Chương III Nghị định 153/2020/NĐ-CP: Chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế
Số hiệu: | 153/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 31/12/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2021 |
Ngày công báo: | 12/01/2021 | Số công báo: | Từ số 41 đến số 42 |
Lĩnh vực: | Chứng khoán | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 31/12/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế.
Theo đó, đối với trái phiếu doanh nghiệp đã phát hành trước khi Nghị định 153/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 01/01/2021):
- Tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định 163/2018/NĐ-CP và Nghị định 81/2020/NĐ-CP cho đến khi trái phiếu đáo hạn, ngoại trừ chế độ báo cáo, công bố thông tin định kỳ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 44 Nghị định 153/2020.
- Chế độ báo cáo, công bố thông tin định kỳ thực hiện theo quy định tại Nghị định 153/2020 cho đến khi trái phiếu đáo hạn.
- Doanh nghiệp không được thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu tại phương án phát hành trái phiếu đã được phê duyệt.
Nghị định 153/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 và thay thế Nghị định 163/2018/NĐ-CP ngày 04/12/2018 và Nghị định 81/2020/NĐ-CP ngày 22/7/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Doanh nghiệp chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế (chào bán riêng lẻ hoặc ra công chúng) phải tuân thủ quy định tại Nghị định này và đáp ứng điều kiện chào bán theo quy định tại thị trường phát hành.
2. Việc giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán ra thị trường quốc tế thực hiện theo quy định tại thị trường phát hành.
1. Đối với trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền:
a) Doanh nghiệp phát hành là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam;
b) Phương án phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận theo quy định tại Điều 28 Nghị định này;
c) Đáp ứng tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
d) Tuân thủ quy định về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh và pháp luật về quản lý ngoại hối;
đ) Các điều kiện chào bán theo quy định tại thị trường phát hành.
2. Đối với trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm chứng quyền:
a) Doanh nghiệp phát hành là công ty cổ phần đáp ứng các điều kiện phát hành quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện quyền kèm theo chứng quyền phải đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật;
c) Các đợt chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán gần nhất.
1. Đối với chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế của công ty không phải là công ty đại chúng:
a) Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ chào bán trái phiếu theo quy định tại Điều 27 Nghị định này và tổ chức chào bán tại thị trường phát hành.
b) Doanh nghiệp phát hành thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 29, Điều 30, Điều 31 Nghị định này và quy định của thị trường phát hành.
2. Đối với chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán:
a) Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ chào bán trái phiếu theo quy định tại Điều 27 Nghị định này và gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản; trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b) Sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận, doanh nghiệp công bố thông tin trước khi chào bán theo quy định tại Điều 29 Nghị định này và thực hiện chào bán trái phiếu theo quy định của thị trường phát hành.
c) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, doanh nghiệp báo cáo kết quả chào bán theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Doanh nghiệp thanh toán gốc, lãi trái phiếu và thực hiện chế độ công bố thông tin theo quy định của thị trường phát hành và Mục 2 Chương III Nghị định này.
1. Doanh nghiệp phát hành có trách nhiệm lập hồ sơ chào bán để phục vụ cho việc chào bán, giao dịch và thanh toán lãi, gốc trái phiếu.
2. Hồ sơ chào bán trái phiếu bao gồm các tài liệu cơ bản sau:
a) Phương án chào bán trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận theo quy định tại Điều 28 Nghị định này.
b) Giấy xác nhận tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
c) Văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận hạn mức phát hành nằm trong tổng hạn mức vay thương mại nước ngoài của quốc gia.
d) Quyết định phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu của cấp có thẩm quyền.
đ) Báo cáo tài chính được lập theo chuẩn mực kế toán quốc tế trong trường hợp thị trường phát hành yêu cầu.
e) Hồ sơ đăng ký chào bán với cơ quan có thẩm quyền tại thị trường phát hành hoặc ý kiến pháp lý của công ty tư vấn luật quốc tế về việc doanh nghiệp không phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nước sở tại khi phát hành trái phiếu.
g) Đối với chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngoài các tài liệu quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ và điểm e khoản này, hồ sơ chào bán trái phiếu còn bao gồm:
- Giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
- Bản sao Quyết định của Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty phê duyệt hồ sơ chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế.
1. Đối với công ty cổ phần:
a) Đối với chào bán trái phiếu chuyển đổi và chào bán trái phiếu kèm chứng quyền, phương án phát hành phải được Đại hội đồng cổ đông phê duyệt. Việc biểu quyết thông qua Nghị quyết phê duyệt phương án phát hành trái phiếu thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.
b) Đối với chào bán trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền, cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án phát hành trái phiếu thực hiện theo Điều lệ của công ty. Trường hợp Điều lệ của công ty không quy định khác thì Hội đồng quản trị có quyền phê duyệt phương án phát hành trái phiếu nhưng phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp gần nhất, báo cáo phải kèm theo tài liệu và hồ sơ chào bán trái phiếu.
2. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án phát hành trái phiếu là Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty hoặc chủ sở hữu công ty theo Điều lệ của công ty.
3. Đối với doanh nghiệp nhà nước, ngoài thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, phải tuân thủ quy định về việc huy động vốn quốc tế theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật doanh nghiệp.
4. Đối với doanh nghiệp phát hành thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện, ngoài thẩm quyền phê duyệt phương án phát hành trái phiếu quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, thẩm quyền chấp thuận phương án phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
1. Doanh nghiệp thực hiện việc công bố thông tin theo quy định tại thị trường phát hành và quy định tại Nghị định này.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc trước ngày phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, doanh nghiệp phát hành gửi nội dung công bố thông tin trước đợt chào bán đến Sở giao dịch chứng khoán. Nội dung công bố thông tin trước đợt chào bán thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Sở giao dịch chứng khoán tiếp nhận nội dung công bố thông tin trước đợt chào bán theo quy định tại khoản 1 Điều này để tổng hợp và báo cáo về tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế theo quy định tại Điều 33 Nghị định này. Việc Sở giao dịch chứng khoán tiếp nhận nội dung công bố thông tin của doanh nghiệp phát hành không hàm ý Sở giao dịch chứng khoán xác nhận và đảm bảo cho đợt phát hành trái phiếu của doanh nghiệp.
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt phát hành trái phiếu, doanh nghiệp phát hành gửi thông tin về kết quả chào bán đến Sở giao dịch chứng khoán. Nội dung công bố thông tin về kết quả chào bán thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Sở giao dịch chứng khoán tiếp nhận nội dung công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này để tổng hợp, công bố thông tin trên chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định này và báo cáo về tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế theo quy định tại Điều 33 Nghị định này.
1. Định kỳ 06 tháng và hàng năm theo năm tài chính cho đến khi trái phiếu đáo hạn, doanh nghiệp phát hành gửi nội dung công bố thông tin định kỳ đến Sở Giao dịch Chứng khoán.
a) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu năm tài chính, doanh nghiệp thực hiện công bố thông tin định kỳ 06 tháng.
b) Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp thực hiện công bố thông tin định kỳ hàng năm.
2. Nội dung công bố thông tin thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và bao gồm các tài liệu sau:
a) Báo cáo tài chính 06 tháng, báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp phát hành trái phiếu đã được kiểm toán hoặc đã được soát xét (nếu có); báo cáo tài chính năm chưa kiểm toán và báo cáo tài chính 06 tháng chưa kiểm toán, chưa được soát xét phải được Đại hội cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty xác nhận số liệu. Trường hợp doanh nghiệp phát hành là công ty mẹ, báo cáo tài chính 06 tháng, báo cáo tài chính năm bao gồm cả báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính của công ty mẹ.
b) Tình hình thanh toán lãi, gốc trái phiếu.
c) Báo cáo tình hình sử dụng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu. Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng vốn, doanh nghiệp phát hành phải nêu cụ thể việc thay đổi mục đích sử dụng vốn và lý do thay đổi.
d) Báo cáo về thông tin bất thường của doanh nghiệp phát hành (nếu có).
đ) Báo cáo về mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu, chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện quyền của chứng quyền (nếu có).
3. Sở giao dịch chứng khoán tiếp nhận nội dung công bố thông tin định kỳ của doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để tổng hợp, công bố thông tin trên chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định này và báo cáo về tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại Điều 33 Nghị định này.
OFFERING OF BONDS IN INTERNATIONAL MARKET
Article 24. Rules of offering of bonds in international market
1. Any enterprise performing offering of bonds in the international market (whether private placement or public offering) must comply with regulations herein and meet offering conditions according to regulations adopted in the issuing market.
2. Trading of corporate bonds offered in the international market shall comply with regulations adopted in the issuing market.
Article 25. Conditions for offering of bonds in international market
1. With regard to non-convertible bonds without warrant:
a) The issuer must be a joint-stock company or limited liability company duly established and operating in accordance with the law of Vietnam;
b) The plan for issuance of bonds in the international market must have been approved and accepted by a competent authority as prescribed in Article 28 hereof;
c) It has maintained adequacy ratios and prudential ratios in operations in accordance with regulations of specialized laws;
d) It complies with regulations on management of enterprises’ borrowing and repayment of foreign debts which are not guaranteed by the Government, and regulations on foreign exchange management;
dd) It meets the offering conditions according to regulations adopted in the issuing market.
2. With regard to convertible bonds or warrant-linked bonds:
a) The issuer must be a joint-stock company that meets the conditions laid down in Clause 1 of this Article;
b) The conversion of bonds into shares and execution of warrants must ensure the ratio of holding by foreign investors as prescribed by law;
c) There is an interval of at least 06 months between two offerings of convertible bonds or warrant-linked bonds.
Article 26. Procedures for offering of bonds in international market
1. With regard to the offering of bonds in the international market by a company other than a public company:
a) The issuer shall prepare a bond offering dossier as prescribed in Article 27 hereof and organize the offering in the issuing market.
b) The issuer shall disclose information according to Articles 29, 30 and 31 hereof and regulations adopted in the issuing market.
2. With regard to the offering of bonds in the international market by a public company, securities company or fund management company:
a) The issuer shall prepare a bond offering dossier as prescribed in Article 27 hereof and send it to SSC. Within 10 days from the receipt of adequate and valid dossier, SSC shall give its written approval. If a dossier is refused, SSC shall give a written response in which reasons for such refusal must be specified.
b) After obtaining the approval from SSC, the issuer shall disclose information before offering according to Article 29 hereof and organize the offering according to regulations adopted in the issuing market.
c) Within 10 days from the completion date of the bond offering, the issuer shall submit a report on offering results, made according to the form in Appendix IV enclosed herewith, to SSC.
3. The issuer shall make bond principal and interest payments, and disclose information according to regulations adopted in the issuing market and Section 2 Chapter III hereof.
Article 27. Dossiers for offering of bonds in international market
1. The issuer shall prepare a bond offering dossier which shall be used for offering, trading and payment of bond principal and interests.
2. A dossier for offering of bonds in the international market shall include the following documents:
a) A bond offering plan approved and accepted by a competent authority as prescribed in Article 28 hereof.
b) The written confirmation of foreign currency account used for receiving proceeds from bond issuance given by a licensed credit institution according to SBV’s regulations.
c) The SBV’s certification of issuance limit which must fall within total national limit on commercial foreign loans.
d) Decision to approve and accept the bond issuance plan issued by a competent authority.
dd) Financial statements prepared according to international accounting standards if required by regulations adopted by the issuing market.
e) The application for registration of bond offering with a competent authority in the issuing market or legal opinions given by an international legal counseling company that the issuer is not required to register the bond offering with a competent authority in the home country.
g) In case of offering of bonds in the international market by a public company, securities company or fund management company, in addition to the documents mentioned in Point a, Point b, Point c, Point d, Point dd and Point e of this Clause, the bond offering dossier shall also include:
- The application for registration of offering of bonds in the international market made according to the form in Appendix II enclosed herewith.
- The copy of the decision of GMS/Board of Directors or Board of Members/Company’s President to approve the dossier for offering of bonds in international market.
Article 28. Approval and acceptance of a plan for issuance of bonds in international market
1. With regard to a joint-stock company:
a) The plans for issuance of convertible bonds and warrant-linked bonds must be approved by GMS. Voting for ratification of the resolution on approval of the bond issuance plan must be carried out according to the Law on enterprises.
b) The plan for offering of non-convertible bonds without warrant shall be approved by a competent authority as prescribed in the company’s charter. Unless otherwise prescribed by the company’s charter, the Board of Directors is entitled to approve the bond issuance plan but must report it to the nearest GMS. Such report must be enclosed with the bond offering dossier and relevant documents.
2. The authority to approve the bond issuance plan of a limited liability company is given to the Board of Members or President or owner of the company as prescribed in the company’s charter.
3. Apart from the provisions in Clause 1 and Clause 2 of this Article, state enterprises shall comply with regulations on international raising of funds in accordance with provisions of the Law on management and use of state funds invested in enterprises’ business and production activities and the Law on enterprises.
4. Apart from the provisions in Clauses 1, 2 and 3 of this Article, the authority to approve the bond issuance plan of an enterprise operating in conditional business lines shall comply with the specialized law.
Section 2. INFORMATION DISCLOSURE
Article 29. Disclosure of information before offering
1. The issuer shall disclose information according to regulations adopted in the issuing market and provisions herein.
2. At least 01 working day before the issue date of bonds in the international market, the issuer shall send the disclosed information on offering to the Stock Exchange. The information to be disclosed before offering shall comply with guidelines given by the Ministry of Finance.
3. The Stock Exchange shall receive information disclosed before offering as prescribed in Clause 1 of this Article for consolidation and reporting on issuance of corporate bonds in the international market in accordance with the provisions in Article 33 hereof. The Stock Exchange’s receipt of information disclosed by the issuer does not mean that it confirms and guarantees the issuer’s offering of bonds.
Article 30. Disclosure of information on bond offering results
1. Within 10 days from the completion date of the bond offering, the issuer shall send information on offering results to the Stock Exchange. The information on offering results to be disclosed shall comply with guidelines given by the Ministry of Finance.
2. The Stock Exchange shall receive the issuer’s disclosed information on offering results as prescribed in Clause 1 of this Article for consolidation and publishing on the corporate bond information webpage as prescribed in Clause 2 Article 32 hereof and reporting on issuance of corporate bonds in the international market as prescribed in Article 33 hereof.
Article 31. Periodic information disclosure
1. For every 06 months and on annual basis, until the maturity date of bonds, the issuer shall send periodically disclosed information to the Stock Exchange.
a) Within 60 days of the end of the first 06 months of the fiscal year, the issuer shall disclose 06-month periodic information.
b) Within 90 days of the end of the fiscal year, the issuer shall disclose annual periodic information.
2. The information to be disclosed shall comply with guidelines given by the Ministry of Finance and include the followings:
a) The issuer’s half-year and annual financial statements which have been audited or reviewed (if any); the data on annual and half-year financial statements which are not yet audited and reviewed respectively must be certified by GMS or the Board of Directors or the Board of Members or the Company’s President. If the issuer is a parent company, the half-year and annual financial statements shall consist of both consolidated financial statements and financial statements of the parent company.
b) The payment of bond principals and interests.
c) Reports on use of funds raised from the bond issuance. In case of changes in the purposes of raised funds, the issuer must specify such changes and reasons thereof.
d) Reports on ad hoc information of the issuer (if any).
dd) Reports on redemption of bonds before maturity, bond swap, conversion of bonds into shares or exercise of warrants (if any).
3. The Stock Exchange shall receive the issuer’s periodically disclosed information as prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article for consolidation and publishing on the corporate bond information webpage as prescribed in Clause 2 Article 32 hereof and reporting on issuance of corporate bonds as prescribed in Article 33 hereof.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực