiền gửi ngoại tệ để đảm bảo việc thanh toán, chuyển tiền được thực hiện đúng mục đích và phù hợp với các quy định của Nghị định này.
1. Người cư trú là tổ chức, cá nhân được mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài theo quy định dưới đây:
a) Người cư trú là tổ chức tín dụng được phép được mở và sử dụng tài khoản ở nước ngoài để thực hiện các hoạt động ngoại hối ở nước ngoài;
b) Người cư trú là tổ chức kinh tế có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài hoặc có nhu cầu mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để tiếp nhận vốn vay nước ngoài, để thực hiện cam kết, hợp đồng với bên nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, cấp giấy phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài;
c) Người cư trú là cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự, lực lượng vũ trang và đại diện các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam ở nước ngoài được mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài;
d) Công dân Việt Nam trong thời gian ở nước ngoài được mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài theo quy định pháp luật của nước sở tại.
Khi chấm dứt hoặc hết thời hạn ở nước ngoài, các tổ chức và cá nhân nêu tại điểm c và d ở trên phải đóng tài khoản và chuyển toàn bộ số dư về nước.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp và thu hồi giấy phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài đối với các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
1. Người cư trú, người không cư trú là cá nhân có ngoại tệ tiền mặt được quyền cất giữ, mang theo người, cho, tặng, thừa kế, bán cho tổ chức tín dụng được phép, chuyển, mang ra nước ngoài phục vụ cho các mục đích hợp pháp và thanh toán cho các đối tượng được thu ngoại tệ theo các quy định tại Nghị định này.
2. Người cư trú là cá nhân có ngoại tệ tiền mặt được gửi tiết kiệm ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép, được rút tiền gốc, lãi bằng ngoại tệ tiền mặt theo quy định của pháp luật về gửi tiết kiệm ngoại tệ.
Người không cư trú là tổ chức, cá nhân được mở và sử dụng tài khoản đồng Việt Nam tại tổ chức tín dụng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi sau đây:
1. Thu từ việc bán ngoại tệ cho tổ chức tín dụng được phép;
2. Thu từ các nguồn thu hợp pháp tại Việt Nam;
3. Chi thanh toán hoặc rút tiền mặt để chi tiêu tại Việt Nam;
4. Chi thanh toán cho các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn theo quy định tại Nghị định này;
5. Chi cho tặng, thừa kế theo quy định của pháp luật;
6. Chi mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép để chuyển ra nước ngoài;
7. Chi cho các mục đích khác được pháp luật cho phép.
1. Người cư trú là cá nhân nước ngoài được mở và sử dụng tài khoản đồng Việt Nam tại tổ chức tín dụng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi theo quy định tại Điều 33 Nghị định này.
2. Người cư trú là cá nhân nước ngoài được mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp bằng đồng Việt Nam tại tổ chức tín dụng được phép để thực hiện các giao dịch đầu tư gián tiếp theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
1. Người cư trú là tổ chức, cá nhân có nguồn thu hợp pháp bằng đồng tiền của nước có chung biên giới với Việt Nam từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ hoặc có nguồn thu hợp pháp khác được mở tài khoản bằng đồng tiền đó tại tổ chức tín dụng được phép và thực hiện các giao dịch thu, chi sau đây:
a) Thu từ bán hàng hoá và dịch vụ;
b) Thu từ việc mua đồng tiền của nước có chung biên giới tại tổ chức tín dụng được phép;
c) Thu từ các nguồn thu hợp pháp tại Việt Nam;
d) Chi thanh toán nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ;
đ) Chi bán cho tổ chức tín dụng được phép hoặc bàn đổi tiền;
e) Chi rút tiền mặt để chi lương, thưởng, phụ cấp cho người nước ngoài làm việc cho tổ chức hoặc chi tiêu tại nước có chung biên giới;
g) Chi cho các mục đích khác được pháp luật cho phép.
2. Việc sử dụng đồng tiền của nước có chung biên giới trong mua bán hàng hoá ở khu vực biên giới và khu vực kinh tế cửa khẩu thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1. Trên lãnh thổ Việt Nam, người cư trú, người không cư trú là cá nhân có thẻ quốc tế được sử dụng thanh toán tại tổ chức tín dụng được phép và các đơn vị chấp nhận thẻ.
2. Các đơn vị chấp nhận thẻ chỉ được nhận thanh toán bằng đồng Việt Nam từ ngân hàng thanh toán thẻ.
3. Căn cứ vào tình hình thực tế, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc phát hành, sử dụng thẻ phù hợp với mục tiêu quản lý ngoại hối.
USE OF FOREIGN EXCHANGE IN THE VIETNAMESE TERRITORY
Article 29.- Provisions on restricted use of foreign exchange
In the Vietnamese territory, all transactions, payments, listings and advertisements of residents and nonresidents must not be effected in foreign exchange, except for the following cases:
1. Transactions with credit institutions and other organizations licensed to provide foreign exchange services.
2. Residents being organizations may internally transfer capital in foreign currencies via bank accounts (between units with the legal person status and dependent cost-accounting units or vice versa).
3. Residents may contribute capital in foreign currencies for execution of foreign investment projects in Vietnam.
4. Residents may accept payments in foreign currencies, which are made through account transfer under entrusted import or export contracts.
5. Residents being domestic or foreign contractors may accept payments in foreign currencies, which are made through account transfer by investors or principal contractors for payment and transfer abroad.
6. Residents being insurance business organizations may receive foreign currencies transferred via bank accounts by insurance buyers for goods and services for which re-insurance must be purchased overseas.
7. Residents being organizations dealing in duty-free goods, organizations providing services in isolated areas of international border-gates or organizations dealing in bonded warehouses may accept payments in foreign currencies and Vietnam dong from the supply of goods and provision of services.
8. Residents being border-gate customs offices, police at international border gates and bonded warehouses may receive foreign currencies from nonresidents with regard to entry and exit taxes and visa fees or service charges.
9. Nonresidents being diplomatic missions or consulates may collect entry and exit visa fees and other charges and fees in foreign currencies.
10. Nonresidents and residents being foreigners may receive wages, bonuses and allowances in foreign currencies from residents or nonresidents being organizations.
11. Nonresidents may make account transfers in foreign currencies to other nonresidents or pay residents money for export of goods and services.
12. Other cases to be considered and approved by the Governor of the State Bank of Vietnam.
Article 30.- Foreign currency deposit accounts in the country
1. Residents and nonresidents being organizations may open and use foreign currency deposit accounts at licensed credit institutions in order to conduct the following collection and spending transactions:
a/ Collecting foreign currencies transferred from abroad;
b/ Collecting foreign currencies from lawful revenue sources in the country;
c/ Collecting foreign currencies in cash from overseas under regulations of the State Bank of Vietnam;
d/ Spending on the sale of foreign currencies to licensed credit institutions;
e/ Spending on money transfer or payment for current transactions, capital transactions and transactions in which payment in foreign currencies is allowed in the country;
f/ Spending on the conversion into other foreign currencies or payment instruments in foreign currencies;
g/ Spending on the withdrawal of foreign currency cash for individuals working in such organizations when they are sent to work abroad;
h/ Spending on account transfer or withdrawal of foreign currency cash to pay wages, bonuses or allowances to nonresidents or residents being foreigners;
i/ Spending on the transfer abroad or to foreign currency deposit accounts of other nonresidents or payment to residents money for exported goods or services (for nonresidents being organizations).
2. Residents and nonresidents being individuals may open and use foreign currency deposit accounts at licensed credit institutions to conduct the following collection and spending transactions:
a/ Collecting foreign currencies transferred via bank accounts from overseas;
b/ Collecting foreign currency cash brought from overseas under regulations of the State Bank of Vietnam;
c/ Collecting foreign currencies from other lawful revenue sources;
d/ Spending on the sale of foreign currencies to licensed credit institutions;
e/ Spending on money transfer or payment for current transactions, capital transactions and transactions in which payment in foreign currencies is allowed in the country;
f/ Spending on the conversion into other foreign currencies or payment instruments in foreign currencies;
g/ Spending on donation, presentation or inheritance in accordance with law;
h/ Spending on the withdrawal of foreign currency cash;
i/ Spending on the transfer abroad or to foreign currency deposit accounts of other nonresidents (for nonresidents being individuals);
j/ Spending on the transfer to foreign currency savings at licensed credit institutions (for residents being individuals).
3. Licensed credit institutions shall oversee and control collections and spendings effected via foreign currency deposit accounts in order to ensure that payments and money transfers are conducted for proper purposes and in accordance with this Decree.
Article 31.- Foreign currency accounts of residents in foreign countries
1. Residents being organizations or individuals may open and use foreign currency accounts in foreign countries according to the following regulations:
a/ Residents being credit institutions may open and use accounts in foreign countries in order to conduct foreign exchange activities overseas;
b/ Residents being economic organizations that have branches or representative offices in foreign countries or wish to open foreign currency accounts in foreign countries in order to receive foreign loan capital, implement commitments or perform contracts with foreign parties may be considered and granted permits by the State Bank of Vietnam to open foreign currency accounts overseas;
c/ Residents being Vietnamese diplomatic missions, consulates, armed forces units and representatives of political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations, social funds or charity funds based in foreign countries may open and use foreign currency accounts overseas;
d/ During their stays overseas, Vietnamese citizens may open and use foreign currency accounts overseas in accordance with the laws of host countries.
Upon the termination or expiration of their stays overseas, organizations and individuals mentioned at Points c and d above must close their accounts and transfer all account balances back to the home country.
2. The State Bank of Vietnam shall specify the conditions, dossiers and procedures for the grant and withdrawal of permits to open and use foreign currency accounts for subjects defined at Point b, Clause 1 of this Article.
Article 32.- Use of foreign currency cash by individuals
1. Residents and nonresidents being individuals that have foreign currencies in cash may store, carry along, donate, present, bequeath or sell them to licensed credit institutions, transfer or carry abroad such foreign currencies for lawful purposes and payment to subjects which are entitled to collect foreign currencies in accordance with the provisions of this Decree.
2. Residents being individuals that have foreign currencies in cash may deposit such foreign currencies as savings at licensed credit institutions, withdraw principals and interests in foreign currency cash in accordance with the provisions of law on foreign currency savings.
Article 33.- Use of Vietnam dong by nonresidents
Nonresidents being organizations or individuals may open and use Vietnam dong at licensed credit institutions in order to conduct the following collection and spending transactions:
1. Collection from the sale of foreign currencies to licensed credit institutions.
2. Collection from lawful revenue sources in Vietnam.
3. Spending on payment or withdrawal of cash for spending in Vietnam.
4. Spending on payment for current transactions or capital transactions under the provisions of this Decree.
5. Spending on donation, presentation or inheritance in accordance with the provisions of law.
6. Spending on the purchase of foreign currencies from licensed credit institutions for transfer abroad.
7. Spending for other purposes permitted by law.
Article 34.- Use of Vietnam dong by residents being foreign individuals
1. Residents being foreign individuals may open and use Vietnam dong accounts at licensed credit institutions in order to conduct collection and spending transactions under the provisions of Article 33 of this Decree.
2. Residents being foreign individuals may open and use Vietnam dong-indirect investment accounts opened at licensed credit institutions to conduct indirect investment transactions according to the provisions of Article 14 of this Decree.
Article 35.- Use of currencies of the countries bordering on Vietnam
Residents being organizations or individuals that have lawful revenue sources in currencies of the countries bordering on Vietnam from the import or export of goods or services or other lawful revenue sources may open accounts in such currencies at licensed credit institutions and conduct the following collection and spending transactions:
a/ Collection from the sale of goods and services;
b/ Collection from the purchase of currencies of the bordering countries at licensed credit institutions;
c/ Collection from lawful revenue sources in Vietnam;
d/ Spending on payment for import of goods and services;
e/ Spending on the sale of foreign currencies to licensed credit institutions or to foreign exchange counters.
f/ Spending on withdrawal of cash for payment of salaries, bonuses and allowances to foreigners working for the organizations or spendings in bordering countries;
g/ Spending for other purposes permitted by law.
2. The use of currencies of bordering countries in the sale and purchase of goods in border areas and border-gate economic zones shall comply with regulations of the State Bank of Vietnam.
Article 36.- Issuance and use of payment cards
1. In the Vietnamese territory, residents and nonresidents being individuals with international cards may use such cards for payment at licensed credit institutions and units accepting them.
2. Units accepting cards may only accept payment in Vietnam dong made by the card payment banks.
3. Based on the practical situation, the State Bank of Vietnam shall provide for the issuance and use of cards according to the objectives of foreign exchange management.