Chương III Nghị định 16/2013/NĐ-CP rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật: Nội dung, trình tự, thủ tục hệ thống hóa văn bản
Số hiệu: | 16/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 06/02/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2013 |
Ngày công báo: | 18/02/2013 | Số công báo: | Từ số 111 đến số 112 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hệ thống hóa văn bản theo định kỳ
Văn bản còn hiệu lực do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành được hệ thống hóa định kỳ và công bố kết quả hệ thống hóa 05 (năm) năm một lần. Thời điểm ấn định văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa để công bố (sau đây gọi là thời điểm hệ thống hóa) là ngày 31 tháng 12 của năm thứ năm tính từ thời điểm hệ thống hóa kỳ trước.
Thời điểm hệ thống hóa kỳ đầu thống nhất trong cả nước là ngày 31 tháng 12 năm 2013.
2. Hệ thống hóa văn bản theo yêu cầu quản lý nhà nước
Căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà nước, cơ quan có thẩm quyền quyết định việc hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực.
Nội dung hệ thống hóa văn bản bao gồm tập hợp các văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa; kiểm tra lại kết quả rà soát thường xuyên văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa (sau đây gọi tắt là kiểm tra lại kết quả rà soát) và rà soát bổ sung; sắp xếp các văn bản còn hiệu lực theo các tiêu chí đã được xác định; công bố các danh mục văn bản và Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực.
1. Việc định kỳ hệ thống hóa văn bản phải được cơ quan hệ thống hóa văn bản lập thành kế hoạch.
2. Nội dung chính của kế hoạch hệ thống hóa văn bản bao gồm:
a) Mục đích, yêu cầu hệ thống hóa;
b) Đối tượng, phạm vi hệ thống hóa;
c) Thời gian và tiến độ thực hiện;
d) Phân công đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp;
đ) Kinh phí và các điều kiện bảo đảm thực hiện kế hoạch.
1. Tập hợp các văn bản và kết quả rà soát các văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa
a) Văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa phải được tập hợp theo nguồn văn bản quy định tại Điều 7 Nghị định này.
Văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa bao gồm các văn bản trong Tập hệ thống hóa của kỳ hệ thống hóa trước đã được rà soát xác định còn hiệu lực; các văn bản được ban hành trong kỳ hệ thống hóa hiện tại đã được rà soát xác định còn hiệu lực.
b) Kết quả rà soát văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa được tập hợp từ cơ sở dữ liệu rà soát, hệ thống hóa văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền rà soát, hệ thống hóa văn bản quy định tại Nghị định này.
2. Kiểm tra lại kết quả rà soát và rà soát bổ sung
a) Kiểm tra lại kết quả rà soát
Kết quả rà soát các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa phải được kiểm tra lại để bảo đảm tính chính xác về hiệu lực của văn bản tính đến thời điểm hệ thống hóa.
b) Rà soát bổ sung
Trong trường hợp kết quả rà soát văn bản phản ánh không cập nhật tình trạng pháp lý của văn bản hoặc phát hiện văn bản chưa được rà soát theo quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền rà soát phải tiến hành rà soát ngay theo quy định tại Nghị định này.
a) Danh mục tổng hợp các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa;
b) Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần;
c) Danh mục văn bản còn hiệu lực;
d) Danh mục văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới.
4. Sắp xếp các văn bản còn hiệu lực thành Tập hệ thống hóa văn bản
Các văn bản còn hiệu lực được sắp xếp thành Tập hệ thống hóa văn bản theo các tiêu chí quy định tại Điều 26 Nghị định này.
5. Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ công bố kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc trách nhiệm hệ thống hóa văn bản của mình; Chủ tịch Ủy ban nhân dân công bố kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc trách nhiệm hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân cấp mình.
Kết quả hệ thống hóa văn bản bao gồm Tập hệ thống hóa văn bản và các danh mục văn bản quy định tại Khoản 3 Điều này.
b) Hình thức văn bản công bố kết quả hệ thống hóa văn bản là văn bản hành chính.
c) Kết quả hệ thống hóa văn bản phải được công bố chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày đối với văn bản của Trung ương, 60 (sáu mươi) ngày đối với văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp kể từ thời điểm hệ thống hóa.
6. Kết quả hệ thống hóa văn bản phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan rà soát (nếu có). Trong trường hợp cần thiết, cơ quan rà soát văn bản phát hành Tập hệ thống hóa văn bản bằng hình thức văn bản giấy.
Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần ở Trung ương và cấp tỉnh phải được đăng công báo.
Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần ở cấp huyện và cấp xã phải được niêm yết tại trụ sở cơ quan rà soát.
Trường hợp sau khi công bố, phát hiện các danh mục văn bản và Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực có sai sót thì tiến hành rà soát lại và đính chính.
Văn bản trong Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực được sắp xếp theo các tiêu chí sau đây:
1. Lĩnh vực quản lý nhà nước;
2. Thứ bậc hiệu lực của văn bản;
3. Trình tự thời gian ban hành văn bản;
4. Các tiêu chí khác phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước.
1. Theo yêu cầu quản lý nhà nước, cơ quan có thẩm quyền quyết định việc hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực.
2. Việc hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực được thực hiện theo quy định tại các Điều 23, 24, 25 Nghị định này.
CONTENTS, ORDER AND PROCEDURES FOR DOCUMENT SYSTEMATIZATION
Article 22. Methods of document systematization
1. Periodical document systematization
Effective documents promulgated by the National Assembly, the National Assembly Standing Committee, the President, the Prime Minister, ministers, heads of ministerial-level agencies, People’s Councils and People’s Committees at all levels will be periodically systematized and have their systematization results announced once for every 5 (five) years. The point of time for determining documents to be systematized for announcement (below referred to as document systematization time) is December 31 of the fifth year counting from the previous document systematization time.
The first document systematization time nationwide is December 31, 2013.
2. Document systematization as required by state management
Based on state management requirements, competent agencies will decide on document systematization based on special subject or field.
Article 23. Document systematization contents
Document systematization includes collecting documents subject to and within the scope of systematization; re-examining results of regular review of documents subject to and within the scope of systematization (hereafter referred to as re-examination of review result) and additional review; arrangement of effective documents according to set criteria; and announcement of lists of documents and collection of systematized effective documents.
Article 24. Document systematization plans
1. Periodical document systematization must be planned by systematizing agencies.
2. A document systematization plan contains the following main contents:
a/ Purpose and requirements of systematization;
b/ Subjects and scope of systematization;
c/ Implementation time and schedule;
d/ Assignment of implementing and coordinating units;
dd/ Funds and conditions for assurance of the plan implementation.
Article 25. Order and procedures for document systematization
1. Collecting documents and results of review of documents subject to and within the scope of systematization
a/ Documents subject to and within the scope of systematization must be collected by sources of documents under Article 7 of this Decree.
Documents subject to and within the scope of systematization include documents in the previous collection of systematized documents which have been determined to be still effective through review, and documents promulgated in the current systematization period which have been reviewed and determined to be still effective.
b/ Review results of documents subject to and within the scope of systematization will be collected from the database of document review and systematization of agencies and persons competent to review and systematize documents under this Decree.
2. Concluding review result re-examination and additional review
a/ Review result re-examination
Review results of documents to be systematized must be re-examined to ensure the accuracy of their effectiveness by the time of systematization.
b/ Additional review
In case document review results show that the status of effectiveness of documents is not updated or there are documents which have not been reviewed under regulations, competent agencies or persons will promptly review those documents in accordance with this Decree.
3. Listing of documents
a/ General list of documents to be systematized;
b/ List of documents which are wholly or partially ineffective;
c/ List of effective documents;
d/ List of documents which need revision, replacement or promulgation.
4. Arrangement of effective documents in the collection of systematized documents
Effective documents will be arranged in the collection of systematized documents according to the criteria specified in Article 26 of this Decree.
5. Announcement of document systematization results
a/ Ministers and heads of ministerial-level agencies or government-attached agencies will announce document systematization results within their systematization responsibilities. Chairmen of People’s Committees will announce document systematization results within their systematization responsibilities.
Document systematization results include the collection of systematized documents and the lists of documents specified in Clause 3 of this Article.
b/ Document systematization results will be announced in administrative documents.
c/ Document systematization results must be announced within 30 (thirty) days, for central-level documents, or 60 (sixty) days, for documents of People’s Councils and People’s Committees of all levels, after the document by the time of systematization.
6. Document systematization results must be published on the websites (if any) of reviewing agencies. When necessary, reviewing agencies will issue the collection of systematized documents in the form of paper document.
Lists of central- and provincial-level documents which are wholly or partially ineffective must be published on Cong Bao.
Lists of district- and commune-level documents which are wholly or partially ineffective must be posted up at the offices of reviewing agencies.
In case after announcement, lists of documents and the collection of systematized effective documents are detected to contain errors, re-review and correction must be made.
Article 26. Criteria for arrangement of documents in the collection of systematized effective documents
Documents in the collection of systematized effective documents are arranged according to the following criteria:
1. Field of state management;
2. Hierarchy of documents;
3. Promulgation time of documents;
4. Other criteria meeting state management requirements.
Article 27. Document systematization according to state management requirements
1. According to state management requirements, competent agencies will decide on document systematization based on special subject or field.
2. The document systematization based on special subject or field complies with Articles 23, 24 and 25 of this Decree.