Chương II Nghị định 16/2013/NĐ-CP rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật: Nội dung, trình tự, thủ tục rà soát và xử lý kết quả rà soát văn bản
Số hiệu: | 16/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 06/02/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2013 |
Ngày công báo: | 18/02/2013 | Số công báo: | Từ số 111 đến số 112 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Rà soát theo văn bản là căn cứ pháp lý
Văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát là văn bản được ban hành sau, có quy định liên quan đến quy định của văn bản được rà soát và thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn văn bản được rà soát, bao gồm cả điều ước quốc tế mà Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký hoặc gia nhập sau thời điểm ban hành văn bản được rà soát;
b) Văn bản của chính cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản được rà soát;
c) Văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cùng cấp với cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản được rà soát.
2. Rà soát căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Tình hình phát triển kinh tế - xã hội là căn cứ để rà soát được xác định căn cứ vào chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước; kết quả điều tra, khảo sát và thông tin về thực tiễn liên quan đến đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản được rà soát.
1. Rà soát hiệu lực của văn bản được rà soát, bao gồm xác định rõ các trường hợp văn bản còn hiệu lực, văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
Văn bản được xác định hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản được rà soát;
b) Văn bản được rà soát đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó;
c) Văn bản được rà soát bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền;
d) Văn bản được rà soát không còn đối tượng điều chỉnh;
đ) Văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân hết hiệu lực thi hành thì văn bản được rà soát là văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành văn bản đó cũng hết hiệu lực.
2. Rà soát phần căn cứ ban hành của văn bản được rà soát
a) Xác định các văn bản thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung văn bản là căn cứ ban hành của văn bản được rà soát;
b) Xác định các văn bản khác mới được ban hành có quy định liên quan đến quy định của văn bản được rà soát.
3. Rà soát về thẩm quyền ban hành văn bản được rà soát
Xem xét sự phù hợp về thẩm quyền ban hành văn bản được rà soát với quy định của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát, bao gồm thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung.
4. Rà soát phần nội dung của văn bản được rà soát
Xem xét, xác định những nội dung của văn bản được rà soát có quy định trái, chồng chéo, mâu thuẫn với quy định của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát.
Trường hợp các văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn; nếu các văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát do một cơ quan ban hành mà có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản được ban hành sau.
1. Xác định văn bản được rà soát
Cơ quan rà soát có trách nhiệm xác định văn bản được rà soát ngay sau khi văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản đó được ban hành.
2. Xem xét, đánh giá phần căn cứ ban hành để xác định và tập hợp đầy đủ văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát.
3. Xem xét, xác định hiệu lực của văn bản được rà soát
a) Căn cứ các trường hợp hết hiệu lực của văn bản quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định này, cơ quan rà soát xác định một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn bản được rà soát hết hiệu lực, đồng thời xác định rõ lý do hết hiệu lực, thời điểm hết hiệu lực.
Trường hợp văn bản được xác định hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần theo Điểm d Khoản 1 Điều 12 Nghị định này thì cơ quan rà soát bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản đó.
b) Văn bản được xác định hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần phải được đưa vào danh mục để công bố theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
4. Xem xét, đánh giá về thẩm quyền ban hành và nội dung của văn bản được rà soát
Văn bản không thuộc trường hợp hết hiệu lực toàn bộ quy định tại Khoản 3 Điều này được tiếp tục rà soát về thẩm quyền ban hành và nội dung, theo các nội dung quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 12 Nghị định này.
1. Kết quả rà soát theo văn bản là căn cứ pháp lý bao gồm nội dung đánh giá về hiệu lực của văn bản, căn cứ pháp lý, thẩm quyền ban hành văn bản được rà soát; những nội dung của văn bản được rà soát có quy định trái, chồng chéo, mâu thuẫn với quy định của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát. Kết quả rà soát được thể hiện bằng Phiếu rà soát văn bản.
2. Căn cứ vào kết quả rà soát văn bản, cơ quan rà soát tiến hành xử lý hoặc lập hồ sơ kiến nghị xử lý văn bản theo các hình thức quy định tại Điều 19 Nghị định này.
3. Cơ quan rà soát xử lý văn bản được rà soát do mình ban hành hoặc phối hợp với cơ quan liên tịch ban hành văn bản để xử lý trong trường hợp văn bản đó được liên tịch ban hành.
Việc bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế văn bản được rà soát thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan rà soát phải được thực hiện để có hiệu lực cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát. Đối với nghị quyết của Hội đồng nhân dân, việc xử lý kết quả rà soát phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân.
4. Trong trường hợp rà soát phát hiện nội dung cần xử lý thuộc thẩm quyền của cơ quan khác thì cơ quan rà soát lập hồ sơ kiến nghị cơ quan đó tiến hành xử lý.
Hồ sơ kiến nghị xử lý văn bản được rà soát bao gồm văn bản được rà soát, văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát; văn bản kiến nghị của cơ quan rà soát đối với cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản được rà soát; ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan và các tài liệu khác có liên quan. Hồ sơ kiến nghị phải được gửi đến cơ quan có thẩm quyền trước thời điểm có hiệu lực của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát.
Cơ quan rà soát xem xét, đối chiếu nội dung của văn bản được rà soát với tình hình phát triển kinh tế - xã hội nhằm xác định những nội dung không còn phù hợp, cụ thể như sau:
1. Đối tượng điều chỉnh của văn bản được rà soát không còn;
2. Quy định cụ thể của văn bản được rà soát không còn phù hợp;
3. Quy định của văn bản được rà soát cần được ban hành bằng hình thức văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn;
4. Phát sinh các quan hệ xã hội cần được điều chỉnh nhưng chưa có quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Xác định văn bản được rà soát
Cơ quan rà soát có trách nhiệm xác định văn bản được rà soát khi tình hình kinh tế - xã hội liên quan đến đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản có sự thay đổi đến mức làm cho nội dung của văn bản không còn phù hợp.
2. Tập hợp văn bản là căn cứ xác định sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội.
3. Xem xét, đối chiếu nội dung của văn bản được rà soát với văn bản là căn cứ xác định sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội nhằm xác định nội dung không còn phù hợp theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
1. Kết quả rà soát căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội bao gồm nội dung đánh giá về đối tượng điều chỉnh của văn bản được rà soát, quy định cụ thể của văn bản được rà soát không còn phù hợp, quy định của văn bản được rà soát cần được ban hành bằng hình thức văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn, các quan hệ xã hội cần phải được điều chỉnh bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Kết quả rà soát được thể hiện bằng Phiếu rà soát văn bản.
2. Căn cứ vào kết quả rà soát, cơ quan rà soát xem xét, quyết định việc xử lý hoặc lập hồ sơ kiến nghị xử lý văn bản theo các hình thức quy định tại Điều 19 của Nghị định này.
3. Cơ quan rà soát xử lý văn bản được rà soát do mình ban hành hoặc phối hợp với cơ quan liên tịch ban hành văn bản để xử lý trong trường hợp văn bản đó được liên tịch ban hành.
4. Trong trường hợp rà soát phát hiện nội dung cần xử lý thuộc thẩm quyền của cơ quan khác thì cơ quan rà soát lập hồ sơ kiến nghị cơ quan đó tiến hành xử lý.
Hồ sơ kiến nghị xử lý văn bản được rà soát bao gồm văn bản được rà soát, văn bản thể hiện tình hình phát triển kinh tế - xã hội, báo cáo đánh giá của cơ quan rà soát về nội dung văn bản được rà soát không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, kiến nghị hình thức xử lý và ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
1. Cơ quan rà soát có trách nhiệm lập hồ sơ rà soát văn bản bao gồm văn bản được rà soát, văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát, văn bản là căn cứ xác định sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội, văn bản thể hiện ý kiến của người được phân công rà soát, hồ sơ kiến nghị xử lý văn bản được rà soát (nếu có) và các tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ rà soát văn bản được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
1. Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản được áp dụng trong trường hợp văn bản được rà soát nếu chưa được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế kịp thời và tiếp tục thực hiện thì có thể gây hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản
a) Bãi bỏ toàn bộ văn bản được áp dụng trong trường hợp đối tượng điều chỉnh của văn bản không còn hoặc toàn bộ quy định của văn bản trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội mà không cần thiết ban hành văn bản để thay thế.
b) Bãi bỏ một phần văn bản được áp dụng trong trường hợp một phần đối tượng điều chỉnh của văn bản không còn hoặc một phần nội dung của văn bản trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội mà không cần thiết ban hành văn bản để thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung.
c) Trường hợp ban hành văn bản chỉ có nội dung bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản được rà soát thì cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản hành chính để bãi bỏ. Văn bản bị bãi bỏ phải được đưa vào danh mục để công bố theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
Văn bản bãi bỏ văn bản ở Trung ương và cấp tỉnh phải được đăng công báo và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan rà soát. Văn bản bãi bỏ văn bản ở cấp huyện và cấp xã phải được niêm yết tại trụ sở cơ quan rà soát và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan rà soát (nếu có).
3. Thay thế văn bản được áp dụng trong trường hợp toàn bộ hoặc phần lớn nội dung của văn bản trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
4. Sửa đổi, bổ sung văn bản được áp dụng trong trường hợp một phần nội dung của văn bản trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
5. Ban hành văn bản mới được áp dụng trong trường hợp qua rà soát phát hiện có quan hệ xã hội cần được điều chỉnh bởi văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn hoặc có quan hệ xã hội cần điều chỉnh nhưng chưa có quy định pháp luật điều chỉnh.
1. Định kỳ hàng năm, văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần quy định tại Điểm a, b, c, đ Khoản 1 Điều 12 và Điểm c Khoản 2 Điều 19 Nghị định này phải được lập thành danh mục để công bố theo quy định sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc trách nhiệm rà soát của mình;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc trách nhiệm rà soát của Ủy ban nhân dân cấp mình.
2. Hình thức văn bản công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần là văn bản hành chính.
Văn bản công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần ở Trung ương và cấp tỉnh phải được đăng công báo và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan rà soát.
Văn bản công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần ở cấp huyện và cấp xã phải được niêm yết tại trụ sở cơ quan rà soát và đăng tải trên trang thông tin điện tử (nếu có).
1. Trường hợp khi rà soát văn bản phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật tại thời điểm văn bản được ban hành thuộc đối tượng kiểm tra văn bản theo quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thì cơ quan, người có thẩm quyền rà soát căn cứ quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP thực hiện việc kiểm tra văn bản theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản thực hiện việc kiểm tra.
2. Trường hợp khi rà soát văn bản phát hiện văn bản do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành có nội dung không hợp hiến, hợp pháp tại thời điểm văn bản được ban hành thì cơ quan rà soát văn bản phối hợp với các cơ quan có liên quan kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản theo quy định của pháp luật.
CONTENTS, ORDER AND PROCEDURES OF DOCUMENT REVIEW AND PROCESSING OF DOCUMENT REVIEW RESULTS
Article 11. Grounds for document review
1. Review based on documents serving as the legal grounds
A document serving as the legal grounds for document review is the one which is promulgated after, and contains provisions related to, the document to be reviewed, and falls in one of the following cases:
a/ Its legal effect is higher than the document under review, including also treaties which the State or the Government of the Socialist Republic of Vietnam signs or accedes to after the promulgation of the document under review;
b/ It is a document of the very agency or person having competence to promulgate the document under review;
c/ It is a document of an agency or a person having competence to perform the state management of the sector or field at the same level with the agency or person having competence promulgate the document under review.
2. Review based on the socio-economic development situation
The socio-economic development situation is the ground for review will be determined based on the guidelines, lines and policies of the Party and the State; survey results and practical information relating to the subjects and scope of regulation of documents under review.
Article 12. Review contents based on documents serving as the legal grounds
1. Checking the effectiveness of documents under review, including clear determination of the document to be still effective or wholly or partially ineffective.
A document is determined as wholly or partially ineffective when:
a/ The effective term provided in the document under review has terminated;
b/ The document under review has been revised or superseded with a new document of the state agency that has promulgated it;
c/ The document under review is cancelled or annulled by another document of a competent state agency or person;
d/ The subjects of application of the document under review no longer exist;
dd/ The document under review details and guides the implementation of another document of a People’s Council or People’s Committee which is no longer effective.
2. Reviewing the promulgation grounds of documents under review
a/ To identify documents replacing, canceling, annulling and revising the document serving as the basis for promulgation of the document under review;
b/ To identify newly promulgated documents which contain provisions related to the provisions of the document under review.
3. Checking the competence to promulgate documents under review
To consider the conformity of the competence to promulgate the document under review with the document serving as the legal grounds for review, including competence of both form and content.
4. Checking the contents of documents under review
To consider and determine provisions of the document under review which are contrary, overlapping or inconsistent with provisions of the document serving as the legal grounds for review.
In case documents serving as the legal grounds for review contain different provisions on the same issue, to apply the document of higher legal effect. If documents serving as the legal grounds for review promulgated by a single agency which contain different provisions on the same issue, to apply the document which is promulgated later.
Article 13. Order and procedures for review based on documents serving as the legal grounds
1. Identifying documents under review
Reviewing agencies will identify documents for review as soon as documents serving as the legal grounds for reviewing those documents are promulgated.
2. Considering and evaluating promulgation grounds for identification and gathering of all documents serving as the legal grounds for review.
3. Considering and determining the effectiveness of documents under review
a/ Based on the cases of invalidation of documents specified in Clause 1, Article 12 of this Decree, reviewing agencies will determine documents under review as partially or wholly ineffective and concurrently determine the reason for and the point of time of their invalidation.
When a document is determined to be wholly or partially ineffective under Point d, Clause 1, Article 12 of this Decree, the reviewing agency will annul it according to its competence or propose a competent agency to annul the whole or part of that document.
b/ Documents determined to be wholly or partially ineffective must be listed for announcement under Article 20 of this Decree.
4. Considering and evaluating the promulgation competence and contents of documents under review
Documents which are not wholly ineffective under Clause 3 of this Article will be further reviewed in terms of their promulgation competence and contents under Clauses 3 and 4, Article 12 of this Decree.
Article 14. Processing of results of review based on documents serving as the legal grounds
1. Results of review based on documents serving as the legal grounds include the evaluation of the effectiveness, legal grounds and promulgation competence of documents under review; and provisions of documents under review which are contrary, overlapping or inconsistent with provisions of documents serving as the legal grounds for review. Review results are presented in document review reports.
2. Based on document review results, reviewing agencies will handle or make dossiers proposing the handling of documents according to the forms specified in Article 19 of this Decree.
3. Reviewing agencies will handle reviewed documents they have promulgated or coordinate with the agencies that have jointly promulgated documents in handling those joint documents.
The annulment, revision or supersession of documents under review to be handled by reviewing agencies must be carried out in order to be effective concurrently at the effective time of the documents serving as the legal grounds for review. For resolutions of People’s Councils, review results must be processed at the nearest session of the People’s Councils.
4. When detecting through review contents to be handled by another agency, the reviewing agency will make a dossier proposing that agency to handle those contents.
A record proposing the handling of a document under review comprises the document under review, the document(s) serving as the legal grounds for review; the reviewing agency’s proposal to the agency or person competent to handle the document under review; opinions of related agencies and units and other related documents. This record must be sent to the competent agency before the effective date of the document serving as the legal grounds for review.
Article 15. Contents of review based on the socio-economic development situation
A reviewing agency will consider and compare contents of a document under review with the socio-economic development situation in order to identify contents no longer appropriate, specifically as follows:
1. The subjects of application of the document under review no longer exist;
2. Specific provisions of the document under review are no longer appropriate;
3. Provisions of the document under review should be promulgated in a document of higher legal effect;
4. There arise social relations with regulation required but there have not been competent state agencies’ regulations.
Article 16. Order and procedures for review based on the socio-economic development situation
1. Identifying documents for review
A reviewing agency will identify documents for review when the socio-economic situation relating to the subjects and scope of application of those documents changes to an extent which makes the contents of such documents no longer appropriate.
2. Gathering documents serving as the grounds for identifying changes of the socio-economic situation.
3. Considering and comparing provisions of documents under review with those of documents serving as the grounds for identifying changes of the socio-economic situation in order to identify contents no longer appropriate under Article 15 of this Decree.
Article 17. Processing of results of review based on the socio-economic development situation
1. Results of review based on the socioeconomic development situation include the evaluation of the subjects of application of documents under review, specific provisions of documents under review which are no longer appropriate, provisions of documents under review which should be promulgated in documents of higher legal effect, and social relations which should be amended by documents of competent state agencies. Review results are presented in document review reports.
2. Based on review results, reviewing agencies will consider and decide to handle documents or make dossiers proposing the handling in the forms specified in Article 19 of this Decree.
3. Reviewing agencies will handle reviewed documents they have promulgated or coordinate with agencies that have jointly promulgated documents in handling those joint documents.
4. When detecting through review contents to be handled by another agency, the reviewing agency will make a record to propose that agency to handle those contents.
A record proposing the handling of a document under review comprises the document under review, the document presenting the socio-economic development situation, the reviewing agency’s assessment report on contents of the document under review which are no longer suitable to the socio-economic development situation, proposal for handling and opinions of related agencies and units.
Article 18. Record of document review
1. Reviewing agencies will formulate record of document review which comprise documents under review, documents serving as the legal grounds for review, documents serving as the basis for identifying changes in the socio-economic situation, documents expressing opinions of reviewing persons, records proposing the handling of documents under review (if any) and other related materials.
2. Records of document review must be kept in accordance with the law on archives.
Article 19. Forms of handling the reviewed documents
1. To suspend the enforcement of part or the whole of the document in case this document has not been revised, annulled or superseded in a timely manner and remains enforced, it might cause serious consequences, harming the interests of the State and the rights and legitimate interests of organizations and individuals.
2. To annul the whole or part of documents
a/ To annul the whole of the document when its subjects of application no longer exist or all of its provisions are contrary, overlapping or inconsistent with the document(s) serving as the legal grounds for review or are no longer suitable to the socio-economic development situation, without necessarily promulgating a superseding document.
b/ To annul part of the document when some of its subjects of application no longer exist or some of its contents are contrary, overlapping or inconsistent with the document(s) serving as the legal grounds for review or are no longer suitable to the socio-economic development situation, without necessarily promulgating a replacing or revising document.
c/ In case of promulgating a document which only annuls the whole or part of a reviewed document, the competent agency or person will promulgate an administrative document on such annulment. The annulled document must be listed for announcement under Article 20 of this Decree.
Document annulling central- or provincial- level documents must be published on Cong Bao and the website of the reviewing agency. Document annulling district- or commune- level documents must be posted up at the office of the reviewing agency and published on this agency’s website (if any).
3. To supersede the document when all or most of its contents are contrary, overlapping or inconsistent with the documents serving as the legal grounds for review or are no longer suitable to the socio-economic development situation.
4. To revise the document when some of its contents are contrary, overlapping or inconsistent with the document(s) serving the legal grounds for review or are no longer suitable to the socio-economic development situation.
5. To promulgate a new document when through review detecting a social relation which should be governed in a document of higher legal effect or a social relation which has not been amended by any regulation.
Article 20. Announcement of lists of wholly or partially ineffective documents
1. Annually, wholly or partially ineffective documents as prescribed at Points a, b, c and dd, Clause 1, Article 12, and Point c, Clause 2, Article 19, of this Decree must be listed for announcement according to the following provisions:
a/ Ministers and heads of ministerial-level agencies or government-attached agencies will announce lists of wholly or partially ineffective documents falling within their review responsibility.
b/ Chairmen of People’s Committees will announce lists of wholly or partially ineffective documents falling within their review responsibility.
2. A document announcing a list of wholly or partially ineffective documents is an administrative document.
A document announcing a list of wholly or partially ineffective documents at central and provincial levels must be published on Cong Bao and the reviewing agency’s website.
A document announcing a list of wholly or partially ineffective documents at district and commune levels must be posted up at the office of the reviewing agency and its website (if any).
Article 21. Handling of documents with unlawful contents which are detected at the time of their promulgation
1. When detecting through review a document with unlawful contents at the time of its promulgation which must be examined under the Government’s Decree No. 40/2010/ND-CP of April 12, 2010, on examination and handling of legal documents, the competent reviewing agency or person will, pursuant to Decree No. 40/2010/ND-CP, examine according to its/his/her competence or propose a competent agency to examine that document.
2. When detecting through review a document promulgated by the National Assembly, the National Assembly Standing Committee, the President, the Government or the Prime Minister with unconstitutional or unlawful contents at the time of its promulgation, the reviewing agency will coordinate with related agencies in proposing a competent agency or person to handle that document in accordance with law.