Chương IX Nghị định 15/2015/NĐ-CP: Ưu đãi và bảo đảm đầu tư
Số hiệu: | 15/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 14/02/2015 | Ngày hiệu lực: | 10/04/2015 |
Ngày công báo: | 05/03/2015 | Số công báo: | Từ số 295 đến số 296 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
19/06/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điều kiện chọn dự án theo hình thức đối tác công tư
Chính phủ đã ban hành Nghị định 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Theo đó, các dự án do Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh đề xuất muốn được lựa chọn thực hiện theo hình thức đối tác công tư phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Phù hợp với lĩnh vực đầu tư quy định tại Điều 4 Nghị định này;
- Có khả năng thu hút và tiếp nhận nguồn vốn thương mại, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của nhà đầu tư;
- Có khả năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ liên tục, ổn định, đạt chất lượng đáp ứng nhu cầu của người sử dụng;
- Có tổng vốn đầu tư từ 20 tỷ đồng trở lên, trừ dự án đầu tư theo hợp đồng O&M và dự án công trình kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và dịch vụ phát triển liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 10/4/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được Nhà nước giao hoặc được miễn hoặc giảm tiền thuê đất trong thời gian thực hiện dự án phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai.
4. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được hưởng các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
Nhà thầu nước ngoài và nhà thầu trong nước tham gia thực hiện dự án thực hiện nghĩa vụ thuế và hưởng ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào tính chất và yêu cầu thực hiện dự án, Thủ tướng Chính phủ chỉ định cơ quan thay mặt Chính phủ bảo lãnh cung cấp nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ và các nghĩa vụ hợp đồng khác cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án hoặc các doanh nghiệp khác tham gia thực hiện dự án và bảo lãnh nghĩa vụ của các doanh nghiệp nhà nước bán nhiên liệu, nguyên liệu, mua sản phẩm, dịch vụ của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án.
1. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được thế chấp tài sản, quyền sử dụng đất và quyền kinh doanh công trình dự án tại bên cho vay theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về dân sự. Thời gian thế chấp không vượt quá thời hạn hợp đồng dự án, trừ trường hợp có thỏa thuận khác tại hợp đồng dự án.
2. Thỏa thuận thế chấp tài sản, quyền kinh doanh công trình dự án phải được lập thành văn bản ký kết giữa bên cho vay và các bên ký kết hợp đồng dự án.
3. Việc thế chấp tài sản, quyền kinh doanh công trình dự án không được ảnh hưởng đến mục tiêu, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, tiến độ thực hiện dự án và các điều kiện khác đã thỏa thuận tại hợp đồng dự án.
1. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối để đáp ứng nhu cầu giao dịch vãng lai, giao dịch vốn và các giao dịch khác hoặc chuyển vốn, lợi nhuận, các khoản thanh lý đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
2. Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng thuộc chương trình đầu tư của Chính phủ và các dự án quan trọng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ được xem xét bảo đảm đáp ứng nhu cầu ngoại tệ để thực hiện các giao dịch quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Căn cứ định hướng phát triển kinh tế xã hội, chính sách quản lý ngoại hối, khả năng cân đối ngoại tệ trong từng thời kỳ và mục tiêu, tính chất của dự án, Thủ tướng Chính phủ quyết định và chỉ định cơ quan bảo đảm cân đối ngoại tệ cho các dự án quy định tại Khoản 2 Điều này trên cơ sở đề xuất của Bộ, ngành và địa phương.
1. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được sử dụng đất đai, đường giao thông và các công trình phụ trợ khác để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp có khan hiếm về dịch vụ công ích hoặc có hạn chế về đối tượng được sử dụng công trình công cộng, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được ưu tiên cung cấp các dịch vụ hoặc được ưu tiên cấp quyền sử dụng các công trình công cộng để thực hiện dự án.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm hỗ trợ nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án thực hiện các thủ tục cần thiết để được phép ưu tiên sử dụng dịch vụ và các công trình công cộng.
1. Tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa hoặc bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.
2. Trường hợp Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì nhà đầu tư được thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản và các điều kiện thỏa thuận tại hợp đồng dự án.
1. Tranh chấp giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp dự án và tranh chấp giữa doanh nghiệp dự án với các tổ chức kinh tế tham gia thực hiện dự án trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải. Trường hợp không giải quyết được bằng thương lượng, hòa giải, các bên có thể đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại tổ chức trọng tài hoặc tòa án Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
2. Tranh chấp giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư nước ngoài thành lập theo quy định tại Điều 42 Nghị định này trong quá trình thực hiện hợp đồng dự án và các hợp đồng bảo lãnh theo quy định tại Điều 57 Nghị định này được giải quyết thông qua Trọng tài hoặc Tòa án Việt Nam hoặc hội đồng trọng tài do các bên thỏa thuận thành lập.
3. Tranh chấp giữa doanh nghiệp dự án với tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc với các tổ chức kinh tế Việt Nam và tranh chấp giữa các nhà đầu tư được giải quyết theo quy định của Luật Đầu tư.
4. Tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài theo quy định tại hợp đồng dự án và các hợp đồng liên quan là tranh chấp thương mại. Quyết định của trọng tài nước ngoài được công nhận và thi hành theo quy định của pháp luật về công nhận và thi hành quyết định của trọng tài nước ngoài.
INCENTIVES AND INVESTMENT GUARANTEES
Article 55. Investment incentives
1. Investors, the project enterprise shall be given the enterprise income tax incentives according to the laws on enterprise income tax.
2. Goods imported for the execution of projects shall have opportunities to approach incentives according to the laws on export and import tax.
3. Investors, project enterprises shall be entitled to exemption of land levies for the land allocated by the State or exemption from land rent during the execution of the project according to the laws on land.
4. Investors, project enterprises shall be also entitled to other incentives according to the law.
Article 56. Taxes levied on contractors involved in the project
Foreign and local contractors involved in the project shall fulfill their tax liabilities and shall be entitled to tax incentives according to the law.
Article 57. Guarantee for fulfillment of obligations assumed by investors, project enterprises and other enterprises
Based on the nature of specific projects and demands for the project execution, the Prime Minister shall appoint a competent agency as a representative of the Government to guarantee the supply of raw materials, consumption of products and services and other contractual obligations of the investors, project enterprise or other enterprises involved in the project and guarantee the obligations of the state enterprises who sell fuel, raw materials, purchase products or services of the investors, project enterprises.
Article 58. Collateralization of property, right to operate the project
1. Investors, project enterprises may use their property, land use rights and the right to operate the project as collateral to the lenders according to the laws of and the civil laws. The duration of such collateralization shall not exceed the duration of the project contract, unless otherwise agreed in the project contract.
2. Agreement on the aforesaid collateralization shall be made in writing and signed by the lender and the contracting parties.
3. Such collateralization shall not be allowed to affect the target, scope, technical standards, progress of the project and other conditions specified in the project contract.
Article 59. Guarantee of exercise of land use rights
The land use purpose shall be guaranteed not to change during the execution of the project contract, even when the lender exercises the right to take over the project according to Article 33 of this Decree.
Article 60. Guarantee of balancing of foreign currency
1. Investors, the project enterprises shall be entitled to purchase foreign currency at credit institutions that are licensed to perform foreign exchange transactions to meet the needs for current transactions, capital transactions and other transactions or transfer of capital, profits, liquidated outward investment according to the laws on foreign exchange management.
2. Projects that fall under the authority to decide the investment plans of the National Assembly, infrastructure construction projects that belong to the investment programs of the Government and other essential projects according to the decision of the Prime Minister shall be considered to ensure that foreign currency needs shall be met to carry out the transactions stipulated in Clause 1 of this Article.
3. Based on the socio-economic development orientation, foreign exchange management policy, the ability of foreign currency balancing in each period and the target, the nature of the project, the Prime Minister shall decide and appoint a competent agency to balance foreign currency for the project specified in Clause 2 of this Article according to the proposal sent by Ministries, regulatory bodies or local authorities.
Article 61. Guarantee of provision of public services
1. Investors, project enterprise shall have the right to use land, roads and other ancillary facilities to implement the project in accordance with the law.
2. Where there is the scarcity of public services or restrictions on entities eligible to use public works, investors, project enterprise shall be given the priority to provide services or obtain rights to use public works for the purpose of project execution.
3. Competent authorities shall be responsible for supporting investors, project enterprise in following required procedures to be granted priority to use public utilities and facilities.
Article 62. Guarantee of property ownership
1. Lawful property of investors shall not be nationalized or confiscated by applying administrative measures.
2. Where the State purchase or requisition of property by reasons of national defense, security or national interests, emergencies, natural disaster prevention or mitigation, is needed, the investor is paid compensation under the provisions of investment law, or the law on government purchase or expropriation of assets and the terms agreed in the contract project.
Article 63. Settlement of disputes
1. The dispute between a regulatory agency and an investor or a project enterprise, or the dispute between a project enterprise and an economic organization participating in the project, shall be initially negotiated or mediated. If a dispute cannot be settled by such negotiation or mediation, the contracting parties may lodge the case to the arbitration or the Vietnamese court for settlement according to Vietnamese laws, except for the cases specified in Clause 2 and 3 of this Article.
2. The dispute between a competent agency and a foreign investor or a project enterprise established by a foreign investor under the regulation in Article 42 of this Decree in the process of the project contract execution and the guarantee contract stipulated in Article 57 of this Decree shall be settled by the arbitration or Vietnamese court or the arbitration council established under the agreement between the parties concerned.
3. The dispute between a project enterprise and a foreign organization/individual or a Vietnamese organization, and the dispute among the investors shall be resolved in accordance with the Law on Investment.
4. Disputes resolved by the arbitration specified in the project contract and the relevant contracts are deemed trade disputes. The decision of a foreign arbitration is recognized and enforced in accordance with the law on recognition and enforcement of decisions of foreign arbitration.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực