Số hiệu: | 16/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 06/02/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2013 |
Ngày công báo: | 18/02/2013 | Số công báo: | Từ số 111 đến số 112 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2016 |
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm bố trí kinh phí, biên chế và các điều kiện bảo đảm khác phục vụ cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng, tính chất và đặc điểm công việc cụ thể của Bộ, ngành và địa phương mình, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm bố trí biên chế phù hợp để thực hiện hiệu quả công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản.
Kinh phí bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản, tổng rà soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn và người làm các công tác này của cơ quan, tổ chức thuộc cấp nào do ngân sách nhà nước cấp đó bảo đảm và được tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị. Việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí của các cơ quan, tổ chức thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1. Cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản là người có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng pháp luật và rà soát, hệ thống hóa văn bản phù hợp với lĩnh vực văn bản được rà soát, hệ thống hóa, được người đứng đầu cơ quan rà soát ký hợp đồng cộng tác.
2. Cơ quan rà soát chịu trách nhiệm trong việc xây dựng và quản lý đội ngũ cộng tác viên rà soát hệ thống hóa văn bản. Số lượng cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản của từng cơ quan rà soát văn bản tùy thuộc vào phạm vi; tính chất văn bản thuộc trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa.
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm cập nhật các nội dung sau vào Hệ cơ sở dữ liệu làm cơ sở pháp lý phục vụ cho việc kiểm tra, xử lý văn bản được quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật:
a) Văn bản phục vụ rà soát, hệ thống hóa;
b) Thông tin về tình trạng pháp lý của văn bản;
c) Hồ sơ rà soát văn bản theo quy định tại Điều 18 Nghị định này;
d) Kết quả hệ thống hóa văn bản;
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Cơ sở dữ liệu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này được kết nối từ Hệ thống thông tin về văn bản quy phạm pháp luật thống nhất từ Trung ương tới các địa phương.
CONDITIONS FOR DOCUMENT REVIEW AND SYSTEMATIZATION ASSURANCE
Article 31. Conditions for document review and systematization assurance
Within their assigned functions, tasks and powers, ministers, heads of ministerial-level and government-attached agencies and People’s Committees of all levels will allocate funds and staff and other conditions for document review and systematization assurance.
Article 32. Staffs for document review and systematization
Based on their functions, tasks and volume, nature and characteristics of specific work of their Ministries, sectors and localities, ministers, heads of ministerial-level or government-attached agencies, Chairmen of People’s Committees and heads of professional agencies of provincial and district-level People’s Committees will arrange appropriate staffs to effectively review and systematize documents.
Article 33. Funds for assurance of document review and systematization
Funds for assurance of document review and systematization, general document review and issue-, field- and locality-based document review and staffs for this work of agencies and organizations will come from the state budget of the same level of those agencies and organizations and be included in their annual state budget estimates. The estimation, use and settlement of funds of agencies and organizations comply with the Law on State Budget and its guiding documents.
Article 34. Document review and systematization collaborators
1. Document review and systematization collaborators are persons experienced in lawmaking and document review and systematization relevant to the fields of documents to be reviewed and systematized. The number of document review and systematization collaborators of each reviewing agency depends on the scope and characteristics of documents to be reviewed and systematized by such agency.
Article 35. Database of document review and systematization
1. Ministries, ministerial-level agencies and provincial and district-level People’s Committees will update the following contents in the database serving as the legal grounds for document examination and handling under the Government’s Decree No. 40/2010/ND-CP of April 12, 2010, on examination and handling of legal documents:
a/ Documents serving review and systematization;
b/ Information on the legal status of documents;
c/ Document review records under Article 18 of this Decree;
d/ Document systematization results;
dd/ Other related materials.
2. The database specified at Point a, Clause 1 of this Article will be connected uniformly from the information system of legal documents from central to local levels.